Mục tiêu: Xác định thành phần và xây dựng công thức vi nhũ tương chứa dầu nghệ.
Phương pháp nghiên cứu: Dầu nghệ được định lượng thông qua curcumin toàn phần qui đổi về curcumin
I bằng phương pháp quang phổ tử ngoại ở bước sóng λ = 430 nm. Thành phần công thức vi nhũ tương được khảo
sát qua giản đồ ba pha: pha dầu (dầu mù u, Labrafac PG), pha nước (nước cất, cồn 10%, cồn 20%) và chất diện
hoạt (Tween 20, Tween 80, Span 80). Vi nhũ tương được khảo sát bằng phương pháp nhỏ giọt pha nước vào hỗn
hợp pha dầu với chất diện hoạt và đồng diện hoạt đang khuấy từ. Khảo sát tính tan của dầu nghệ trên nhiều dung
môi để điều chế vi nhũ tương chứa dầu nghệ bằng phương pháp dùng dung môi chung. Cấu trúc và độ bền của vi
nhũ tương chứa dầu nghệ được đánh giá bằng độ dẫn điện, pH, chu kỳ nhiệt độ, lực ly tâm. Thử nghiệm tế bào
Franz đánh giá khả năng giải phóng hoạt chất của vi nhũ tương.
Kết quả: Quy trình định lượng dầu nghệ trong chế phẩm và trong thử nghiệm khả năng giải phóng hoạt
chất qua màng được xây dựng và thẩm định đạt yêu cầu. Công thức vi nhũ tương chứa dầu nghệ gồm dầu
Labrafac PG, nước cất, hỗn hợp Tween 20: Span 80 (3:1) và propylen glycol được lựa chọn do có khả năng tạo
vùng vi nhũ tương cao nhất. Thử nghiệm đánh giá độ giải phóng hoạt chất theo thời gian cho thấy 60% dầu nghệ
được phóng thích liên tục qua màng bán thấm sau 5 giờ. Công thức được lựa chọn có độ bền pha cao thông qua
thử nghiệm điều kiện khắc nghiệt (thử nghiệm ly tâm và thử nghiệm chu kỳ nhiệt) và ở điều kiện thường (sau 6
tháng).
Kết luận: Đã nghiên cứu được công thức vi nhũ tương chứa dầu nghệ
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu điều chế vi nhũ tương chứa dầu nghệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 21
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VI NHŨ TƯƠNG CHỨA DẦU NGHỆ
Phan Thị Hà Liên*, Nguyễn Huy Khương*, Huỳnh Văn Hóa*, Trần Văn Thành*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định thành phần và xây dựng công thức vi nhũ tương chứa dầu nghệ.
Phương pháp nghiên cứu: Dầu nghệ được định lượng thông qua curcumin toàn phần qui đổi về curcumin
I bằng phương pháp quang phổ tử ngoại ở bước sóng λ = 430 nm. Thành phần công thức vi nhũ tương được khảo
sát qua giản đồ ba pha: pha dầu (dầu mù u, Labrafac PG), pha nước (nước cất, cồn 10%, cồn 20%) và chất diện
hoạt (Tween 20, Tween 80, Span 80). Vi nhũ tương được khảo sát bằng phương pháp nhỏ giọt pha nước vào hỗn
hợp pha dầu với chất diện hoạt và đồng diện hoạt đang khuấy từ. Khảo sát tính tan của dầu nghệ trên nhiều dung
môi để điều chế vi nhũ tương chứa dầu nghệ bằng phương pháp dùng dung môi chung. Cấu trúc và độ bền của vi
nhũ tương chứa dầu nghệ được đánh giá bằng độ dẫn điện, pH, chu kỳ nhiệt độ, lực ly tâm. Thử nghiệm tế bào
Franz đánh giá khả năng giải phóng hoạt chất của vi nhũ tương.
Kết quả: Quy trình định lượng dầu nghệ trong chế phẩm và trong thử nghiệm khả năng giải phóng hoạt
chất qua màng được xây dựng và thẩm định đạt yêu cầu. Công thức vi nhũ tương chứa dầu nghệ gồm dầu
Labrafac PG, nước cất, hỗn hợp Tween 20: Span 80 (3:1) và propylen glycol được lựa chọn do có khả năng tạo
vùng vi nhũ tương cao nhất. Thử nghiệm đánh giá độ giải phóng hoạt chất theo thời gian cho thấy 60% dầu nghệ
được phóng thích liên tục qua màng bán thấm sau 5 giờ. Công thức được lựa chọn có độ bền pha cao thông qua
thử nghiệm điều kiện khắc nghiệt (thử nghiệm ly tâm và thử nghiệm chu kỳ nhiệt) và ở điều kiện thường (sau 6
tháng).
