Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự biểu hiện của P53, KI‐67 trong ung thư đại trực tràng

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự biểu hiện của p53, Ki‐67 ung thư đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 86 trường hợp ung thư đại trực tràng được phẫu thuật tại Bệnh viện 19.8 ‐ BCA và Bệnh viện K ‐ Hà Nội từ 1/2009 ‐ 5/2011. Kết quả nghiên cứu: Hầu hết u ở thể sùi (65,12%). Về týp mô bệnh học, hầu hết là ung thư biểu mô tuyến (86,05%). U xâm lấn thanh mạc chiếm tỷ lệ 73,26%, và di căn hạch chiếm tỷ lệ 26,58%. Tỷ lệ p53 và Ki‐67 dương tính là 58,14% và 94,19%. P53 dương tính cao nhất ở thể loét (70%), thấp nhất ở thể sùi (55,36%); Ki‐67 dương tính cao nhất ở thể thâm nhiễm (100%), thấp nhất ở thể loét (90%). Ung thư biểu mô tuyến p53 dương tính chiếm tỷ lệ 60,81%, Ki‐67 dương tính chiếm tỷ lệ 94,59%; ung thư tuyến nhầy p53 dương tính chiếm tỷ lệ 36,36%, Ki‐67 dương tính chiếm tỷ lệ 90,91%. Độ ác tính thấp p53 dương tính là 62,12% và Ki‐67 dương tính là 93,94%; độ ác tính cao p53 dương tính là 45% và Ki‐67 dương tính là 95%. U ở giai đoạn III và IV p53 dương tính là 65,22% và 100%; Ki‐67 dương tính là 100%.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự biểu hiện của P53, KI‐67 trong ung thư đại trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  95 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BIỂU HIỆN   CỦA P53, KI‐67 TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG  Nguyễn Văn Hồng*, Trần Minh Đạo**, Tạ Văn Tờ***  TÓM TẮT  Mục  đích nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự biểu hiện của p53, Ki‐67 ung thư đại trực  tràng.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 86 trường hợp ung thư đại trực tràng được phẫu thuật  tại Bệnh viện 19.8 ‐ BCA và Bệnh viện K ‐ Hà Nội từ 1/2009 ‐ 5/2011.  Kết quả nghiên cứu: Hầu hết u ở thể sùi (65,12%). Về týp mô bệnh học, hầu hết là ung thư biểu mô tuyến  (86,05%). U xâm lấn thanh mạc chiếm tỷ lệ 73,26%, và di căn hạch chiếm tỷ lệ 26,58%. Tỷ lệ p53 và Ki‐67 dương  tính là 58,14% và 94,19%. P53 dương tính cao nhất ở thể loét (70%), thấp nhất ở thể sùi (55,36%); Ki‐67 dương  tính cao nhất ở thể thâm nhiễm (100%), thấp nhất ở thể loét (90%). Ung thư biểu mô tuyến p53 dương tính chiếm  tỷ lệ 60,81%, Ki‐67 dương tính chiếm tỷ lệ 94,59%; ung thư tuyến nhầy p53 dương tính chiếm tỷ lệ 36,36%, Ki‐67  dương tính chiếm tỷ lệ 90,91%. Độ ác tính thấp p53 dương tính là 62,12% và Ki‐67 dương tính là 93,94%; độ ác  tính cao p53 dương tính là 45% và Ki‐67 dương tính là 95%. U ở giai đoạn III và IV p53 dương tính là 65,22% và  100%; Ki‐67 dương tính là 100%.  Từ khóa: ung thư đại trực tràng, mô bệnh học, p53 và Ki‐67  ABSTRACT  TO STUDY THE HISTOPATHOLOGICAL FEATUERS AND EXPRESSION OF P53 AND KI‐67   OF COLORECTAL CANCER  Nguyen Van Hong, Tran Minh Đao, Ta Van To  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 95 ‐ 110  Aim: To study the histopathological features and expression of p53 and Ki‐67 of colorectal cancer.  