Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và CT Scan ở bệnh nhân viêm xoang trán (đơn thuần hoặc phối hợp). Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân viêm xoang trán đơn thuần hoặc phối hợp. Gồm có các đặc điểm lâm sàng, nội soi và đặc điểm cận lâm sàng CT Scan tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp HCM. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 55 bệnh nhân (110 bên) đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, từ tháng 10/2011 đến tháng 7/20012 tại BV ĐHYD cơ sở I Tp HCM. Kết quả:Triệu chứng lâm sàng (nghẹt mũi 74,54%, chảy mũi trước/sau 69,09%, nhức đầu vùng trán 65,5%) chiếm ưu thế. Tế bào Agger nasi 49,09%, tổng số tế bào trán 29,09% trong đó (tế bào trán Type I 14,54%, Type II 8,18%,Type III 3,63% và Type IV 2,72%), tế bào vách liên xoang trán 10,90%
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 243 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và CT Scan trên bệnh nhân viêm xoang trán đơn thuần hoặc phối hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 97
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CT SCAN
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM XOANG TRÁN ĐƠN THUẦN HOẶC PHỐI HỢP
Chun Raksmey *, Lâm Huyền Trân**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và CT Scan ở bệnh nhân viêm xoang trán (đơn thuần hoặc phối
hợp).
Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân viêm xoang trán đơn thuần hoặc phối hợp. Gồm có các đặc điểm lâm
sàng, nội soi và đặc điểm cận lâm sàng CT Scan tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp HCM.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 55 bệnh nhân (110 bên) đạt tiêu chuẩn nghiên
cứu, từ tháng 10/2011 đến tháng 7/20012 tại BV ĐHYD cơ sở I Tp HCM.
Kết quả:Triệu chứng lâm sàng (nghẹt mũi 74,54%, chảy mũi trước/sau 69,09%, nhức đầu vùng trán
65,5%) chiếm ưu thế. Tế bào Agger nasi 49,09%, tổng số tế bào trán 29,09% trong đó (tế bào trán Type I
14,54%, Type II 8,18%,Type III 3,63% và Type IV 2,72%), tế bào vách liên xoang trán 10,90%.
Tử khóa: Tế bào trán, viêm xoang trán.
ABSTRACT
STUDY THE CLINICAL CHARACTERISTICS AND CT SCAN IN PATIENTS WITH MERELY
FRONTAL SINUSITIS OR INCOMBINATION
Chun raksmey, Lam Huyen Tran
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 97 - 100
Objective: Study the clinical characteristics and CT scan in patients with frontal sinusitis (merely or
incombination).
Study design: Cross-sectional descriptive study.
Methods: Cross-sectional descriptive study, 55 patients (110 sides) research standards, from 10/2011
to7/20012 at the University Medical Center in Hochiminh city.
Result: Clinical signs (stuffy nose 74.54%, runny nose anterior/ posterior 69.09%, frontal headaches
65.5%). Agger nasi cells 49.09%, frontal cell 29.09% in which (frontal cells Type I 14.54%, Type II 8.18%, Type
III 3.63% and Type IV 2.72 %), interfrontalseptal cells 10.90%.
Keywords: Frontal cell, frontal sinusitis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm mũi xoang là một trong những
bệnh thường gặp tại các phòng khám tai mũi
họng. Viêm mũi xoang là tình trạng viêm xảy ra
ở lớp niêm mạc vùng mũi xoang. Viêm xoang
trán là tình trạng viêm niêm mạc xoang trán do
sự tắc nghẽn của đường dẫn lưu xoang đặc biệt
là vùng ngách trán.
