Quả bồ hòn (Sapindus mukorossi) chứa khoảng 10-15% chất saponin - chất
có hoạt tính diệt côn trùng, gây tử vong hoặc làm ức chế sinh trưởng ở côn trùng.
Đun sôi 0,5 kg vỏ quả bồ hòn với 2 L nước làm dung dịch cấp 1. Từ dung dịch cấp 1
pha ra các dung dịch thí nghiệm với 5 công thức thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, hiệu lực phòng trừ bọ nhảy là tốt nhất (97,33%), tiếp theo là rầy và sâu xanh
bướm trắng (94,67%), thấp nhất là sâu xám (90,67%). Và hiệu lực tiêu diệt các loại
sâu cao nhất lần lượt ở CT1, CT2, CT3. Tuy nhiên, các công thức này do nồng độ dung
dịch bồ hòn quá cao nên ức chế sự sinh trưởng của giống cải bẹ trắng, làm cây bị
vàng lá. Qua đó cho thấy, hiệu lực phòng trừ sâu ở dung dịch quả bồ hòn pha với
nước tỉ lệ 1:10 (CT4) sau 5 ngày là hiệu quả nhất mà không ảnh hưởng đến quá trình
sinh trưởng của giống cải. Cụ thể ở ngoài đồng ruộng, hiệu lực tiêu diệt sâu bướm
trắng (94,67%), sâu xám (90,67%), bọ nhảy (97,33%), rầy (94,67%).
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng diệt trừ sâu hại trên giống cải bẹ trắng (Brassica rapa chinensis) từ dung dịch quả bồ hòn (sapindus mukorossi gaertn) trồng ở Thừa - Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4
DOI: 10.15625/vap.2020.00091
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG DIỆT TRỪ SÂU HẠI TRÊN GIỐNG CẢI BẸ TRẮNG
(Brassica rapa chinensis) TỪ DUNG DỊCH QUẢ BỒ HÒN
(Sapindus mukorossi Gaertn) TRỒNG Ở THỪA - THIÊN HUẾ
Phùng Thị Bích Hòa*, Phan Thị Thanh Xuân
Tóm tắt: Quả bồ hòn (Sapindus mukorossi) chứa khoảng 10-15% chất saponin - chất
có hoạt tính diệt côn trùng, gây tử vong hoặc làm ức chế sinh trưởng ở côn trùng.
Đun sôi 0,5 kg vỏ quả bồ hòn với 2 L nước làm dung dịch cấp 1. Từ dung dịch cấp 1
pha ra các dung dịch thí nghiệm với 5 công thức thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, hiệu lực phòng trừ bọ nhảy là tốt nhất (97,33%), tiếp theo là rầy và sâu xanh
bướm trắng (94,67%), thấp nhất là sâu xám (90,67%). Và hiệu lực tiêu diệt các loại
sâu cao nhất lần lượt ở CT1, CT2, CT3. Tuy nhiên, các công thức này do nồng độ dung
dịch bồ hòn quá cao nên ức chế sự sinh trưởng của giống cải bẹ trắng, làm cây bị
vàng lá. Qua đó cho thấy, hiệu lực phòng trừ sâu ở dung dịch quả bồ hòn pha với
nước tỉ lệ 1:10 (CT4) sau 5 ngày là hiệu quả nhất mà không ảnh hưởng đến quá trình
sinh trưởng của giống cải. Cụ thể ở ngoài đồng ruộng, hiệu lực tiêu diệt sâu bướm
trắng (94,67%), sâu xám (90,67%), bọ nhảy (97,33%), rầy (94,67%).
Từ khóa: Brassica rapa chinensis, Sapindus mukorossi, Bọ nhảy, Cải bẹ trắng, hiệu
lực phòng trừ, quả bồ hòn, rầy, sâu bướm trắng, sâu xám.