Material  and method:  86  cases  of  colorectal  cancer  have  been  studied  at  the  19.8 Hospital  and Hanoi K  Hospital from 1/2009 ‐ 5/2011.  Results: The most common colorectal carcinomas were fungating (65.12%). Histologically, the most majority  of  colorectal  cancer  were  adenocarcinomas  (86.05%).  Tumor  invades  serosa  about  73.26%,  and  lymph  node  metastasis was 26.58%. The positive rates of p53 and Ki‐67 were 58.14% and 94.19% respectively. The positive rate  of p53 was highest in ulcerative tumors (70%), and lowest in fungating tumors (55.36%); the positive rate of Ki‐67  was  highest  in  infiltrative  tumors  (100%),  and  lowest  in  ulcerative  tumors  (90%).  In  adenocarcinomas,  p53  expression was  60.81%  and Ki‐67  expression was  94.59%;  in mucinous  adenocarcinomas,  p53  expression was  36.36% and Ki‐67 expression was 90.91%. The positive rates of p53 and Ki‐67 were 62.12% and 93.94% with low‐ grade tumors respectively; the positive rates of p53 and Ki‐67 were 45 and 95% respectively with high‐grade tumors.  In the stage III and IV cancers, p53 expression was 65.22% and 100% respectively; Ki‐67 expression was 100%.  Key words: Colorectal cancer, histopathological, p53 and Ki‐67.  *BV 19.8 –BCA  **BV 19.8 *** BV K – Hà Nội Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Văn Hồng   ĐT: 0913513224   Email: nguyenvanhong198@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  96 ĐẶT VẤN ĐỀ  Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh hay  gặp ở Việt Nam và trên thế giới. Theo ghi nhận  ung thư giai đoạn 2004 ‐ 2008, UTĐTT đứng thứ  4 ở nam giới và đứng thứ 3 ở nữ giới trong các  bệnh ung thư nói chung, và đứng thứ 2 ở đường  tiêu hoá(7). Năm  2010  tỷ  lệ mắc mới UTĐTT  ở  nam  là  19,0/100.000  dân  và  nữ  là  14,7/100.000  dân(6). Ở Bắc Mý và Tây Âu, UTĐTT đứng thứ 3  sau ung thư vú và ung thư phổi(9). Năm 2010, ở  Mỹ có 142.570  trường hợp mắc mới UTĐTT và  51.370  trường  hợp  tử  vong  do  UTĐTT,  đứng  đầu  trong  các  bệnh  lý  đường  tiêu  hoá(3).  Việc  phát hiện UTĐTT thường muộn, thời gian sống  thêm không có bệnh và  toàn bộ  thời gian sống  thêm  của  bệnh nhân phụ  thuộc  vào  giai  đoạn  bệnh và týp mô bệnh học. Nghiên cứu đặc điểm  mô bệnh học và sự biểu hiện p53, Ki‐67 ung thư  đại trực tràng giúp cho việc xác định chiến lược  điều trị và tiên lượng bệnh. Vì vậy, mục đích của  đề  tài  là nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và  sự  biểu  hiện  của  p53,  Ki‐67  ung  thư  đại  trực  tràng.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Nghiên  cứu  86  bệnh  nhân  UTĐTT  được  phẫu  thuật  tại Bệnh  viện  19.8 Bộ Công An  và  Bệnh viện K Hà Nội từ tháng 1/2009 đến tháng  5/2011.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu tiến cứu, quan sát mô tả.  