Mục tiêu: Nghiên cứu qui trình điều chế allantoin dược dụng
Phương pháp: Khảo sát và tổng hợp glycoluril từ urea và glyoxal. Tối ưu hóa quy trình tổng hợp glycouril
từ urea và glyoxal. Khảo sát và tổng hợp allantoin từ glycouril và hydro peoxid 30%. Tối ưu hóa quy trình tổng
hợp allantoin từ glycouril và hydro peoxid 30%. Tinh chế và kiểm nghiệm sản phẩm theo tiêu chuẩn BP 2009.
Kết quả: Đã xây dựng được qui trình tối ưu cho điều chế allantoin. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn BP 2009
Kết luận: Từ những nguyên liệu rẻ tiền dễ kiếm như ure, hydroxy peroxid, glyoxal đã tiến hành tổng hợp
allantoin một nguyên liệu sử dụng phổ biến trong các mỹ phẩm. Qui trình điều chế đã được tối ưu hóa để đạt
được tiêu chí: đơn giản, rẻ tiền, dễ áp dụng, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu điều chế allantoin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 265
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ ALLANTOIN
Trương Phương*, Lê Thị Ngọc Trang*, Đặng Thị Kiều Nga*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu qui trình điều chế allantoin dược dụng
Phương pháp: Khảo sát và tổng hợp glycoluril từ urea và glyoxal. Tối ưu hóa quy trình tổng hợp glycouril
từ urea và glyoxal. Khảo sát và tổng hợp allantoin từ glycouril và hydro peoxid 30%. Tối ưu hóa quy trình tổng
hợp allantoin từ glycouril và hydro peoxid 30%. Tinh chế và kiểm nghiệm sản phẩm theo tiêu chuẩn BP 2009.
Kết quả: Đã xây dựng được qui trình tối ưu cho điều chế allantoin. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn BP 2009
Kết luận: Từ những nguyên liệu rẻ tiền dễ kiếm như ure, hydroxy peroxid, glyoxal đã tiến hành tổng hợp
allantoin một nguyên liệu sử dụng phổ biến trong các mỹ phẩm. Qui trình điều chế đã được tối ưu hóa để đạt
được tiêu chí: đơn giản, rẻ tiền, dễ áp dụng, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Từ khóa: Allantoin, glyoxal, glycouril,ure, hydrogen peroxyd, tối ưu hóa
ABSTRACT
PROCESS FOR THE PREPARATION OF ALLANTOIN
Truong Phuong, Le Thi Ngoc Trang, Dang Thi Kieu Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 265 - 272
Objective: Establish the process for the preparation of pharmaceutical allantoin
Methods: Examine and synthesize glycouril form urea and glyoxal. Optimise the preparation process for
glycouril from urea and glyoxal. Examine and synthesis allantoin from glycouril and hydrogen peroxide 30%.
Optimise the preparation process for allantoin from glycouril and hydrogen peroxide 30%. Refine and analysis
product according to BP 2009 standards.
Results: Establish the optimized process for allantoin preparation.. Product allantoin rearchs the standards
of BP 2009.
Conclusion: Synthesize allantoin from popular, cost-efficacy raw materials such as urea, hydrogen peroxide,
glyoxalAllantoin is widely used in comestic pharmaceutical products. The process is optimised to achieve these
aspects: simple, economic, practical and suitable for Vietnam’s conditions.
Keywords: Allantoin, glyoxal, glycouril,urea, hydrogen peroxyd, optimise
ĐẶT VẤN ĐỀ
Allantoin là hoạt chất có trong nhiều cây cỏ
như Comfrey (Symphytum officinale L) Dioscorea
Rhizoma và nhiều cây khác, hiện được sử dụng
phổ biến trong các chế phẩm thuốc và mỹ
phẩm dùng cho da(3,8,10). Allantoin có tác dụng
làm liền sẹo, mờ vết thâm, ngừa mụn, da sần.
Ngoài ra còn được chỉ định trong viêm da do
tiếp xúc, côn trùng cắn, viêm da dị ứng, mề
đay, nổi ban, sưng tấy, mẩm đỏAllantoin
còn dùng trong các thuốc về mắt như mỏi mắt,
xung huyết kết mạc, cảm giác mắt khó chịu
sau khi bơi hay do bụi(5,6).
