Mục tiêu: Xác định đặc điểm vi khuẩn ở bệnh nhân viêm phổi thở máy (VPTM) tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện 103 giai đoạn từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2011. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, xác định đặc điểm vi khuẩn gây VPTM tại 63 bệnh nhân (BN), 11 nữ và 52 nam, tuổi trung bình 54,27 ± 18,1 tuổi, được chẩn đoán VPTM theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ATS năm 2005. Lấy dịch phế quản theo phương pháp rửa phế quản phế nang tối thiểu (mini‐BAL) bằng ống thông 2 nòng có nút bảo vệ đầu xa (Aspisafe 2 của hãng Vygon). Xét nghiệm nuôi cấy và định lượng vi khuẩn trong dịch phế quản được thực hiện tại khoa Vi sinh Bệnh viện 103. Ngưỡng xác định sự nhiễm khuẩn ở nhu mô phổi là số vi khuẩn ≥104vi khuẩn/ml khi cấy định lượng. Kết quả: Vi khuẩn gây viêm phổi thở máy chủ yếu là trực khuẩn Gram âm (79,31%) trong đó gặp nhiều nhất là P.aeruginosa (36,21%). Gram dương (20,69% ) trong đó S. aureus chiếm tỉ lệ cao (8,62%). P.aeruginosa kháng với hầu hết các loại kháng sinh, chỉ còn nhạy cao với Imipenem, Ticarcilline/Clavulanic. E.coli kháng cao với ampicilline, amoxicilline, cefotaxime (84,61%). Đã có E.coli kháng với imipenem và ertapenem (7,69%). S.aureus kháng 100% với gentamycie, kanamycine, amikacine, oxaciline và nofloxacine, chưa kháng với vancomycin. Kết luận: Vi khuẩn gây viêm phổi thở máy chủ yếu là trực khuẩn Gram âm, kháng với nhiều loại loại kháng sinh. Cần cấy khuẩn để chọn kháng sinh điều trị thích hợp với VPTM ở các cơ sở y tế có điều kiện.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn ở bệnh nhân viêm phổi thở máy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 159
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN
Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI THỞ MÁY
Phạm Thái Dũng*, Đỗ Quyết*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm vi khuẩn ở bệnh nhân viêm phổi thở máy (VPTM) tại khoa hồi sức tích cực
Bệnh viện 103 giai đoạn từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2011.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, xác định đặc điểm vi khuẩn gây VPTM tại 63 bệnh nhân (BN), 11 nữ
và 52 nam, tuổi trung bình 54,27 ± 18,1 tuổi, được chẩn đoán VPTM theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ATS năm
2005. Lấy dịch phế quản theo phương pháp rửa phế quản phế nang tối thiểu (mini‐BAL) bằng ống thông 2 nòng
có nút bảo vệ đầu xa (Aspisafe 2 của hãng Vygon). Xét nghiệm nuôi cấy và định lượng vi khuẩn trong dịch phế
quản được thực hiện tại khoa Vi sinh Bệnh viện 103. Ngưỡng xác định sự nhiễm khuẩn ở nhu mô phổi là số vi
khuẩn ≥104 vi khuẩn/ml khi cấy định lượng.
Kết quả: Vi khuẩn gây viêm phổi thở máy chủ yếu là trực khuẩn Gram âm (79,31%) trong đó gặp nhiều
nhất là P.aeruginosa (36,21%). Gram dương (20,69% ) trong đó S. aureus chiếm tỉ lệ cao (8,62%). P.aeruginosa
kháng với hầu hết các loại kháng sinh, chỉ còn nhạy cao với Imipenem, Ticarcilline/Clavulanic. E.coli kháng cao
với ampicilline, amoxicilline, cefotaxime (84,61%). Đã có E.coli kháng với imipenem và ertapenem (7,69%).
S.aureus kháng 100% với gentamycie, kanamycine, amikacine, oxaciline và nofloxacine, chưa kháng với
vancomycin.
Kết luận: Vi khuẩn gây viêm phổi thở máy chủ yếu là trực khuẩn Gram âm, kháng với nhiều loại loại
kháng sinh. Cần cấy khuẩn để chọn kháng sinh điều trị thích hợp với VPTM ở các cơ sở y tế có điều kiện.
Từ khóa: Vi khuẩn, Viêm phổi thở máy, rửa phế quản phế nang tối thiểu.
ABSTRACT
BACTERIAL CHARACTERISTICS OF VENTILATOR ASSOCIATED PNEUMONIA
Pham Thai Dung, Do Quyet* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 159 ‐ 163
Objective: Identify bacterial characteristics of ventilator associated pneumonia (VAP) in the intensive care
unit at Hospital 103 from 01/2009 to 12/2011.