Phương  pháp  mô  bệnh  học:  Bệnh  phẩm  được nhận xét về đặc điểm đại thể, cố định, cắt  mỏng,  chuyển,  vùi,  đúc,  cắt mỏng  nhuộm HE  (Hematoxylin  ‐ Esoin) và PAS (Periodic Acide  ‐  Schif).  Đọc  kết  quả  bằng  kính hiển  vi  quang  học,  phân  loại mô  bênh học  theo phân  loại  của Tổ  chức Y tế thế giới năm 2000.  Hóa mô miễn  dịch  (p53,  Ki‐67):  Tiêu  bản  được nhuộm theo phương pháp Avidin ‐ Biotin  ‐ Complex với quy trình nhuộm, các kít và hóa  chất của hãng DakoCytomation, Đan Mạch.  Đọc  kết  quả  bằng  kính hiển  vi  quang  học,  đếm  số  lượng  tế  bào  u  trên  5  vi  trường  ở  độ  phóng đại 400 lần, chia lấy trung bình. Âm tính  khi có < 10% số  tế bào u bắt màu; Dương  tính  khi có ≥ 10% số  tế bào u bắt màu và chi  làm 3  mức độ: yếu (+): ≥ 10 ‐ 30%, vừa (++): ≥ 30 ‐ 60%,  mạnh (+++): ≥ 60%.  Số  liệu  được  xử  lý  bằng  phần mềm  SPSS  12.0.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Kết quả mô bệnh học  Tổn thương đại thể  Bảng 1: Phân bố bênh nhân theo đặc điểm đại thể.  Týp đại thể Số trường hợp Tỷ lệ % Sùi 56 65,12 Loét 10 11,63 Thâm nhiễm 8 9,3 Hỗn hợp 12 13,95 Tổng 86 100 Hầu  hết  ung  thư  đại  trực  tràng  ở  thể  sùi,  chiếm tỷ lệ 65,12%; các thể khác chiếm tỷ lệ thấp.  Các týp mô bệnh học  Bảng 2: Phân bố bênh nhân theo týp mô bệnh học.  Týp vi thể Số trường hợp Tỷ lệ % Ung thư biểu mô tuyến 74 86,05 Ung thư biểu mô tuyến nhầy 11 12,79 Ung thư biêu mô tế bào nhẫn 1 1,16 Tổng 86 100 Hầu hết ung  thư đại  trực  tràng  là ung  thư  biểu mô  tuyến với  74  trường hợp,  chiếm  tỷ  lệ  86,05%. Các loại khác chiếm tỷ lệ thấp.  Độ sâu xâm lấn của u  Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo độ sâu xâm lấn  (XL).  Mức độ xâm lấn Số trường hợp Tỷ lệ % XL lớp cơ 22 25,58 XL thanh mạc 63 73,26 Di căn hạch 23 26,74 XL mô kế cận: Vòi trứng 1 1,16` Di căn gan, lách 1 1,16 U xâm lấn thanh mạc chiếm tỷ lệ cao với 63  trường hợp  (73,26%);  có  23  trường hợp di  căn  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  97 hạch, chiếm tỷ  lệ 26,74%, và 1  trường hợp xâm  lấn vòi trứng (1,16%), 1 trường hợp di căn gan,  lách (1,16%).  Sự biểu hiện của p53 và Ki‐67  Sự biểu hiện của p53, Ki‐67  Bảng 4: Phân bố bệnh nhân theo sự biểu hiện và mức  độ biểu hiện của p53 và Ki‐67.  Biểu hiện KN Âm tính n (%) Dương tính Tổng n(%)) + ++ +++ P53 36 50 10 13 27 86 41,86% 58,14% 11,63% 15,12% 31,39% 100% Ki-67 5 81 7 28 46 86 5,81% 94,19% 8,14% 32,56% 53,49% 100% P53 dương  tính có 50  trường hợp, chiếm  tỷ  lệ 58,14% và dương tính mức độ mạnh chiếm tỷ  lệ  cao  nhất  (31,39%);  Ki‐67  dương  tính  có  81  trường hợp,  chiếm  tỷ  lệ 94,19% và dương  tính  mức độ mạnh chiếm tỷ lệ cao nhất.  Mối liên quan giữa sự biểu hiện của p53 và  Ki‐67 với đại thể  Bảng 5: Mối liên quan giữa sự biểu hiện của p53 và  Ki‐67 với đại thể.  