1. MỞ ĐẦU
Rau cải là nguồn cung cấp các vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho sự duy trì,
phát triển và bảo vệ cơ thể. Các loại vitamin (A, B, C, E,) trong rau cải có tác dụng tăng
cường hệ miễn dịch, chống oxy hóa, giảm huyết áp, giảm cholesterol trong máu, phòng
chống bệnh tim mạch và đột quỵ, hạn chế sự phát triển của một số tế bào ung thư; đồng
thời, có tác dụng làm đẹp cơ thể và kéo dài tuổi xuân (Boeing et al., 2006; Heiner Boeing
et al., 2007). Các muối khoáng (kali, canxi, magiê,) trong rau cải có tính kiềm giúp
trung hòa các sản phẩm axit do thức ăn hoặc do quá trình chuyển hóa tạo thành để chống
thiếu máu, tăng thêm sức dẻo dai và khả năng chống đỡ với bệnh tật (Nguyễn Thục Anh,
2018; Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2009). Ngoài ra, rau cải còn cung cấp cho
con người một lượng lớn chất xơ, làm tăng nhu mô ruột và hệ tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón,
ngăn ngừa ung thư đường tiêu hóa, làm giảm ung thư trực tràng, giảm nguy cơ mắc bệnh
tim mạch, làm giảm cholesterol trong máu và hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường (Cooper
et al., 2010; Du & Boshuizen, 2010; Leila et al., 2010).
Để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, chế biến và nội tiêu ngày càng tăng, diện tích trồng
rau ở nước ta cũng tăng theo. Vì vậy, số lượng và chủng loại thuốc bảo vệ thực vật cũng
tăng lên mạnh mẽ. Số lượng các hoạt chất bảo vệ thực vật sử dụng ở Việt Nam vượt xa so
với các nước trong khu vực: năm 2009, Thái Lan và Malaisia có 400-600 loại; Trung
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
*Email: phungbichhoa@gmail.com
738 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Quốc có 630 hoạt chất bảo vệ thực vật (Lê Bền, 2011). Đây chính là nguy cơ gây ô nhiễm,
phá hủy môi trường; là mối đe dọa đối với sức khỏe con người và đó cũng là nguyên nhân
làm giảm sức cạnh tranh của nông sản, hàng hóa trên thị trường thế giới. Đồng thời, gia
tăng hiện tượng nhờn thuốc, chống thuốc của sâu hại, tiêu diệt những loài có ích, gây mất
cân bằng sinh thái.
Để góp phần khắc phục những bất cập trên, đồng thời khai thác, sử dụng và bảo vệ
được sự đa dạng, phong phú nguồn tài nguyên sinh vật của Việt Nam, nhằm từng bước
thiết lập một nền nông nghiệp sạch, an toàn, ổn định và bền vững, đáp ứng được nhu cầu
xuất khẩu, chế biến và nội tiêu, các loại thuốc trừ sâu sinh học (thuốc có nguồn gốc từ
nấm, vi khuẩn, virus hay thuốc thảo mộc,) đang ngày càng được chú ý tới. Thuốc thảo
mộc (Botanical hoặc Plant pesticides) là loại thuốc có nguồn gốc tự nhiên có thể kiểm soát
được dịch hại theo cơ chế không độc, thân thiện với môi trường sinh thái và dễ sử dụng
(Bùi Lan Anh, 2014).
Một trong số rất nhiều loại cây trồng và thảo mộc được biết đến là quả bồ hòn. Bồ
hòn có tên khoa học là Sapindus mukorossi thuộc chi Sapindus, họ Sapindaceae. Sapindus
mukorossi chứa khoảng 10-15% chất saponin (Liu et al., 1995), dễ điều chế thành thuốc
trừ sâu, dung dịch thuốc dễ bị rửa trôi và không bị kết dính trên cây trồng nên hoàn toàn
không gây tác hại cho người sử dụng.
Vì vậy việc sử dụng dung dịch quả bồ hòn để diệt trừ các loài sâu hại ở một số giống
cải góp phần bảo vệ môi trường và an toàn cho sức khỏe của con người.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bồ hòn (Sapindus kumorossis Gaertn). Sử dụng vỏ quả bồ hòn chín đã tách hạt.
Giống cải bẹ trắng (Brassica rapachinensis).
Các loại sâu hại trên cải bẹ trắng: Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae L.), sâu xám
(Agrotis ipsilon), bọ nhảy (Phyllotreta striolata), rầy (Aphis gossypii).