Allantoin được đưa vào dược điển một số
nước như BP 2009, USP30(1,9). Một số xí nghiệp
dược ở Việt Nam có kế hoạch sản xuất các chế
phẩm chứa allantoin nhưng nguyên liệu hiện tại
hoàn toàn nhập ngoại. Việc chiết xuất allatoin từ
dược liệu không hiệu quả, kém khả thi. Qua tìm
*Bộ môn Hóa Dược - Khoa Dược - Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trương Phương ĐT: 0908553419 Email: phuongnq@hcm.fpt.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 266
hiểu chúng tôi thấy có thể tổng hợp allantoin từ
những nguyên liệu rẻ tiền dễ kiếm như ure,
glyoxal, hydrogen peroxyd(2,7). Trong bài này
chúng tôi thông báo kết quả nghiên cứu tổng
hợp allantoin với hi vọng tạo thêm nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp Dược Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
C4H 6N4O3 P.t.l: 158,1
Tên khoa học: 2,5-dioxoimidazolidin-4-yl ure.
Nguyên liệu
Các nguyên liệu trong quá trình tổng hợp
allantoin như ure, glyoxal 30%, hydro peroxid
30%,. tinh khiết hóa học có nguồn gốc Trung
quốc
Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp allantoin
Quá trình tổng hợp allantoin gồm 2 giai
đoạn
Điều chế glycouril từ glyoxal và ure
Glyoxal được hỗ biến thành bis-gemdiol,
trong môi trường acid phản ứng loại nước tạo
vòng. Tùy thuộc vào tỷ lệ mol giữa ure và
glyoxal mà phản ứng tạo ra monouril hay
glycouril
Tổng hợp allantoin từ glycouril và hydrogen peroxyd
Nguyên tắc tiến hành chung
Khảo sát sơ bộ phản ứng
- Chọn những thông số mà đa số tài liệu sử
dụng.
- Tiến hành khảo sát từng yếu tố ảnh hưởng
đến phản ứng.
- Ơ mỗi TN khảo sát, thay đổi thông số cần
tìm trong khi giữ nguyên những giá trị khác.
- Mỗi lần khảo sát, tiến hành 3 lần lấy kết
quả trung bình.
Tối ưu hóa bằng quy hoạch thực nghiệm bậc 1
- Chọn thông số cần tối ưu: đó là hiệu suất
phản ứng (%).
- Chọn yếu tố khảo sát, mức cơ bản và
khoảng biến thiên.
- Tiến hành bố trí thí nghiệm.
- Xác định phương trình hồi quy bậc 1.
- Tiến hành m thí nghiệm tại mức cơ bản
kiểm tra tính ổn định của qui trình.
- Kiểm tra thống kê.
H
N
N
H
O
O
NH2
H
N O
N
H
H
N
H
N
N
H
OO
H
N
N
H
O
O
NH2
H
N O[O]
HN
H
N
H
N
N
H
OO
CuCl2
C
C
OH
H O
CH
CH
OHHO
HO
H+2H2O
OH
CH
CH
H2O
H2O OH2
OH2
+
++
+
+
H2N
H2N
O2
N
H
H
N
N
H
H
N
OO
-4H2O
C
C
O
O
H
H
+
H2N
C
H2N
O
NH
NH
O
H
OH
OH
H
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 267
- Nghiên cứu vùng gần dừng bằng phương
pháp Box-Willson để xác định thông số tối ưu
của qui trình tổng hợp.
- Đề xuất qui trình tổng hợp
- Tinh chế và kiểm nghiệm sản phẩm theo
tiêu chuẩn BP 2009.