KN Thể u P53 + Ki-67 + n (%) n (%) Thể sùi (56) 31 55,36 53 94,64 Thể loét (10) 7 70 9 90 Thể thâm nhiễm (8) 5 62,5 8 100 Thể hỗn hợp (12) 7 58,33 11 91,67 Tổng (86) 50 58,14 81 94,19 P53  dương  tính  ở  thể  loét  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (70%),  sau  đó  là  thể  thâm nhiễm  (62,5%).  Ki‐67 dương tính ở thể thâm nhiễm chiếm tỷ lệ  cao nhất (100%), thấp nhất là thể loét (90%).  Mối liên quan giữa sự biểu hiện của p53 và  Ki‐67 với các týp mô bệnh học  Bảng 6: Mối liên quan giữa sự biểu hiện của p53 và  Ki‐67 với các týp MBH.  KN Týp MBH P53 + Ki-67 + n (%) N (%) UTBM tuyến (74) 45 60,81 70 94,59 UTBM tuyến nhầy (11) 4 36,36 10 90,91 UTBM tế bào nhẫn (1) 1 100 1 100 Tổng (86) 50 58,14 81 94,19 Tỷ  lệ  p53  dương  tính  ở  UTBM  tuyến  là  60,81%, UTBM tuyến nhầy là 36,36% 0,21). Tỷ lệ  Ki‐67  dương  tính  ở  UTBM  tuyến  là  94,59%,  UTBM tuyến nhầy là 90,91%. Sự khác biệt không  có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)  Mối liên quan giữa sự biểu hiện của p53 và  Ki‐67 với độ ác tính  Bảng 7: Mối liên quan giữa sự biểu hiện p53 và Ki‐ 67 với độ ác tính.  KN Độ ác tính P53 + Ki-67 + n (%) n (%) Thấp (65) 41 62,12 62 93,94 Cao (21) 9 45 19 95 Tổng (86) 50 58.14 81 94.19 P53  dương  tính  ở  u  có  độ  ác  tinh  thấp  là  62,12%, cao hơn u có độ ác tính cao (45%). Ki‐67  dương  tính  ở  u  có  độ  ác  tính  thấp  và  cao  là  93,94% và 95%. Tuy nhiên sự khác biệt không có  ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  Mối liên quan giữa sự biểu hiện của p53 và  Ki‐67 với độ sâu xâm lấn  Bảng 8: Mối liên quan giữa sự biểu hiện của p53 và  Ki‐67 với độ sâu xâm lấn.  KN Độ sâu XL P53 + Ki-67 + n (%) n (%) Lớp cơ T2 (22) 11 50,0 20 90,91 Th mạc T3 (63) 38 60,32 60 95,24 Ngoài Th mac T4 (1) 1 100 1 100 Tổng 86 100 86 100 Bảng  8  cho  thấy  tỷ  lệ p53  và Ki‐67 dương  tính có xu hướng tăng theo độ sâu xâm lấn của u  (p53: T2 50,0%, T3 60,32%; Ki‐67: T2 90,91%, T3  95,24%). Nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa  thống kê (p > 0,05).  Mối liên quan giữa sự biểu hiện p53 và Ki‐ 67 với giai đoạn bệnh  Bảng 9: Mối liên quan giữa sự biểu hiện p53 và Ki‐ 67 với giai đoạn bệnh.  KN Giai đoạn bệnh P53 + Ki-67 + n % n % GĐ I (22) 9 40,91 20 90,91 GĐ II (40) 25 62,5 37 92,5 GĐ III (23) 15 65,22 23 100 GĐ IV (1) 1 100 1 100 Tổng (86) 50) 58,14 81 94,19 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  98 P53 dương  tính có xu hướng  tăng  theo giai  đoạn bệnh: GĐ  I: 40,91%, GĐ:  II 62,5%, GĐ  III:  65,22%, GĐ IV: 100%; nhưng sự khác biệt không  có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Sự biểu hiện của  Ki‐67  không  khác  nhau  khi  u  ở  các  giai  đoạn  bệnh khác nhau.  BÀN LUẬN  Về mô bệnh học  Về đại thể  Qua  nghiên  cứu  86  trường  hợp  UTĐTT  chúng tôi nhận thấy hầu hết u ở thể sùi, chiếm  tỷ  lệ 65, 12%; có 12  trường hợp  là  thể hỗn hợp  gồm cả hình thái sùi, loét, và thâm nhiễm, chiếm  tỷ  lệ  13,95%;  các  thể  khác  chiếm  tỷ  lệ  thấp.  