Phương pháp nghiên cứu
Cách pha chế dung dịch ngâm bồ hòn
Pha dung dịch thuốc thí nghiệm từ quả bồ hòn: Đun sôi 0,5 kg vỏ quả bồ hòn với
2 L nước làm dung dịch cấp 1. Từ dung dịch cấp 1 pha nước theo các tỉ lệ 1: 0; 1:1; 1:5;
1:10 và 1:15 được các dung dịch thí nghiệm. Liều lượng thuốc dùng trên đơn vị diện tích
1 ha được quy định theo QCVN 01-1:2009/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, 2009).
Các công thức thí nghiệm được sử dụng để nghiên cứu
+ Công thức 1 (CT1): Không pha loãng với nước (tỉ lệ 1: 0),
+ Công thức 2 (CT2): Pha loãng với nước tỉ lệ 1:1 (nồng độ 1:1),
+ Công thức 3 (CT3): Pha loãng với nước tỉ lệ 1: 5 (nồng độ 1: 5),
PHẦN II. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH HỌC PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 739
+ Công thức 4 (CT4): Pha loãng với nước tỉ lệ 1:10 (nồng độ 1:10),
+ Công thức 5 (CT5): Pha loãng với nước tỉ lệ 1:15 (nồng độ 1:15),
+ Đối chứng (ĐC): Phun nước lã.
Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ sâu hại của dung dịch bồ hòn trong phòng thí nghiệm: hiệu
lực xua đuổi, hiệu lực tiêu diệt sâu hại
Thí nghiệm được thực hiện trên 4 loại sâu hại là sâu xanh bướm trắng, sâu xám, bọ
nhảy và rầy ở giống cải bẹ trắng. Gồm 6 công thức thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh.
+ Hiệu lực xua đuổi của dung dịch quả bồ hòn ở 6 công thức thí nghiệm sau phun 1, 5 và
11 giờ (Bùi Lan Anh, 2014), được tính theo công thức của Abbott (1925). M (%) = (Ca -
Ta)/Ca.
Trong đó, M: Tỉ lệ sâu chết (%); Ca: Số sâu sống ở công thức đối chứng sau thí
nghiệm; Ta: Số sâu sống ở công thức thí nghiệm sau thí nghiệm.
+ Hiệu lực tiêu diệt sau 1, 3, 5 và 7 ngày được tính theo công thức của Abbott (1925).
Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ sâu hại của dung dịch bồ hòn trên các giống cải ở
ngoài đồng ruộng
Thí nghiệm được thực hiện tại xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên - Huế .
Thí nghiệm được tiến hành trên 4 loài sâu: sâu xanh bướm trắng, sâu xám, bọ nhảy
và rầy ở giống cải bẹ trắng với 6 công thức thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh (RCDB) theo sơ đồ sau:
CT1 CT5 CT3
CT2 CT4 CT2
CT3 ĐC CT1
CT4 CT2 CT4
CT5 CT1 ĐC
ĐC CT3 CT5
Xác định hiệu lực phòng trừ sâu hại của dung dịch quả bồ hòn theo QCVN 01-1:
2009/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2009). Điều tra 10 điểm chéo
góc, mỗi điểm một khung (0,4 x 0,5 m). Hiệu lực phòng trừ sâu hại được tính theo công
thức của Henderson - Tilton (1955) (Geyter et al., 2007). H (%) = [1- (Ta x Cb)/(Ca x Tb)]
x 100.
Trong đó, H: Hiệu lực (%); Ca: Số cá thể sống ở công thức đối chứng sau phun
thuốc (sau 1, 3, 7, 10 ngày); Tb: Số cá thể sống ở công thức xử lý trước phun thuốc
(1 ngày); Cb: Số cá thể sống ở công thức đối chứng trước phun thuốc (1 ngày); Ta: Số cá
thể sống ở công thức xử lý sau phun thuốc (sau 1, 3, 5, 7, 10 ngày).
+ Điều tra mật độ sâu hại theo QCVN 01 - 169:2014/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn, 2014). Điều tra mật độ sâu hại trên 10 điểm chéo góc, mỗi điểm 1 m2.
Mật độ sâu được tính theo công thức: Mật độ sâu (con/m2) = Σ sâu điều tra/Σ m2 điều tra.