Phương pháp kiểm nghiệm các sản phẩm
Kiểm nghiệm glycouril
Do không tìm thấy tài liệu kiểm nghiệm
glycouril nên để xác định sự tinh khiết của sản
phẩm này, chúng tôi tiến hành: sắc ký lớp mỏng,
phổ hồng ngoại; phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Kiểm nghiệm allantoin
Kiểm nghiệm allantoin theo BP 2009.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng hợp glycouril từ glyoxal và ure
Khảo sát sơ bộ
Tiến hành phản ứng ở điều kiện: Số mol
glyoxal = 0,2 mol (20ml); tỷ lệ mol ure – glyoxal=
2,3:1; cho glyoxal vào một lúc; thể tích HCl 10%
= 7,6 ml; Thời gian phản ứng =2 giờ; nhiệt độ
phản ứng=70-80oC. Sau đó khảo sát các yếu tố
ảnh hưởng đến phản ứng (bảng 1).
Bảng 1: Kết quả khảo sát sơ bộ
Kết quả khảo sát hiệu suất theo các thông số được chọn ban đầu
Thông số Kết quả
TN 1 TN 2 TN 3
Lượng glycouril (g)
15,6 16 15,7
Lượng glycouril LT (g) 28,4
Hiệu suất (%) 54,92 56,33 55,28
Hiệu suất TB (%) 55,51
Kết quả khảo sát cách cho glyoxal
Cách cho glyoxal Cho một lần Nhỏ giọt trong 15 phút
TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3
Lượng glycouril (g)
15,6 16,0 15,7 16,5 17 17,1
Hiệu suất (%) 54,92 56,33 55,28 58,1 59,86 60,21
Hiệu suất TB (%) 55,51 59,39
Kết quả khảo sát tỷ lệ mol giữa ure và glyoxal
nure:nglyoxal 2,0:1 2,5:1 3,0:1
TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3
Lượng glycouril (g)
14,3 14,7 14,8 19,2 18,7 19,5 19,8 20,2 20,5
Hiệu suất (%) 50,35 51,76 52,11 67,61 65,85 68,66 69,72 71,13 72,18
Hiệu suất TB (%) 51,41 67,37 71,01
Kết quả khảo sát nhiệt độ phản ứng
Nhiệt độ (oC) 30-40 50-60 70-80
TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3
Lượng glycouril (g) 12,1 13,5 12,0 15,9 16,1 15,1 15,6 16 15,7
Hiệu suất (%) 42,61 47,54 42,25 55,99 56,69 53,17 54,92 56,33 55,28
Hiệu suất TB (%) 44,13 55,28 55,51
Kết quả khảo sát thời gian phản ứng
Thời gian (giờ) 1 2 3
TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3
Lượng glycouril (g) 10,1 10,6 9,7 15,6 16,0 15,7 20,2 21,0 22,5
Hiệu suất (%) 35,6 37,3 34,1 54,92 56,3 55,3 71,1 73,9 79,2
Hiệu suất TB (%) 35,68 55,51 74,77
Nhận xét - Hiệu suất của phản ứng ở điều kiện chọn
lựa khá thấp, khoảng 55,5%. Do đó, phải thay
đổi các thông số để khảo sát sự ảnh hưởng của
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 268
từng thông số đến hiệu suất phản ứng, từ đó lựa
chọn ra các yếu tố khảo sát trong giai đoạn tối
ưu hóa.
- Cách cho từng giọt glyoxal vào bình phản
ứng cho hiệu suất cao hơn hẳn và có ý nghĩa về
mặt thống kê. Do đó, lựa chọn cách cho glyoxal
là nhỏ giọt vào bình phản ứng trong 15 phút là
điều kiện cố định trong giai đoạn tối ưu hóa.
- Tỷ lệ ure so với glyoxal có ảnh hưởng lớn
tới hiệu suất phản ứng, nên yếu tố này tiếp tục
khảo sát trong quá trình tối ưu hóa.
- Nhiệt độ phản ứng ảnh hưởng không
nhiều giữa 50-60 0C và 70-80 0C (không có ý
nghĩa về mặt thống kê), tuy nhiên khi nhiệt độ
càng cao thì sản phẩm bị vàng, gây khó khăn
trong tinh chế. Do đó chúng tôi cố định nhiệt độ
phản ứng là 50-60 0C trong quá trình tối ưu hóa.
- Thời gian phản ứng ảnh hưởng lớn đến
hiệu suất, thời gian tăng thì phản ứng tăng, tuy
nhiên khi thời gian phản ứng dài sản phẩm
glycouril thu được bị vàng. Do đó, lựa chọn yếu
tố thời gian để khảo sát trong tối ưu hóa.