Tương  tự  kết  quả  nghiên  cứu  của  các  tác  giả  khác  ở  trong  và  ngoài  nước(11,4);  khác  kết  quả  nghiên cứu của Đặng Trần Tiến ở bệnh viện E, u  thể loét chiếm tỷ lệ cao nhất (59%), sau đó là thể  sùi (29%)(2).  Về týp mô bệnh học  Kết quả nghiên cứu 86  trường hợp UTĐTT  của chúng tôi cho thấy hầu hết  là ung thư biểu  mô tuyến với 74 trường hợp, chiếm tỷ lệ 86,05%;  sau đó là ung thư biểu mô tuyến nhầy (12,79%),  có  1  trường hợp ung  thư  tế bào nhẫn  (1,16%).  Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết  quả nghiên cứu của Lê Đình Roanh và cộng sự ở  Bệnh viện K Hà Nội cho thấy ung thư biểu mô  tuyến  chiếm  tỷ  lệ  cao nhất  là 79,6%,  sau  đó  là  ung thư biểu mô nhầy chiếm tỷ lệ 17,3%(4); và kết  quả nghiên cứu của Đặng Trần Tiến ở Bệnh viện  E cho  thấy ung  thư biêu mô  tuyến chiếm  tỷ  lệ  84%(2),  tương  tự  các  kết  quả  nghiên  cứu  của  nhiều tác giả khác cho thấy hầu hết ung thư đại  trực tràng là ung thư biểu mô tuyến(11,9).  Độ sâu xâm lấn và di căn hạch  Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi cho  thấy  hầu  hết  ung  thư  đại  trực  tràng  xâm  lấn  lớp  thanh mạc, chiếm tỷ  lệ 73, 26%, xâm  lấn  lớp cơ  chiếm  tỷ  lệ  25,58%;  không  có  trường  hợp  nào  ung  thư  tại  chỗ  (Tis) hơặc xâm  lấn  đến  lớp hạ  niêm mạc  (T1). Có  23  trương hợp di  căn hạch  (26,74%), 1 trường hợp xâm lấn mô kế cận là vòi  trứng và 1 trường hợp di căn gan và lách. Tương  tự  kết  quả  nghiên  cứu  của Lê  Đình Roanh  và  cộng sự khi nghiên cứu 225 bệnh nhân UTĐTT ở  Bệnh  viện K Hà Nội  cho  thấy  u  xâm  lấn  lớp  thanh mạc chiếm tỷ lệ 69,8%, di căn hạch chiếm  tỷ  lệ 28,4%, di căn gan chiếm  tỷ  lệ 7,1%(4). Qua  đó  chúng  tôi nhận  thấy hầu hết  bệnh nhân  bị  ung thư đại trực tràng khi được phát hiện thì u  đã ở giai đoạn II hoặc giai đoạn III. Do đó sẽ ảnh  hưởng  đến  tiên  lượng  bệnh  và  thời  gian  sống  thêm của bệnh nhân.  Về sự biểu hiện của p53 và Ki‐67  Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi cho  thấy  p53 dương  tính  chiếm  tỷ  lệ  58,14%  (50  trường  hợp),  Ki‐67  dương  tính  chiếm  tỷ  lệ  rất  cao  là  94,19%  (81  trường  hợp)  Tương  tự  kết  quả  nghiên  cứu  của  Trịnh  Tuấn Dũng,  p53 dương  tính 54,55% và Ki‐67 dương  tính 80%. Kết quả  nghiên cứu của các tác giả khác ở trong và ngoài  nước cho  thấy gen p53 dương  tính  thay đổi  từ  32,6% ‐ 60% và Ki‐67 dương tính thay đổi rất lớn  từ 14% ‐ 87% tùy theo phương pháp nghiên cứu  của  từng  tác giả(1,8,12). Về mức  độ biểu hiện của  các  kháng  nguyên,  kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  tỷ  lệ mức  độ  dương  tính  mạnh (+++) chiếm tỷ lệ cao nhất cả ở p53 và Ki‐ 67 (31,39% và 53,49%); sau đó là mức độ vừa (++)  (p53: 15,12%, Ki‐67: 32,56%). Tương  tự kết quả  nghiên cứu của Trịnh Tuấn Dũng Ki‐67 dương  tính  mạnh  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (30,91%)(12);  nhưng khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn  Thế Dân p53 và Ki‐67 dương tính vừa chiếm tỷ  lệ  cao  nhất  (23,1%  và  18,1%)(8).  