Method: A prospective study, evaluating bacterial characteristics of VAP in 63 patients, 11 female and 52
male, mean age 18.1± 54.27 years of age. VAP was diagnosed by diagnostic criteria of ATS in 2005. Respiratory
samples were collected by mini‐BAL with catheter Vygon its Aspisafe 2. Quantify bacteria culture was carried
out at Hospital 103 . Determine the positive bacteria when ≥ 104 CFU / ml.
Results: The bacteria are mainly Gram‐negative bacilli: 79.31%, Gram‐positive: 20.69%. P.aeruginosa
resistant to most antibiotics, only sensitive to Imipenem, Ticarcilline / clavulanate. E. coli resistant to
Ampicilline, amoxicilline, cefotaxime (84.61%). There is E.coli resistant to imipenem and ertapenem (7.69%).
S.aureus totally resistant to gentamycie, Kanamycine, amikacine, oxaciline and nofloxacine, but S.aureus still is
sensitive to vancomycin.
Conclusion: The bacteria that cause pneumonia, ventilator mainly Gram‐negative bacilli, resistant to
antibiotics. Need culture bacteria test should be done to select appropriate antibiotic therapy for VAP if it is
* Bệnh viện 103
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Đỗ Quyết ĐT: 069566417 Email: dobaquyet@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 160
possible.
Keywords: Bacteria, ventilator associated pneumonia (VAP), minimal bronchoalveolar lavage (Mini BAL)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ mắc viêm phổi thở máy (VPTM)
khoảng 8‐20% ở tất cả các bệnh nhân (BN) tại
khoa hồi sức và 27% ở bệnh nhân thở máy. Tỉ lệ
tử vong do viêm phổi thở máy thay đổi từ 24 tới
50% và có thể lên tới 76%(1).
Căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi thở
máy luôn khác nhau ở các bệnh viện, các quốc
gia. Thời gian gần đây đã có nhiều báo cáo về sự
xuất hiện các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc
như: Staphylococcus aureus kháng methicillin, vi
khuẩn Gram âm tiết Beta lactamase phổ rộng,
Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter baumannii
kháng đa thuốc gây khó khăn trong điều trị và tỉ
lệ tử vong cao.
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm:
Xác định đặc điểm vi khuẩn ở bệnh nhân VPTM
tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện 103.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2011, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu bao gồm 63 BN, 11 nữ
và 52 nam, tuổi trung bình 54,27 ± 18,1 từ 21‐81
tuổi, được chẩn đoán viêm phổi thở máy, ở các
bệnh lí nền như sau: Bệnh nội khoa 18 BN, chấn
thương: 35; Hậu phẫu: 10,
Tiêu chuẩn chẩn chọn bệnh nhân
+ Tất cả các BN được thở máy xâm nhập tại
khoa HSTC Bệnh viện 103.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định VPTM theo
ATS năm 2005(1):
1. Đặt ống nội khí quản (NKQ) thở máy trên
48 giờ.
2. X quang phổi có hình ảnh thâm nhiễm
mới, tiến triển hoặc kéo dài
3. Nhiệt độ ≥38,50C hoặc <350C.
4. Dịch phế quản có mủ hoặc màu vàng đặc.
5. Bạch cầu máu ngoại vi >10 G/L hoặc <4
G/L.
6. Cấy dịch khí, phế quản có vi khuẩn gây
bệnh, cấy máu (+).
7. Điểm nhiễm khuẩn phổi lâm sàng (CPIS)
≥ 6.
Chẩn đoán xác định khi có 2 tiêu chuẩn (1),
(2) và ít nhất có 2 trong các tiêu chuẩn (3), (4),
(5), (6) và (7).
Tất cả 63 BN đều có 2 tiêu chuẩn (1) và (2),
trong đó có 51 BN cấy khuẩn tại thời điểm T1
dương tính, 52 BN có CPIS > 6 điểm, 26 BN có
nhiệt độ > 38,50C hoặc < 350C, 40 BN có tăng tiết
đờm mủ hoặc vàng đặc, 53 BN có bạch cầu >10
G/L hoặc <4 G/L.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có tình trạng nhiễm khuẩn trước nhập khoa
hoặc trước 48 giờ thở máy trong điều trị theo dõi
không có nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn
huyết hay catheter tĩnh mạch dưới đòn.; Bệnh
nhân chuyển từ nơi khác đến đã đặt ống NKQ,
MKQ và thở máy; Bệnh nhân từ chối tham gia
nghiên cứu.