Tối ưu hóa quy trình
Chọn yếu tố khảo sát và hàm mục tiêu
Hàm mục tiêu được chọn là hiệu suất phản
ứng (đơn vị %).
Yếu tố khảo sát được lựa chọn từ kết quả
khảo sát sơ bộ là:
- Tỷ lệ mol ure:glyoxal với mức cơ bản 2,3:1,
khoảng biến thiên 0,2.
- Thời gian phản ứng với mức cơ bản 2 giờ,
khoảng biến thiên 0,5.
Phương trình hồi quy có dạng: y = b0 + b1x1 +
b2x2 + b12x1x2
Bố trí thí nghiệm và xây dựng phương trình hồi qui
Tiến hành phản ứng ở điều kiện: cho từ từ
29 ml (0,2 mol) glyoxal 40%, 7,6 ml HCl 10%,
nhiệt độ 50-60 0C, thay đổi thời gian phản ứng
và lượng ure. (bảng 2).
Bảng 2: Kết quả tối ưu hóa tổng hợp glycouril
Ma trận thực nghiệm với biến thực
STN Lượng
ure (g)
Thời
gian
(giờ)
Lượng glycouril (g)
thu được
Hiệu suất (%)
1 30 2,5 20,56 72,40
2 25,2 2,5 16,27 57,29
3 30 1,5 18,82 66,28
4 25,2 1,5 16,60 58,47
Ma trận thực nghiệm với biến ảo
STN x0 x1 x2 x1x2 yi
1 + + + + 72,40
2 + - + - 56,29
3 + + - - 65,28
4 + - - + 58,47
bj 63,61 5,73 1,24 1,83
Kết quả phương trình hồi qui của hàm mục
tiêu y1:
y1 = 63,61 + 5,73 x1 + 1,24 x2 + 1,83 x1x2
Kiểm tra thống kê
Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy
theo tiêu chuẩn Student
Tiến hành 11 TN phản ứng ở điều kiện cơ
bản: cho từ từ 29 ml (0,2 mol) glyoxal 40%, 27,6g
ure, 7,6 ml HCl 10%, nhiệt độ 50-60 0C, thời gian
phản ứng 2 giờ, ghi nhận hiệu suất.
Bảng 3. Giá trị phương sai và phân bố theo Student
2
thS Sth Sbi t0 t1 t2 t12
3,679 1,918 0,959 66,330 5,975 1,293 1,908
Giá trị bảng của tiêu chuẩn student đối với
mức ý nghĩa p=0,05; bậc tự do là f=10, t(0,05;10) =
2,23. Ta thấy t2 và t12 nhỏ hơn t tra bảng nên 2 hệ
số b2 và b12 không có ý nghĩa. Sau khi loại bỏ hệ
số này, phương trình hồi qui của hàm y1 là: y1 =
63,61 + 5,73 x1
Kiểm định sự tương thích của phương trình
hồi quy theo tiêu chuẩn Fisher
Bảng 4. Bảng giá trị tính phương sai tương thích
STN 1 2 3 4 Stt2 F
iy 69,34 57,88 69,34 57,88
( )2ii yy − 9,36 2,53 16,48 0,35 14,36 3,90
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 269
Giá trị của tiêu chuẩn Fisher đối với mức ý
nghĩa p=0,05; bậc tự do f2=10, f1= 2, tra bảng ta có
Fb= f0,95(10,2)= 4,1. Đối chiếu ta thấy Fb>F nên
phương trình phù hợp với số liệu thực nghiệm.
Vậy phương trình hồi qui là: y1 = 63,61 + 5,73 x1.
Tối ưu hóa thực nghiệm bằng phương pháp
Box-Wilson
Do yếu tố thời gian không ảnh hưởng đến
hiệu suất phản ứng nên ta cố định x2 =+1, tức
yếu tố thời gian là 2,5 giờ. Bước nhảy mới cho
yếu tố tỷ lệ mol cơ chất được lựa chọn theo
theo phương pháp Box-Wilson là Cbji = 0,1 (với
C = 0,1).