CT Scan hiện nay được xem là bản đồ cần
thiết phải có trước khi tiến hành phẫu thuật nội
soi mũi xoang, vấn đề đặc điểm của viêm xoang
trán và CT Scan của viêm xoang trán trước mổ
cần được nghiên cứu tỷ mỉ. Do vậy, để góp phần
và hiểu thêm về viêm xoang trán thúc đẩy chúng
tôi thực hiện công trình: “nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng và CT scan trên bệnh nhân viêm
xoang trán đơn thuần hoặc phối hợp”
* Lớp cao học 2010-2012 Đại họ Y Dược TP. HCM ** BM Tai Mũi Họng ĐH Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Chun raksmey. ĐT: 0913120599Email: chanrak smey" <chanrak_smey@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 98
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đến khám, được chẩn đoán và
điều trị bệnh viêm mũi xoang mạn tính kèm theo
có chụp MSCT có viêm xoang trán đơn thuần
hoặc phối hợp tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp
HCM cơ sở I từ tháng 10/2011 đến tháng 7/2012.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân ≥ 15 tuổi, không phân biệt giới
tính, chủng tộc, nghề nghiệp, nơi cư trú.
Được chẩn đoán là viêm xoang trán đơn
thuần hoặc phối hợp (viêm đa xoang trong đó
bắt buộc có viêm xoang trán).
Bệnh nhân có đầy đủ các dữ liệu về hình ảnh
nội soi mũi xoang và hình ảnh CT Scan mũi
xoang vùng đầu có viêm xoang trán.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đáp ứng với tiêu chuẩn
chọn mẫu.
Tiến hành nghiên cứu
Phương tiện nghiên cứu, dụng cụ nghiên
cứu.
Bộ nội soi mũi xoang tại bệnh viện Đại Học Y
Dược cơ sở I.
Hệ thống máy MSCT Toshiba aquilion 64 lát
cắt.
Máy vi tính workstation để xử lý chụp bệnh
nhân cho ra dữ liệu thô (raw data). Cùng với
phần mềm để xử lý hình ảnh in phim, lưu trữ.
Dữ liệu đọc kết quả của bác sỹ chẩn đoán
hình ảnh để đối chiếu kết quả nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 1: Tỉ lệ của các triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng Số trường hợp Tỉ lệ
Nghẹt mũi 41 74,54%
Chảy mũi trước /sau nhầy mủ 38 69,09%
Nhức mặt, nặng mặt, căng mặt 18 32,7%
Giảm ngửi, mất mùi 14 25,5%
Triệu chứng Số trường hợp Tỉ lệ
Sốt 1 1,8%
Nhức trán/nhức đầu 36 65,5%
Ho 2 3,6%
Đau tai, nhức tai 2 3,6%
Đau nhức răng 1 1,8%
Hơi thở hôi 14 25,5%
Mệt mỏi 27 49,1%
Nội soi
Bảng 2: Bảng tình trạng phù nề hốc mũi
Hình ảnh nội soi Tần số hốc mũi Tỷ số
Có phù nề 108 98,18%
Không có phù nề 2 1,81%
Tổng số hốc mũi 110 100%
Đặc điểm CT Scan
Đặc điểm CT Scan của viêm xoang trán
Trong nghiên cứu 55 bệnh nhân viêm
xoang trán thì chỉ có 1 bệnh nhân viêm xoang
trán dơn thuần.
Bảng 3: Viêm xoang trán phối hợp.
Loại viêm xoang Tần xuất Tỷ lệ
VXT+VXH 5 9,25%
VXT+VXST 8 14,81%
VXT+VXSS 4 7,40%
VXT+VXB 0 0%
VXT+VXH+VXS trước 7 12,96%
VXT+VXH+VXS sau 5 9,25%
VXT+VXS trước+VXS sau 3 5,55%
VXT+VXH+VXS trước+VXS sau 16 29,62%
VXT+VXH+VXS trước+VXS sau +VXB 6 11,11%
Tổng số 54 100%
Sự hiện diện của tế bào trán trên CT Scan
Bảng 4: Số trường hợp có hiện diện của tế bào trán và
tỷ lệ phần trăm.
Tế bào trán Số lượng tế bào trán Tỷ lệ
Có tế bào trán 32 29,09%
Không có 78 70,09%
Tồng số 110 100%
Sự hiện diện củatế bào Agger nasi
Bảng 5: Số trường hợp có tế bào Agger nasi và tỷ lệ
phần trăm.