Phương pháp và nội dung nghiên cứu
‐ Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc
theo thời gian.
‐ Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
‐ Xác định tỉ lệ các loại vi khuẩn và mức độ
kháng kháng sinh của một số loại vi khuẩn hay
gặp. Lấy dịch phế quản ngay sau khi đặt NKQ
hoặc khi chuyển BN từ phòng mổ về khoa
HSTC theo phương pháp rửa phế quản phế
nang tối thiểu (mini‐BAL) bằng ống thông 2
nòng có nút bảo vệ đầu xa (Aspisafe 2 của hãng
Vygon). Xét nghiệm nuôi cấy và định lượng vi
khuẩn trong dịch phế quản được thực hiện tại
khoa Vi sinh Bệnh viện 103. Ngưỡng xác định sự
nhiễm khuẩn ở nhu mô phổi là số vi khuẩn ≥104
vi khuẩn/ml khi cấy định lượng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi, giới
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 161
Nhóm
Thông số
Nhóm1 (n=63) Nhóm2 (n=59)
p
Số BN Tỉ lệ % Số BN Tỉ lệ %
Nhóm
tuổi
< 20 tuổi 0 0 7 11,86
>0,05
20-39 21 33,33 18 30,51
40-59 26 41,27 27 45,77
> 60 16 25,40 7 11,86
Giới
Nữ 11 17,46 15 25,42
>0,05
Nam 52 82,54 44 74,58
X ± SD 54,27 ± 18,1 49,72 ± 12,65 >0,05
Tuổi trung bình của 2 nhóm lần lượt là: 54,27
± 18,1; 49,72 ± 12,65, khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất
là từ 40‐59 tuổi. Nữ chiếm 17,46%; Nam chiếm
82,54 %. Tỉ lệ nam/nữ = 4,7 lần
Bảng 2. Các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng đặc
trưng khi viêm phổi thở máy
Triệu chứng
Nhóm 1 Nhóm 2
p BN
(n=63)
Tỉ lệ
(%)
BN
(n=59)
Tỉ lệ
(%)
Nhiệt độ > 38,50C 26 41,27 21 35,59 >0,05
Tăng nhịp thở 38 60,32 32 54,23 >0,05
Phổi có ran 45 71,43 9 15,25 <0,05
Tăng tiết đờm
nhiều, vừa 60 95,24 43 72,88 >0,05
Thâm nhiễm X
quang 66 100 0 0 <0,05
Số lượng bạch
cầu > 10 G/L 50 79,37 28 47,46 <0,05
Tỉ lệ PaO2/FiO2
< 250 47 74,6 5 8,47 <0,05
Các triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất ở BN
lúc VPTM: Tăng tiết đờm vừa và nhiều chiếm
95,24%, tiếp đó là phổi có ran (71,43%) và tăng
nhịp thở (60,32%). Các triệu chứng cận lâm sàng
bao gồm: Hình ảnh thâm nhiễm trên X quang
(100%), BC trên 10 G/L (79,37%) và tỉ số P/F dưới
250 (74,6%), các dấu hiệu này đều khác biệt với
nhóm 2 có ý nghĩa thống kê với p<0,05
Đặc điểm vi khuẩn ở bệnh nhân viêm phổi
thở máy
Bảng 3. Tỉ lệ các loại vi khuẩn
Nhóm 1
Loại vi khuẩn
Bệnh nhân
n=51 Tỉ lệ (100%)
Một loại vi khuẩn 44 86,27
Gram (-) 36 70,59
Gram (+) 8 15,68
Đa vi khuẩn 7 13,73
P.aeruginosa và E.coli 2 3,92
A.baumannii và K.pneumoniae 1 1,96
alo 2 3,92
E.coli và S.pneumoniae 1 1,96
P.aeruginosa và S.pneumoniae 1 1,96
Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Thực hiện
lấy dịch phế quản bằng phương pháp mini‐BAL
cho thấy có 80,95% (51/63) BN có mẫu dịch phế
quản dương tính khi nuôi cấy vi khuẩn. Kết quả
này cao hơn so với các tác giả nước ngoài như:
Flanagan P.G.và cs năm 2000 cũng thực hiện
nghiên cứu bằng phương pháp mini‐BAL cho
thấy độ nhạy 74% và độ đặc hiệu 70%. Fabregas
N.và cs năm 1999, khi so sánh với tiêu chuẩn
chẩn đoán VPTM là giải phẫu bệnh cho thấy
phương pháp mini‐BAL có độ nhạy là 39%, độ
đặc hiệu là 100%. Papazian L.và cs năm 1995,
cũng thực hiện so sánhvới tiêu chuẩn chẩn đoán
VPTM bằng xét nghiệm giải phẫu bệnh cho thấy
phương pháp mini‐BAL có độ nhạy là 67% và
độ đặc hiệu 80%(5).