Tiến hành các phản ứng ớ điều kiện: cho từ
từ 29 ml (0,2 mol) glyoxal 40%, 7,6 ml HCl 10%,
nhiệt độ 50-60 0C, thời gian phản ứng 2,5 giờ, chỉ
thay đổi lượng ure theo bước nhảy mới là 1,2 g.
Kiểm tra sản phẩm trên SKLM. Kết qua được
thể hiện ở bảng 5.
Bảng 5. Bảng qui hoạch thực nghiệm theo hướng
gradient của hiệu suất glycouril
STN X2 Thời
gian
Lượng
ure (g)
Glycouril
(g)
Y
(%)
Mức cơ bản 2,3 28,8 17,41 61,3
1 2,4 30 24,75 87,15
2 2,5 31,2 20,85 73,42
3 2,6 32,4 21,51 75,74
4 2,7 33,6 21,00 73,94
5 2,8
2,5 giờ
34,8 21,82 76,83
Kết quả trên bảng 5 cho thấy hiệu suất thu
được cao nhất ở thí nghiệm 1. Nhận xét:
Đã xác định được phương trình hồi quy tối
ưu hóa y1 = 63,61 + 5,73 x1 với hệ số b1=5,73 >0.
Giá trị phù hợp nhất trong tổng hợp glycouril để
có hiệu suất 87,15% được ghi ở bảng 6.
Bảng 6. Các điều kiện tối ưu tổng hợp glycouril từ
ure và glyoxal
Các yếu tố Điều kiện tổng hợp tối ưu
Cách cho glyoxal Nhỏ giọt glyoxal
Tỷ lệ mol giữa ure và glyoxal 2,4:1
Nhiệt độ 50-60 0C
Thời gian 2,5 giờ
Tổng hợp allantoin từ glycouril và
hydrogen peroxyd
Khảo sát sơ bộ
Chọn điều kiện phản ứng ban đầu là: Số
mol glycouril (g) =0,0281 mol (4 g), tỷ lệ mol
H2O2 – glycouril=4:1, Khối lượng CuCl2= 0,005
g, thời gian phản ứng =4 giờ, nhiệt độ phản
ứng =80-90oC.
Nhận xét
- Với các thông số đã chọn, kết quả cho thấy
hiệu suất của phản ứng rất thấp, khoảng 25%.
- Ơ tỷ lệ mol hydro peroxid và glycouril 10:1,
khi kiểm tra bằng SKLM vẫn còn vết nguyên
liệu nhưng ở tỷ lệ 14:1, không còn nguyên liệu.
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ mol giữa hydro
peroxid và glycouril ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
suất phản ứng. Do đó tiếp tục khảo sát yếu tố
này trong quá trình tối ưu hóa.
- Ơ nhiệt độ thấp, hiệu suất phản ứng giảm
rất nhiều, còn giữa 65-750C và 80-900C không
khác biệt về mặt thống kê, chúng tôi cố định yếu
tố nhiệt độ là 65-75 0C trong tối ưu hóa.
- Thời gian phản ứng giữa hydro peroxid và
glycouril ảnh hưởng lớn đến hiệu suất. Do đó
tiếp tục khảo sát yếu tố này trong tối ưu hóa.