Điều  này  cho  thấy mức  độ đột biến  của gen  ức  chế ung  thư  p53  đi  đôi  với  mức  độ  biểu  hiện  của  kháng  nguyên tăng sinh tế bào Ki‐67 trong UTĐTT.  Về mối  liên  quan  giữa  sự  biểu  hiện  của  p53 và Ki‐67 với hình thái đại thể  Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi cho  thấy  p53 dương  tính ở  thể  loét chiếm  tỷ  lệ cao nhất  (70%), sau đó  là  thể  thâm nhiễm  (62,5%); Ki‐67  dương  tính  ở  thể  thâm nhiễm  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất (100%), sau đó là thể sùi (94,64%). Kết quả  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  99 nghiên cứu của các tác giả khác cho thấy không  có sự thống nhất về mối liên quan giữa sự biểu  hiện  của  p53  và  Ki‐67  với  các  hình  thái  tổn  thương đại thể(8,10,12).  Về mối  liên  quan  giữa  sự  biểu  hiện  của  p53 và Ki‐67 với các  týp MBH, độ ác  tính,  giai đoạn bệnh  Qua  nghiên  cứu  86  trường  hợp  UTĐTT  chúng  tôi nhận  thấy  tỷ  lệ p53 và Ki‐67 dương  tính cao nhất ỏ UTBM tuyến (p53: 60,81% và Ki‐ 67:  94,59%),  sau  đó  UTBM  tuyến  nhầy  (p53:  36,36%  và  Ki‐67:  90,91%).  Tương  tự  kết  quả  nghiên  cứu  của Nguyễn  Thế Dân,  p53  dương  tính chiếm tỷ lệ cao nhất ở UTBM tuyến, sau đó  là UTBM  tuyến nhầy(8). Về độ ác  tính, những u  có độ ác  tính  thấp có  tỷ  lệ p53 dương  tính cao  hơn so với những u có độ ác tính cao (độ thấp:  62,12%, độ cao: 45%); tỷ lệ Ki‐67 dương tính giữa  độ ác tính thấp và cao là tương tự nhau (93,94%  và 95%). Tương  tự kết quả nghiên cứu của các  tác giả khác cho thấy u có độ ác tính thấp có tỷ lệ  p53 dương tính cao hơn u có độ ác tính cao(3,12).  Mặt khác, kết quả nghiên cứu của chúng tối cho  thấy  u  ở  giai  đoạn  IV  có  tỷ  lệ  p53  và  Ki‐67  dương  tính  100%,  sau  đó  là  giai  đoạn  III  (p53  dương  tính 65,22%, Ki‐67 dương  tính 100%) và  thấp nhất là giai đoạn I (p53 dương tính 40,91%,  Ki‐67  dương  tính  90,91%).  Qua  đó  cho  thấy  UTĐTT ở giai đoạn muộn khi đã có di căn hạch  và di căn xa thì sự đột biến của gen ức chế ung  thư p53 và sự tăng sinh tế bào càng cao.  KẾT LUẬN  Qua  nghiên  cứu  86  trường  hợp UTĐTT  ở  Bệnh viện 19.8 Bộ Công An và Bệnh viện K Hà  Nội từ 5/2009 – 5/2011 chúng tôi nhận thấy:  Chủ  yếu  ung  thư  đại  trực  tràng  ở  thể  sùi  (65,12%).  Hầu hết UTĐTT  là ung  thư biểu mô  tuyến,  chiếm  tỷ  lệ  86,05%,  các  týp  khác  chiếm  tỷ  lệ  thấp.  U xâm lấn lớp thanh mạc chiếm tỷ lệ 73,26%,  và di căn hạch chiếm tỷ lệ 26,74%.  P53  dương  tính  là  58,14%  và Ki‐67  dương  tính  là  94,19%. p53 dương  tính  cao nhất  ở  thể  loét  (70%),  thấp nhất  là  thể  sùi  (55,36%). Ki‐67  dương  tính cao nhất ở  thể  thâm nhiễm  (100%),  thấp nhất ở thể loét (90%).  P53 dương  tính  ở UTBM  tuyến  là 60,81%,  UTBM tuyến nhầy là 36,36%. Ki‐67 dương tính  ở UTBM tuyến là 94,59%, UTBM tuyến nhầy là  90,91%.  