Kết luận: Đã nghiên cứu được công thức vi nhũ tương chứa dầu nghệ
Từ khóa: Vi nhũ tương, Curcumin
ABSTRACT
FORMULATION DESIGN OF MICROEMULSION CONTAINING TURMERIC OIL
Phan Thi Ha Lien, Nguyen Huy Khuong, Huynh Van Hoa, Tran Van Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 21 - 26
Objective: Establishing formulation of microemulsion containing tumeric oil.
Method: Curcumin (in term of curcumin I) in tumeric oil was quantified by means of UV-Vis
spectrophotometry method at the λ of 430 nm. Tamanu oil, Labrafac PG, Tween 20, Tween 80, Span 80, water,
ethanol 10% and ethanol 20% were used to study the formulation of microemulsion by titration method. The
pseudo-ternary diagrams were constructed to determine the appropriate compositions and proportion of water
phase: surfactant/ cosurfactant: oil phase. The selected formulation was applied to prepare the turmeric oil-
contained microemulsion using common solvent method. The release profile of turmeric oil was then assessed by
Franz cells method. Phase stability were studied under thermal-cycling and centrifugation tests.
Results: Tween 20: Span 80 (3:1) and Labrafac PG were selected as surfactants and oil phase because of the
wide range of microemulsion zone in the pseudo-ternary diagrams. Propylene glycol was used as common solvent
integrating turmeric oil into the microemulsion. The rate of turmeric oil: propylene glycol was determined at 1:4.
More than 60% of turmeric oil was released continuously over 5 hours throught the IPM-treated permeable
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Trần Văn Thành - ĐT: 0919000008 - Email: thanhpharm@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 22
membrane. Phase stability of microemulsion was shown under thermal-cycle and centrifugation stress.
Conclusion: Formulation of microemulsion containing tumeric oil was achieved.
Keywords: Microemulsion, Curcumin
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghệ từ lâu được dùng trong dân gian để
điều trị bệnh và được chứng minh một cách
khoa học về khả năng kháng viêm, kháng
khuẩn, chống oxy hóa. Curcumin (CUR), hoạt
chất chính trong dầu nghệ, có độ tan kém do
đó cần có dạng bào chế thích hợp để làm tăng
hiệu quả trị liệu của dầu nghệ(1,3). Vi nhũ
tương là dạng bào chế có khả năng làm tăng
độ tan và phù hợp với dạng thuốc dùng trên
da(2). Mục tiêu của đề tài là xác định thành
phần và nghiên cứu công thức bào chế vi nhũ
tương chứa dầu nghệ.
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Dầu nghệ và dầu mù u (Việt Nam), Labrafac
PG (Gattefosse, Pháp) đạt tiêu chuẩn nhà sản
xuất, các tá dược khác đạt tiêu chuẩn nhà sản
xuất. Curcumin I (Viện kiểm nghiệm TP.HCM)
và các hóa chất, dung môi đạt tiêu chuẩn dành
cho phân tích.
Phương pháp
Xác định thành phần công thức vi nhũ tương
Vi nhũ tương được khảo sát bằng phương
pháp nhỏ giọt pha nước và hỗn hợp pha dầu
với chất diện hoạt và đồng diện hoạt trên bếp
khuấy từ. Đối với mỗi giản đồ pha, hỗn hợp
pha dầu, chất diện hoạt hay hỗn hợp chất diện
hoạt/đồng diện hoạt được chuẩn bị với các tỉ
lệ khối lượng 9:1, 8:2, 7:3, 6:4, 5:5, 4:6, 3:7, 2:8,
1:9. Pha nước được cho từ từ vào hỗn hợp trên
và được khuấy đều suốt thời gian thử
nghiệm.Vùng vi nhũ tương được ghi nhận là
vùng hỗn hợp trong suốt(4).