740 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Xử lý thống kê: Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ sâu hại
3.1.1. Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ sâu xanh bướm trắng, sâu xám, bọ nhảy và
rầy ở trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ các loại sâu hại thông qua hiệu lực xua đuổi và hiệu
lực tiêu diệt các loại sâu
Kết quả nghiên cứu hiệu lực xua đuổi và hiệu lực tiêu diệt sâu xanh bướm trắng, sâu
xám, bọ nhảy và rầy bằng dung dịch ngâm bồ hòn pha với nước ở các công thức được thể
hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Hiệu lực phòng trừ các loại sâu hại trên cải bẹ trắng ở trong phòng thí nghiệm
Loại sâu
Công
thức
Hiệu lực xua đuổi (%) Hiệu lực tiêu diệt (%)
1 giờ 5 giờ 11 giờ 1 ngày 5 ngày 7 ngày
Sâu xanh
bướm
trắng
ĐC 0,00e 0,00e 0,00d 0,00e 0,00e 0,00d
CT1 31,33a 87,67a 100a 32,00a 96,33a 100a
CT2 30,00a 85,33b 100a 31,33a 95,67a 100a
CT3 28,67b 84,00b 99,67a 29,33b 93,33b 99,67a
CT4 25,67c 81,67c 96,00b 27,67c 92,67c 99,00b
CT5 21,67d 70,33d 91,67c 23,33d 86,33d 93,67c
Sâu xám
ĐC 0,00e 0,00e 0,00d 0,00e 0,00e 0,00d
CT1 33,33a 86,33a 100a 28,67a 95,00a 99,00a
CT2 31,33a 85,67b 100a 27,00ab 93,67a 98,00ab
CT3 29,67b 82,00b 99,33a 26,67b 92,33b 97,67b
CT4 27,67c 79,33c 97,67b 24,33c 88,67c 96,33c
CT5 22,00d 72,33d 93,33c 21,67d 84,00d 91,67d
Bọ nhảy
ĐC 0,00f 0,00e 0,00f 0,00e 0,00e 0,00d
CT1 38,00a 82,67a 99,67a 51,33a 97,67a 99,67a
CT2 36,67b 81,67a 97,33b 50,00a 96,67ab 100a
CT3 34,67c 79,33b 96,00c 48,33b 94,33b 99,00a
CT4 32,33d 77,67c 93,67d 46,67c 92,00c 95,67b
CT5 26,33e 73,67d 90,00e 39,67d 88,33d 94,67c
Rầy
ĐC 0,00e 0,00e 0,00d 0,00f 0,00f 0,00d
CT1 48,67a 95,33a 100a 44,33a 98,00a 100a
CT2 46,33b 94,67a 100a 42,67b 96,33b 100a
CT3 45,00b 92,00b 99,67a 41,00c 94,00c 99,33a
CT4 43,67c 88,67c 98,00b 37,67d 92,67d 98,00b
CT5 38,33d 79,33d 94,00c 33,33e 87,33e 93,33c
Ghi chú: Trong cùng một cột, số liệu theo sau chữ cái khác nhau thì khác nhau với độ tin cậy 95%
Qua Bảng 1 cho thấy, hầu hết các dung dịch thí nghiệm đều có hiệu lực xua đuổi và
hiệu lực tiêu diệt sâu xanh bướm trắng, sâu xám, bọ nhảy và rầy cao hơn đối chứng (phun
nước lã) ở mức độ tin cậy 95%.
PHẦN II. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH HỌC PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 741
Các công thức thí nghiệm đều phát huy tác dụng xua đuổi sâu xanh bướm trắng ngay
sau xử lý 1 giờ (21,6 - 31,33%), sau đó hiệu lực tăng nhanh và đạt cao nhất sau phun 11 giờ
(91,67 - 100%), điều này phù hợp với nghiên cứu của Bùi Lan Anh (2014).
Theo Bùi Lan Anh (2014), dung dịch ngâm, ớt, cà độc dược, ớt + tỏi, tỏi, chi Dây
thuốc cá (Derris), thàn mát, tinh dầu neem, rotenone có hiệu lực xua đuổi sâu bướm trắng
từ 80,67 - 91% (cao hơn 5 - 15,33%).
Tác dụng tiêu diệt sâu xanh bướm trắng của dịch bồ hòn cao nhất sau phun 7 ngày
và CT1, CT2 đạt hiệu lực tiêu diệt 100%.