Sự hiện của tế bào Agger
nassi
số lượng
bệnh nhân
Tỉ lệ
Không có 56 50,90%
Có 54 49,09%
Tổng số 110 100%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 99
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Trong 55 bệnh nhân trong lô nghiên cứu, đa
số các bệnh nhân có triệu chứng là nghẹt mũi
(74,54%), chảy mũi trước/sau (69,09%) và nhức
đầu/nhức trán (65,5%),chiếm ưu thế. Đây có thể
là một đặc trưng của nhóm nghiên cứu vì trong
những tiêu chí chọn bệnh là bệnh nhân viêm
xoang mạn tính.
Đặc điểm nội soi
Dưới nội soi 110 hốc mũi viêm mũi xoang
mạn cho tình trạng có những trường hợp có
polyp mũi, phù nề nhầy mủ và xuất tiết trong,
xuất tiết nhầy mủ, cho thấy niêm mạc bị biến
đổi, thoái hóa gây phù nề, tắc nghẽn dẫn lưu
và thông khí các xoang dẫn đến viêm nhiễm ứ
đọng trong các xoang với biểu hiện là xuất tiết
nhầy mủ, vì xoang trán cũng thuộc các nhóm
xoang trước.
Đặc điểm CT scan
Nhờ vào phương tiện hiện đại, chúng ta đã
có thể phát hiện và đánh giá các tổn thương
chính xác cũng như hướng dẫn trước phẫu thuật
hữu hiệu. Đánh giá mức độ viêm xoang cả về
tính nhạy cảm và tính đặc hiệu. Nhờ vậy, CT
Scan đã giúp chúng ta rất nhiều trong việc đánh
giá bệnh và quyết định đưa ra các bước phẫu
thuật cần thiết: lấy bỏ bệnh tích, giải quyết các
bất thường giải phẫu, cho từng nhóm(1,2,5)..
Bàn về đặc điểm của viêm xoang
Viêm xoang trán đơn thuần
Hiện tượng viêm xoang trán đơn thuần tức
là chỉ viêm xoang trán mà không kèm theo viêm
bất kỳ xoang nào khác như xoang hàm, xoang
sàng, xoang bướm. Viêm xoang trán đơn thuần
là một hiện tượng hiếm gặp. Nghiên cứu của
chúng tôi chỉ có 1 trường hợp, chiếm 1,8%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy trong
những nhóm bị viêm xoang phối hợp thì nhóm
viêm xoang trán+ viêm xoang hàm+viêm xoang
sàng trước+viêm xoang sang sau thì chiếm tỷ lệ
cao nhất. Điều này góp phần ủng hộ cho thuyết
bệnh lý các xoang là bệnh lý của phức hợp lỗ
thông khe, khi phức hợp lỗ thông khe bị tắc sẽ
ảnh hưởng đến 1 hoặc nhiều xoang.
Giải quyết sự tắc nghẽn phức hợp lỗ thông
khe có thể góp phần giải quyết sự tắc nghẽn của
các xoang.
Bàn luận về tế bào Agger nasi với viêm
xoang trán
Giới hạn, hình dạng và độ rộng của ngách
trán được xác định chủ yếu dựa vào các cấu trúc
lân cận, vì vậy những cấu trúc bao xung quanh
ngách trán có thể tác động lên cấu trúc này và do
đó có thể ảnh hưởng đến dẫn lưu xoang trán và
tắc ngách trán có thể gây viêm xoang trán.
Agger nasi khi hiện diện, nằm phía trước so
với ngách trán và có thể gây hẹp cơ học với
ngách trán khi thông khí nhiều.Như vậy, sự hiện
diện của tế bào này cũng đồng nghĩa với ngách
trán có nguy cơ hẹp nhiều so với các loại khác (1,2)
Bảng 6: So với nghiên cứu của các tác giả khác trong
và ngoài nước.