Giản đồ ba pha được sử dụng để xác định
vùng tạo vi nhũ tương tương ứng với các tỉ lệ
khác nhau của các thành phần pha dầu: pha
nước: chất diện hoạt. Pha dầu, pha nước và chất
diện hoạt được khảo sát dựa trên nguyên tắc cố
định hai thành phần trong ba thành phần.
Bảng 1. Thành phần cơ bản vi nhũ tương
Thành phần Thành phần khảo sát
Chất diện hoạt Tween 20, Tween 80, Span
80
Pha dầu dầu mù u, Labrafac PG
Pha nước nước cất, cồn 10%, cồn 20%
Đánh giá lựa chọn giản đồ pha
- Vùng tạo vi nhũ tương: Diện tích vùng tạo
vi nhũ tương giữa các giản đồ pha được so sánh
trực tiếp bằng phương pháp chồng giản đồ.
- Thành phần nước trong công thức vi nhũ
tương: Giản đồ pha được lựa chọn với công thức
chứa hàm lượng nước cao nhất.
Xây dựng công thức vi nhũ tương chứa dầu
nghệ
Lần lượt cho 0,1 g dầu nghệ vào cốc chứa 5 g
mỗi chất: nước cất, Tween 20, Tween 80, Span 80,
Labrafac PG, dầu mù u, propylene glycol và
cồn 20% và khuấy từ trong 30 phút để đánh giá
khả năng hỗn hòa của dầu nghệ với các thành
phần trong vi nhũ tương, cồn và propylen
glycol. Ghi nhận chất có khả năng hỗn hòa hay
hòa tan dầu nghệ để dùng làm dung môi chung
cho qui trình bào chế vi nhũ tương chứa dầu
nghệ.
Với 2 dung môi propylen glycol và cồn 20%
cần khảo sát thêm tỉ lệ thích hợp để khi phối hợp
vào công thức không làm phá vỡ cấu trúc vi nhũ
tương, bằng cách thêm từng giọt 2 dung môi
trên vào vi nhũ tương, ghi nhận thời điểm vi
nhũ tương bắt đầu chuyển sang dạng đục.
Đánh giá vi nhũ tương chứa dầu nghệ
Tính chất vi nhũ tương
Tỉ trọng: xác định bằng tỉ trọng kế.
pH: Vi nhũ tương phân tán vào nước cất đun
sôi để nguội, lọc qua giấy lọc, đo pH.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 23
Độ dẫn điện: Thực hiện trên 5 mẫu để so
sánh và đánh giá:
- Mẫu 1: hỗn hợp dầu, chất diện hoạt và
đồng diện hoạt.
- Mẫu 2, 3: mẫu với tỉ lệ nước nằm trong
vùng vi nhũ tương trong giản đồ pha.
- Mẫu 4, 5: mẫu với tỉ lệ nước nằm ngoài
vùng vi nhũ tương trong giản đồ pha.
Độ ổn định pha:
- Độ ổn định pha theo chu kỳ nhiệt: Theo dõi
độ ổn định của vi nhũ tương với 6 chu kỳ thay
đổi nhiệt độ, mỗi chu kỳ bao gồm 24 giờ ở 4oC,
24 giờ ở 50oC và 24 giờ ở nhiệt độ phòng.
- Độ ổn định ly tâm: Vi nhũ tương chứa dầu
nghệ được ly tâm 15 phút ở 12000 vòng/phút.
Khả năng giải phóng hoạt chất qua màng
500 mg vi nhũ tương chứa dầu nghệ được
đặt trên màng cellulose đã được xử lý trong tế
bào Franz với pha nhận là cồn 70% ở nhiệt độ 37
± 1 oC. Lượng hoạt chất phóng thích qua màng
được xác định tại các thời điểm 30, 60, 120, 180,
240 và 300 phút.
Thẩm định quy trình định lượng CUR (qui đổi
về CUR I) trong chế phẩm và trong thử
nghiệm giải phóng hoạt chất qua màng
CUR (qui đổi về CUR I) trong chế phẩm
được định lượng bằng phương pháp UV ở bước
sóng 430 nm với dung môi là cồn 70% và được
thẩm định về độ đặc hiệu, tính tuyến tính, độ
chính xác và độ đúng theo quy định chung.