Bảng 4. Tỉ lệ vi khuẩn theo tổng số vi khuẩn dương
tính
Số vi khuẩn
Loại vi khuẩn
Số vi khuẩn (+)
n=58 Tỷ lệ %
Gram âm 46 79,31
P. aeruginosa 21 36,21
E. coli 13 22,41
K. pneumoniae 7 12,07
A. baumannii 3 5,17
Burkholderia cepacia 2 3,45
Gram dương 12 20,69
S.aureus 5 8,62
S.epidermidis 3 5,17
S.pneumoniae 4 6,89
Kết quả cho thấy: Các vi khuẩn Gram âm
chiếm tỉ lệ 79,31% tổng số vi khuẩn thu được,
các vi khuẩn Gram dương chiếm 20,69. Kết quả
này cũng phù hợp với các tác giả trong và ngoài
nước, nhận xét: Hầu hết các báo cáo đều ghi
nhận tỉ lệ vi khuẩn Gram âm chiếm đa số, có thể
trên 80%(5,7).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 162
Khi phân tích các loại vi khuẩn, chúng tôi
hay gặp nhất là P.aeruginosa 36,21% tiếp theo là
E.coli chiếm 22,41%.Đa số các tác giả đều ghi
nhận P.aeruginosa chiếm tỉ lệ cao nhất, sau đó là
E.coli hoặc S.aureus. Ngoài ra, trong nghiên cứu
của chúng tôi gặp 11,11% (7/63) các trường hợp
VPTM do nhiều tác nhân, thấp hơn Giang Thục
Anh tại Bạch Mai (21,2%) (2) và Mai Xuân Hiên
tại 103 (51,7%)(3).
Bảng 5. Mối liên quan giữa khởi phát sớm và muộn
của viêm phổi và vi khuẩn
Kiểu khởi phát
VPTM
Loại vi khuẩn
Khởi phát sớm Khởi phát muộn
Số vi
khuẩn
(n)
Tỉ lệ %
Số vi
khuẩn
(n)
Tỉ lệ %
Vi khuẩn Gram âm 4 6,90 42 72,42
P.aeruginosa 3 5,17 18 31,03
E. coli 1 1,72 12 20,69
K. pneumoniae 7 12,07
A. baumannii 3 5,17
Burkholderia cepacia 2 3,45
Vi khuẩn Gram
dương 6 10,34 6 10,34
S.aureus 5 8,62
S.epidermidis 3 5,17
S.pneumoniae 3 5,17 1 1,72
Tổng số vi khuẩn 10 17,24 48 82,76
‐ Kết quả cho thấy, nhóm khởi phát muộn vi
khuẩn Gram âm chiếm phần lớn: 72,42%, hay
gặp: P.aeruginosa, K.pneumoniae, E.coli, S.aureus...
‐ Các kết quả nghiên cứu về kháng sinh đồ
của chúng tôi cũng cho thấy:
+ Kháng sinh đồ của vi khuẩn P.aeruginosa:
P.aeruginosa chiếm 36,21% số vi khuẩn thu được,
mức độ kháng kháng sinh của P.aeruginosa cao
như: Kháng với gentamycin (85,71%), pefloxacin
(95,24%). Kháng dao động gần 60% với các
kháng sinh: ceftazidime, cefepime,
ciprofloxacine, ofloxacine, levofloxacine. Nghiên
cứu của chúng tôi cũng thu được P.aeruginosa
còn nhạy với imipenem (95,24%),
ticarcilline/clavulanic (57,14%) và với amikacine
(52,38%).
‐ Kháng sinh đồ của vi khuẩn E.coli: là vi khuẩn
nhiều thứ 2 mà chúng tôi thu được trong nghiên
cứu. E.coli có tỉ lệ kháng cao với các kháng sinh
như: cefotaxime (84,61%), ceftriaxone (61,54%),
nhưng còn nhạy với amikacine (84,61%),
cefoperazone (84,61%) và ciprofloxacin 46,15%.
Đã có E.coli không nhạy với imipenem và
ertapenem.