Bảng 7. Kết quả khảo sát hiệu suất theo các thông số được cố định ban đầu
Nhiệt độ (oC) 80 – 90
Lượng allantoin (g) TN 1 TN 2 TN 3 TN 1
1,13 1,11 1,06
Lượng allantoin LT (g) 4,45
Hiệu suất (%) 25,39 24,94 23,82
Hiệu suất TB (%) 24,72
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 270
Kết quả khảo sát tỷ lệ mol giữa hydro peroxid và glycouril
nhydro peroxid:nglycouril 6:1 10:1 14:1
Thể tích hydro peroxid
30% (ml) 18,75 31,25 43,75
TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3
Lượng allantoin (g) 1,20 1,24 1,31 1,91 2,10 1,95 3,20 3,15 3,12
Hiệu suất (%) 26,97 27,87 29,44 42,92 47,19 43,82 71,91 70,79 70,11
Hiệu suất TB (%) 28,09 44,64 70,94
Kết quả khảo sát nhiệt độ phản ứng
Nhiệt độ (oC) 30-40 65-75 80-90
TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3
Lượng allantoin (g) 1,42 1,48 1,51 3,19 3,14 3,11 3,20 3,15 3,12
Hiệu suất (%) 31,91 33,26 33,93 71,65 70,56 69,89 71,91 70,79 70,11
Hiệu suất TB (%) 33,03 70,72 70,94
Kết quả khảo sát thời gian phản ứng
Thời gian (giờ) 2 3 4
TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3 TN 1 TN 2 TN 3
Lượng allantoin (g) 1,95 2,01 2,06 2,11 2,20 2,10 3,20 3,15 3,12
Hiệu suất 43,82 45,17 46,29 47,42 49,44 47,19 71,91 70,79 70,11
Hiệu suất TB (%) 45,09 48,01 70,94
Tối ưu hóa quy trình
Chọn yếu tố khảo sát và hàm mục tiêu
Hàm mục tiêu được chọn là hiệu suất phản
ứng (đơn vị %).
Yếu tố khảo sát được lựa chọn từ kết quả
khảo sát sơ bộ là:
- Tỷ lệ mol tỷ lệ mol giữa hydrogen
peroxyd: glycouril với mức cơ bản 12:1,
khoảng biến thiên 2.
- Thời gian phản ứng với mức cơ bản 4 giờ,
khoảng biến thiên 1.
Phương trình hồi quy có dạng như sau: y =
b0 + b1x1 + b2x2 + b12x1x2
Bố trí thí nghiệm và xây dựng phương trình hồi qui
Tiến hành phản ứng ớ điều kiện: cho 4 g
(0,0281 mol) glycouril, 150 ml nước cất và 0,005 g
CuCl2.2H2O, chỉ thay đổi lượng hydro peroxid
30% và thời gian phản ứng. Kết quả được thể
hiện ở bảng 8.
Bảng 8. Kết quả tối ưu hóa tổng hợp allantoin
Ma trận thực nghiệm với biến thực trong tối ưu hóa
tổng hợp allantoin
STN Hydro peroxid
30% (ml)
Thời
gian(giờ)
Allantoin
(g)
Hiệu suất (%)
1 43,75 5 3,343 75,12
2 31,25 5 2,360 53,03
Ma trận thực nghiệm với biến thực trong tối ưu hóa
tổng hợp allantoin
STN Hydro peroxid
30% (ml)
Thời
gian(giờ)
Allantoin
(g)
Hiệu suất (%)
3 43,75 3 2,850 64,04
4 31,25 3 2,180 48,99
Ma trận thực nghiệm với biến ảo trong tối ưu hóa tổng
hợp allantoin
STN x0 X1 x2 x1x2 yi
1 + + + + 75,12
2 + - + - 53,03
3 + + - - 64,04
4 + - - + 48,99
bj 60,30 9,29 3,78 2,32
Kết quả phương trình hồi qui của hàm mục
tiêu y1:
y1 = 60,03 + 9,29 x1 + 3,78 x2 + 2,32 x1x2
Kiểm tra thống kê
Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy
theo tiêu chuẩn Student.
Tiến hành 6 lần phản ứng ớ điều kiện cơ
bản: cho 4 g (0,028 mol) glycouril, 37,5 ml hydro
peroxid 30%, 150 ml nước cất và 0,005 g
CuCl2.2H2O, nhiệt độ phản ứng 65-75 0C, thời
gian phản ứng 4 giờ. Ghi nhận hiệu suất từng
phản ứng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 271
Bảng 9. Giá trị phương sai và phân bố trong tối ưu
hóa tổng hợp allantoin
2
thS Sth Sbi t0 t1 t2 t12
5,240 2,289 1,144 52,71 8,12 3,30 2,03
Tra bảng tiêu chuẩn student đối với mức ý
nghĩa p=0,05; bậc tự do là f=5, ta có t(0,05;5) =
2,57. Đối chiếu với các trị số Student ta thấy t12
nhỏ hơn t nên hệ số b12 không có ý nghĩa. Sau
khi loại bỏ hệ số này, phương trình hồi qui của
hàm y1 là:
y1 = 60,03 + 9,29 x1 + 3,78 x2
Kiểm định sự tương thích của phương trình
hồi quy theo tiêu chuẩn Fisher.