P53  dương  tính  ở  u  độ  ác  tính  thấp  là  63,08%, u độ ác tính cao là 42,86%.  Sự biểu hiện  của p53 và Ki‐67 không khác  nhau khi u xâm lấn ở các độ sâu khác nhau và u  ở các giai đoạn bệnh khác nhau. Tuy nhiên, tỷ lệ  p53 dương  tính có xu hướng  tăng  theo  độ  sâu  xâm lấn của u (T2: 50,0%, T3: 60,32%, T4: 100%)  và  giai  doạn  bệnh  (GDI:  40,91%, GDII:  62,5%,  GDIII: 65,22%, và GDIV: 100%).   TÀI LIỆU THAM KHẢO   1. Allegra  CJ  et  al  (2002).  Investigation  of  the  Prognostic  and  Predictive Value of Thymidylate Synthase, p53, and Ki‐67  in  Patients  With  Locally  Advanced  Colon  Cancer.  Journal  of  Clinical Oncology, Vol 20, Issue7: 1735 ‐ 1743.   2. Đặng Trần Tiến (2007), Nghiên cứu hình thái học của ung thư  đại trực tràng. Y học TP Hồ Chí Minh, tập 11, số 3: 86 ‐ 88.  3. Jemal A, Siegel R, Xu J, Ward E (2010). Cancer Statistics, 2010.  CA: Cancer Jornal for Clinicans, Vol 6 (5), 7 Jul: 277 ‐ 300.  4. Lê Đình Roanh, Hoàng Văn Kỳ, Ngô Thu Thoa, Hoàng Xuân  Kháng, Đặng Thế Căn, Tạ Văn Tờ (1999), Nghiên cứu hình thái  học ung thư đại trực tràng gặp tại Bệnh viện K Hà Nội (1994 ‐  1997). Tạp chí Thông tin Y Dược số 11: 66 ‐ 99.  5. Nabi U, Nagi AH,  Sami W  (2008). Ki‐67 Proliferating  Index  and  Histological  Grade  Type  and  Stage  of  Colorectal  Carcinoma. J Ayub Med Coll Abbottabad, 2 (4): 44 ‐ 48.  6. Nguyễn Bá Đức và cộng sự (2010), Báo cáo sơ bộ kết quả thực  hiện dự án quốc gia về phòng chống ung thư giai đoạn 2008 ‐  2010. Ung thư học Việt Nam số 1: 21 ‐ 34.  7. Nguyễn Bá Đức và cộng sự (2010), Tình hình mắc ung thư tại  Việt Nam qua các số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn 2004 ‐  2008. Ung thư học Việt Nam số 1: 73 ‐ 80.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  100 8. Nguyễn Thế Dân (2005), Nghiên cứu biểu hiện gen ức chế ung  thư p53, kháng nguyên tăng sinh tế bào Ki‐67 và tiền gen ung  thư HER‐2/NEU  qua  143  trường  hợp ung  thư  đại  tràng  tại  bệnh viện 103 từ tháng 1‐2001 đến tháng 12‐2003. Tạp chí Y ‐  Dược học Quân sự số 1: 23 ‐ 27.   9. Owen  D.  A,  Kelly  JK  (1996):  Large  intestine  and  anus.  Anderson”s pathology, volume 2, tenth edition: 1741 ‐ 1778.  10. Starzynska  T,  Bromley  M,  Ghosh  A,  and  Stern  PL  (1992).  Prognostic  signficance  of  p53  overexpression  in  gastric  and  colorectal carcinoma. British Jounal of Cancer, 66 (3): 558‐562).  11. Trần Văn Hợp, Trần Đức Hưởng, Nguyễn Văn Chủ, Nguyễn  Văn Thịnh  (2002), Đặc  điểm hình  thái học ung  thư đại  trực  tràng. Y học Việt Nam số 10 ‐ 11: 38‐40.  12. Trịnh  Tuấn Dũng  (2007), Nghiên  cứu  sự  biểu  hiện  của  các  kháng nguyên p53, Ki‐67 và HER‐2/NEU  trong ung  thư đại  trực tràng bằng hóa mô miễn dịch. Y học TP Hồ Chí Minh, số  3, 11:89‐94.  Ngày nhận bài báo              16‐06‐2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo:  20‐06‐2013  Ngày bài báo được đăng:   15–07‐2013 
Tài liệu liên quan