CUR (qui đổi về CUR I) trong thử nghiệm
giải phóng hoạt chất qua màng được định lượng
bằng phương pháp quang phổ UV-Vis ở bước
sóng 430 nm và được thẩm định về tính đặc
hiệu, tính tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng, độ thô.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Xác định thành phần vi nhũ tương
Để xác định thành phần của vi nhũ tương,
pha dầu được cố định là dầu mù u trong khi tỉ lệ
và thành phần chất diện hoạt cũng như pha
nước lần lượt được thay đổi. Khi đã xác định
được thành phần chất diện hoạt và pha nước,
pha dầu được khảo sát so sánh giữa dầu mù u và
dầu Labrafac PG. Vùng tạo vi nhũ tương được
xác định bằng cảm quan.
Dầu mù u và nước cất được cố định để khảo
sát thành phần chất diện hoạt. Khi sử dụng riêng
lẻ Tween 20 (hoặc Tween 80) (Hình 1 A) là chất
diện hoạt thì vùng tạo vi nhũ tương rất nhỏ. Sự
phối hợp Tween 20: Span 80 với các tỉ lệ 1:1, 2:1
hoặc 3:1 làm tăng diện tích vùng tạo vi nhủ
tương (Hình 1 B, C, D). Như vậy, khi gia tăng tỉ
lệ Span 80 trong công thức thì khả năng tạo vi
nhũ tương tăng lên. Tuy nhiên khi tỉ lệ Span 80
tăng đến 100% chất diện hoạt thì không tạo được
vi nhũ tương. Trong các tỉ lệ đã khảo sát, tỉ lệ 3: 1
cho công thức có hàm lượng nước cao nhất.
Khi thay thế Tween 20 bởi Tween 80 trong
hỗn hợp Tween: Span 3: 1 làm tăng vùng diện
tích vi nhũ tương nhưng làm giảm lượng nước
tối đa có thể có trong công thức (Hình 1 E). Điều
này có thể do chỉ số HLB của Tween 20 là 16,7
cao hơn HLB của Tween 80 là 15 nên công thức
có Tween 20 có lượng nước tối đa cao hơn. Do
đó Tween 20: Span 80 với tỉ lệ 3: 1 được chọn làm
hỗn hợp chất diện hoạt cho vi nhũ tương.
Khi khảo sát pha nước là nước cất, cồn
10%, cồn 20% với hỗn hợp chất diện hoạt trên
và pha dầu là dầu mù u thì vùng tạo vi nhũ
tương không thay đổi nên pha nước được
chọn là nước cất.
Khi thay thế dầu mù u bằng dầu Labrafac
PG thì vùng tạo vi nhũ tương và hàm lượng
nước tối đa trong công thức đều tăng (Hình 1 G)
nên Labrafac PG được chọn làm pha dầu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 24
(A) (B)
(C) (D)
(E) (G)
Hình 1:. Giản đồ pha thể hiện vùng tạo vi nhũ tương với các thành phần khảo sát khác nhau được ghi cụ thể trên
hình.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 25
Xây dựng công thức vi nhũ tương chứa dầu
nghệ
Bảng 2: Khả năng hỗn hòa của dầu nghệ với các dung
môi khác nhau
Chất Khả năng hỗn hòa với dầu nghệ
Nước cất -
Tween 20 -
Tween 80 -
Span 80 -
Labrafac PG -
Dầu mù u -
Propylen glycol +
Cồn 20% -
-: không hỗn hòa +: hỗn hòa
Bảng 2 cho thấy dầu nghệ không thể hỗn
hòa với các thành phần của công thức cơ bản
nhưng hỗn hòa với propylen glycol. Propylen
glycol được lựa chọn là dung môi cho dầu
nghệ để hòa tan dầu nghệ vào vi nhũ tương.