‐ Kháng sinh đồ của vi khuẩn K.pneumoniae:
Mức độ kháng kháng sinh của Klebsiella không
cao. Đa số kháng sinh làm kháng sinh đồ đều
cho kết quả nhạy cao với K.pneumoniae.
‐ Kháng sinh đồ của vi khuẩn S.aureus: Trong
nghiên cứu của chúng tôi S.aureus kháng 100%
với các kháng sinh như gentamycine,
kanamycine, amikacine, oxacilline và
nofloxacine. Không gặp chủng nào kháng với
imipenem, ertapenem và vancomycin. Nguyễn
Tuấn Minh cho thấy S.aureuschỉ còn nhạy cảm
với vancomycin 100%, clindamycin 25%,
ceftazidime và co‐trimoxazole cùng tỷ lệ 12,5%(4).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hồng và
Nguyễn Thị Vinh năm 2001, ở Việt Nam chỉ còn
rất ít chủng vi khuẩn nhạy cảm với cefotaxim và
ceftazidime. Theo Phạm Hùng Vân năm 2009,
nghiên cứu thực trạng đề kháng kháng sinh ở 16
bệnh viện của Việt Nam cho thấy P.aeruginosa
kháng với ampicillin là 98%, ciprofloxacin 53%,
levofloxacin 44%, gentamicin 72% và imipenem
là 1%(6).
Theo khuyến cáo của ATS cho rằng để điều
trị vi khuẩn gây VPTM thì nên dùng các thuốc
kháng sinh tazocin hoặc imipenem kết hợp với
kháng sinh nhóm aminoglycoside hoặc
quinolon do vi khuẩn gây VPTM chủ yếu là vi
khuẩn đa kháng(1).
Nghiên cứu của chúng tôi có số lượng vi
khuẩn chưa lớn, tuy nhiên kết quả kháng kháng
sinh tương đối phù hợp với các bệnh viện khác.
KẾT LUẬN
Vi khuẩn gây viêm phổi thở máy chủ yếu là
trực khuẩn Gram âm (79,31%) trong đó gặp
nhiều nhất là P.aeruginosa (36,21%). Gram dương
(20,69% ) trong đó S. aureus chiếm tỉ lệ cao
(8,62%). P.aeruginosa kháng với hầu hết các loại
kháng sinh, chỉ còn nhạy cao với Imipenem,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 163
Ticarcilline/Clavulanic. E.coli kháng cao với
ampicilline, amoxicilline, cefotaxime (84,61%).
Đã có E.coli kháng với imipenem và ertapenem
(7,69%). S.aureus kháng 100% với gentamycie,
kanamycine, amikacine, oxaciline và
nofloxacine, chưa kháng với vancomycin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American‐Thoracic‐Society (2005), ʺGuidelines for the
management of adults with hospital acquired, ventilator
associated, and healthcare‐associated pneumoniaʺ, Am J
Respir Crit Care Med, 171(4), pp. 388‐416.
2. Giang Thục Anh (2004), Đánh giá sử dụng kháng sinh điều trị
nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa điều trị tích cực Bệnh viện Bạch
Mai , Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
3. Mai Xuân Hiên (1996), Nghiên cứu vi khuẩn và liệu pháp kháng
sinh tại chỗ để dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn phổi phế quản
bệnh viện ở bệnh nhân thông khí nhân tạo, Luận án phó tiến sỹ
khoa học y dược, Học viện Quân y.
4. Nguyễn Tuấn Minh (2008), Nghiên cứu vi khuẩn sinh beta‐
lactamase hoạt phổ rộng gây nhiễm khuẩn hô hấp ở bệnh nhân thở
máy, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y.
5. Papazian L., Thomas P., Garbe L., et al. (1995), ʺBronchoscopic
or blind sampling techniques for the diagnosis of ventilator‐
associated pneumoniaʺ, Am J Respir Crit Care Med, 152, pp.
1982–1991.
6. Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình, Lê Thị Kim Anh (2009),
ʺNghiên cứu đa trung tâm khảo sát tình hình đề kháng các
kháng sinh của trực khuẩn Gram (‐) dễ mọc gây nhiễm khuẩn
bệnh viện phân lập từ 1/2007 đến 5/2008ʺ, Y học Thành phố Hồ
Chí Minh, 13(2), tr.138‐148.
7. Werarak P., Kiratisin P., Thamlikitkul V. (2010), ʺHospital‐
Acquired Pneumonia and Ventilator‐Associated Pneumonia
in Adults at Siriraj Hospital: Etiology, Clinical Outcomes, and
Impact of Antimicrobial Resistanceʺ, J Med Assoc Thai, 93 (1),
pp. 126‐138.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013