Tên tác giả Năm nghiên
cứu
Tỷ lệ (%) Tb
Agger nasi
Messerlinger 2008 15%
Mosher 2009 40%
Landsberg và Frieman 2001 78%
Đỗ Trần Chủng
(3)
2006 94,90%
Ng Thị Kiều Thơ
(5)
2009 75%
Lê Quang
(4)
2010 42,02%
Chúng tôi 2012 49,09%
Tần suất hiện diện của tế bào Agger nasi
giữa các tác giả là có khác nhau. Sự biến thiên là
khá lớn, có thể là do sự khác nhau về chủng tộc,
khác nhau về đặc tính của xoang trán. Tác giả
Nguyễn Thị Kiều Thơ, Đỗ Trần Chủng(3,5) nghiên
cứu xoang trán trên phim CT Scan ở người bình
thường, còn Lê Quang và chúng tôi nghiên cứu
trên xoang trán bị viêm.
Bàn luận về tỉ lệ của tế bào trán
Sử dụng phân loại theo Kuhn kết quả nghiên
cứu trong mẫu chúng tôi là 29,09%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 100
Bảng 7: So sánh với một số nghiên cứu trước đây
trêm phim chụp CLĐT khác.
Tên tác giả Tần suất tế
bào trán
Loại tế bào trán
Meyer và cs 2003 20,4% Type I: 14,9%
Type II: 3,1%
Type III: 1,7%
Type IV: 2,1%
Del Gaudio và cs
2005
29,6% Type I: 18,6%
Type II: 2%
Type III: 6,1%
Type IV: 3,1%
Cesur GÜMÜS và
cs 2005
15,2% Type I:48,27%
Type II:13,39%
Type III:18,39%
Type IV:14,94%
Zhang và cs 2006 33% Type I:23%
Type II:2%
Type III:7%
Type IV:0%
Seong-Soo Park,
MD và cs 2010
32% Type I:24,2%
Type II: 4,3%
Type III:3,1%
Type IV:0%
Chúng tôi 2012 29,09% Type I: 14,54%
Type II: 8,18%
Type III:3,6%
Type IV:2,72%
So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả
khác ở các quốc giả khác nhau cho thấy kết quả
của chúng tôi không có sự khác biệt đáng kể.
Đồng thời, trong tất cả các nghiên cứu cũng cho
thấy tế bào trán type I chiếm ưu thế, tương tự
như kết quả của chúng tôi, tế bào trán type I
chiếm 14,54%.
KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Phù nề ở vùng phễu sàng là dấu hiệu gợi ý
viêm xoang trán.
Khi bệnh nhân có phù nề ở vùng phễu sàng
thì đa số khi chỉ định chụp CT Scan có hình ảnh
viêm xoang trán.
Đặc điểm CT Scan
Đa số là viêm xoang trán phối hợp chiếm
(98,18%), viêm xoang trán đơn thuần chiếm
(1,8%).
Tế bào trán không nhất thiết gây ra viêm
xoang trán và sự hiện diện của họ không đại
diện cho một trạng thái bệnh. Tuy nhiên, bởi vì
các biến thể làm cho hẹp đường dẫn lưu và ảnh
hưởng đến tắc nghẽn ngách trán.
Trong phẫu thuật nội soi xoang trán, phẫu
thuật viên có thể nhầm lẫn tế bào trán và xoang
trán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bent JP, III, Cuilty-Siller C, and Kuhn FA (1994) The Frontal
Cell As a Cause of Frontal Sinus Obstruction, American Journal
of Rhinology, Volume 8, Number 4, July-August 1994, pp. 185-
191(7)
2. Del Gaudio JM, 2005 Multiplanar computed tomographic
analysis of frontal recess cells: effect on frontal isthmus size and
frontal sinusitis, Arch Otolaryngol head and neck surgery,
Mar;131(3):230-5.
3. Đỗ Trần Chủng (2006), “Phân tích giải phẫu vùng ngách trán ở
người bình thường qua chụp cắt lớp điện toán”, luận văn thạc
sĩ y học, ĐHYD TPHCM 47-58.
4. Lê Quang (2010),” Khảo sát mối tương quan giữa tế bào Agger
nasi và độ hẹp ngách trán”, luận văn thạc sĩ y học, ĐHYD
TPHCM 42- 64
5. Nguyễn Thị Kiều Thơ (2009) “Khảo sát giải phẫu ngách trán sọ
người việt nam trưởng thành bằng phương pháp phẫu tích”,
luận văn thạc sĩ y học, ĐHYD TPHCM 54-62.