Nồng độ propylen glycol không làm ảnh
hưởng vi nhũ tương trong công thức được xác
định là 4%. Công thức vi nhũ tương được lựa
chọn là công thức nằm trong vùng vi nhũ
tương rộng nhất với tỉ lệ chất diện hoạt sử
dụng thấp, và lượng nước trong công thức là
cao nhất. Công thức điều chế vi nhũ tương
dầu nghệ được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3.: Thành phần công thức vi nhũ tương chứa
dầu nghệ
Thành phần tỉ lệ (%) Công thức (g)
Dầu nghệ 1 0,500
Labrafac PG 23,75 11,875
Tween 20 42,75 21,375
Span 80 14,25 7,125
Propylene glycol 4 2,000
Nước cất 14,25 7,125
Tổng cộng 100 50,00g
Đánh giá vi nhũ tương dầu nghệ
Tính chất vi nhũ tương
Bảng 4: Tính chất của vi nhũ tương chứa dầu nghệ
Độ dẫn điện
(µS/cm)
Tỉ trọng pH Độ bền pha
Chu kỳ nhiệt Ly tâm
25,00 0,943 7,24 Không tách pha Không tách
pha
Tính chất của vi nhũ tương chứa dầu nghệ
được trình bày trong Bảng 3. Hỗn hợp dầu và
chất nhũ hóa không dẫn điện, độ dẫn điện
tăng dần theo tỉ lệ thuận với lượng nước thêm
vào. Vậy có thể kết luận vi nhũ tương là dạng
D/N hoặc pha liên tục. pH của vi nhũ tương
thu gần trung tính, do đó độ ổn định của
curcumin cần được khảo sát trong các nghiên
cứu tiếp theo. Kết quả khảo sát độ bền pha
trong điều kiện khắc nghiệt (chu kỳ nhiệt và ly
tâm) cho thấy vi nhũ tương có độ bền pha cao,
không bị tách lớp. Độ ổn định của vi nhũ
tương cần được theo dõi trong thời gian dài có
kèm theo các đánh giá về đặc tính hóa lý của
vi nhũ tương và hàm lượng, độ ổn định của
curcumin theo thời gian cần được thực hiện
trong nghiên cứu tiếp theo.
Khả năng giải phóng hoạt chất qua màng
Hình 2: Đồ thị biểu diễn lượng dầu nghệ phóng thích
qua màng theo thời gian.
Hình 2. cho thấy dầu nghệ được phóng
thích liên tục theo thời gian và sau 5 giờ đã có
trên 60% dầu nghệ được phóng thích. Trong 3
giờ đầu, hoạt chất phóng thích qua màng với
tốc độ cao (trên 10% hoạt chất giải phóng
trong 1 giờ). Giờ thứ tư và giờ thứ năm, tốc độ
phóng thích hoạt chất chậm dần (dưới 10%
hoạt chất phóng thích trong 1 giờ). Sau giờ thứ
năm hoạt chất phóng thích không đáng kể.
Tốc độ và lượng hoạt chất phóng thích theo
thời gian cần được cải thiện trong nghiên cứu
tiếp theo.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 26
Thẩm định quy trình định lượng dầu nghệ
trong chế phẩm và trong thử độ giải phóng
hoạt chất qua màng
Quy trình định lượng bằng phương pháp
UV được thẩm định và đạt các yêu cầu về độ
đặc hiệu, tính tuyến tính trong vùng nồng độ
1 – 10 µg/ml (cho thấy có sự tương quan tuyến
tính giữa nồng độ (x) và độ hấp thu (y) của
CUR I, biểu diễn bằng phương trình hồi quy
tuyến tính: ŷ = 0,17x+0,0009 với R2 = 0,99998),
độ chính xác (RSD% là 2,39%) và độ đúng (tỷ
lệ hồi phục là 99,67%).
Phương pháp quang phổ UV-Vis trong thử
độ giải phóng qua màng của chế phẩm được
thẩm định và đạt yêu cầu về tính đặc hiệu, độ
lặp lại, độ đúng và tính tuyến tính.
(A) (B)
(C)
Hình 3: Quang phổ UV-Vis của CUR I chuẩn (A), dầu nghệ (B) và Labrafac PG (C) trong cồn 70%.
KẾT LUẬN
Đã xây dựng được công thức và qui trình
điều chế vi nhũ tương chứa dầu nghệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aggarwal BB, Sundaram C, Malani N, Ichikawa H. (2007).
Curcumin: the Indian solid gold. Advances in Experimental
Medicine and Biology, 595: 1- 75.
2. Kogan A, Garti N (2006). Microelmusions as transdermal drug
delivery vehicles. Advances in colloid and interface science,
123- 126: 369- 385.
3. Thangapazham RL, Sharma A, Maheshwari RK. (2007).
Beneficial role of curcumin in skin diseases. Advances in
Experimental Medicine and Biology, 595: 343- 357.
4. Zheng LQ, Tung CH (2005). Phase behavior of the
microemulsions and the stability of the chloramphenicol in the
microemulsion-based ocular drug delivery system.
International Journal of Pharmaceutics, 301: 237-246.
Ngày nhận bài báo: 12.12.2012
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22.12.2012
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014