Bảng 10. Bảng giá trị tính phương sai tương thích
trong tối ưu hóa tổng hợp allantoin
STN TN1 TN2 TN3 TN4 Stt2 F
iy 73,1 54,52 65,54 46,96
( )2ii yy − 4,08 4,08 4,08 4,08 9,491 1,811
Tra bảng tiêu chuẩn Fisher đối với mức ý
nghĩa p=0,05; bậc tự do f2=5, f1= 3, ta có Fb=
f0,95(5,3)= 5,4. Đối chiếu ta thấy Fb>F nên
phương trình phù hợp với số liệu thực
nghiệm. Vậy phương trình hồi qui là: y1 =
60,03 + 9,29 x1 + 3,78 x2.
Tối ưu hóa thực nghiệm bằng phương pháp
Box-Wilson.
Bước nhảy mới cho các yếu tố được lựa chọn
theo phương pháp Box-Wilson, chúng tôi lựa
chọn C=0,125. Tiến hành các phản ứng ớ điều
kiện: cho 4 g (0,0281 mol) glycouril, 150 ml nước
cất và 0,005 g CuCl2.2H2O, nhiệt độ phản ứng
65-75 0C, chỉ thay đổi thời gian phản ứng và
lượng hydrogen peroxyd 30% theo bảng 11.
Bảng 11. Bảng qui hoạch thực nghiệm theo hướng
gradient của hiệu suất allantoin
STN X1 X2 Lượng H2O2
30%(ml)
Thời gian
(giờ)
Allantoi
n (g)
Y (%)
0 12 4 37,5 4 2,670 59,89
1 14,45 4,5 44,5 4,5 3,827 86,00
2 16,5 5 51,5 5 3,485 78,30
3 18,75 5,5 58,6 5,5 2,996 67,30
4 21 6 65,6 6 2,126 47,78
Kết quả trên bảng 11 cho thấy hiệu suất thu
được cao nhất ớ thí nghiệm 1. Khi tiếp tục tăng
thì hiệu suất giảm, vậy thí nghiệm thứ 1 cho kết
quả tốt nhất với hiệu suất thu được là 86%.
Nhận xét
Đã xác định được phương trình hồi quy tối
ưu hóa y1 = 60,03 + 9,29 x1 + 3,78 x2 với hệ số
b1=9,29 >0, b2= 3,78>0. Giá trị phù hợp nhất trong
qui trình tổng hợp allantoin để có hiệu suất cao
nhất 86% được ghi trên bảng 12.
Bảng 12.Các điều kiện tối ưu tổng hợp allantoin từ
glycouril và hydro peoxid
Các yếu tố Điều kiện tổng
hợp tối ưu
Tỷ lệ mol giữa hydro peroxid và glycouril 14,5:1
Nhiệt độ 65-75 0C
Thời gian 4,5 giờ
Kiểm nghiệm sản phẩm allantoin.
Kiểm nghiệm được tiến hành tại trung tam
kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm.
TP. Hồ Chí Minh theo phiếu kiểm nghiệm số
1044/0710/TTKN. Kết quả quả sản phẩm đạt
tất cả các tiêu chuẩn của BP 2009 cho nguyên
liệu allantoin.
KẾT LUẬN
Từ những nguyên liệu rẻ tiền dễ kiếm như
ure, hydroxy peroxid, glyoxal đã tiến hành tổng
hợp allantoin một nguyên liệu sử dụng phổ biến
trong các mỹ phẩm.
Qui trình điều chế đã được tối ưu hóa để đạt
được tiêu chí: đơn giản, rẻ tiền, dễ áp dụng, phù
hợp với điều kiện Việt Nam.
Sản phẩm allantoin thu được đạt tiêu
chuẩn BP 2009.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. British Pharmacopoiea (2009), CD – rom.
2. Christmann J.L. (1956), “Manufacture of allantoin”, US patent
2,802,011.
3. Li Niting Cong (2007). Method for extracting polysaccharide
and allantoin from Chinese yam CN patent 1958575
4. Sang W.