Theo nghiên cứu của Lê Bảo Thanh (2014) thì dung dịch ngâm bồ hòn có hiệu lực
cao hơn dung dịch ngâm quả ớt, dung dịch ngâm củ tỏi, dung dịch ngâm củ gừng. So với
lá thàn mát ngâm với nước nồng độ 20% (cao hơn 15,71 - 1,23%), cao hơn dịch chiết lá
xoan, bột quả xoan, dịch chiết hạt của đậu và chế phẩm B1.
Đối với sâu xám, CT1 và CT2 cho hiệu lực xua đuổi và tiêu diệt cao nhất. Tuy
nhiên, các CT1, CT2, CT3 làm hư hại lá (Bảng 1). Vì vậy, CT4 được chọn sử dụng.
Các công thức thí nghiệm đều phát huy tác dụng xua đuổi bọ nhảy ngay sau xử lý 1
giờ (26,33 - 45,33%), sau đó hiệu lực tăng nhanh và đạt cao nhất sau phun 11 giờ. Hiệu
lực tiêu diệt bọ nhảy đạt cao nhất sau phun 7 ngày (đạt 94,67 - 100%) (Bảng 1). Hiệu lực
tiêu diệt ở các CT1, CT2, CT3 đều cao (99 - 100%) sau 7 ngày phun. Tuy nhiên, ở các
công thức này làm hư hỏng lá nhiều nên ta sẽ sử dụng CT4 vừa có hiệu lực tiêu diệt cao
vừa không gây ảnh ảnh tới lá.
Theo nghiên cứu của Bùi Lan Anh (2014) thì hiệu lực tiêu diệt bọ nhảy của dung dịch
ngâm bồ hòn cao hơn các các dung dịch cà chua, ớt, ớt + tỏi, tỏi, thàn mát, neem oil (cao hơn
15,34 - 81,34%; thấp hơn cà độc dược 1%, derris 0,66%, rotenone 1%).
Hiệu lực tiêu diệt bọ nhảy của dung dịch ngâm bồ hòn cao hơn dịch ngâm hạt na kết
hợp với các loại dung môi (21,27 - 49,23%), cao hơn dịch chiết hạt củ đậu và chế phẩm
B1 (73,00 - 100%), cao hơn dịch chiết bột quả xoan ngâm với nước kết hợp 5% tinh dầu
thực vật và 10% dầu hỏa - theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Trang (1995).
Tác dụng tiêu diệt rầy của dung dịch bồ hòn thể hiện ngay sau phun 1 ngày, sau đó
hiệu lực tăng nhanh và đạt cao nhất sau phun 7 ngày. Tuy nhiên, ở các CT1, CT2, CT3
làm hư hại lá, nên chọn CT4. Ở CT4 ngay sau phun 1 ngày, hiệu lực tiêu diệt đạt 33,33 -
44,33%; sau đó hiệu lực tiếp tục tăng nhanh và đạt cao nhất sau phun 7 ngày (đạt 93,33 -
100%) (Bảng 1). Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Bùi Lan Anh (2014), hiệu lực tiêu
diệt rầy của các dung dịch ngâm cà chua, ớt, cà độc dược, ớt + tỏi, derris, ớt, thàn mát từ
43,67 - 97,33% (cao hơn 2,00 - 55,66%; thấp hơn rotenone 0,34%) (Bùi Lan Anh, 2014).
3.1.2. Nghiên cứu hiệu lực phòng trừ sâu xanh bướm trắng, sâu xám, bọ nhảy và
rầy ở ngoài đồng ruộng
Hiệu lực phòng trừ sâu xanh bướm trắng, sâu xám, bọ nhảy và rầy của hầu hết các
công thức thí nghiệm đều nhanh và mạnh hơn so với đối chứng (phun nước lã) (Bảng 2).
742 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Hiệu lực phòng trừ sâu xanh bướm trắng và sâu xám cao nhất sau phun 5 ngày và CT1
có hiệu lực phòng trừ cao nhất, tiếp đến là CT2, CT3 (Bảng 2). Tuy nhiên CT1, CT2, CT3 làm
cháy lá, nhạt màu lá. Vì vậy, CT4 (pha với nước tỉ lệ 1 : 10) là hợp lý nhất.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Bùi Lan Anh (2014) cho thấy hiệu quả phòng
trừ của dung dịch quả bồ hòn cao hơn so với các dung dịch ngâm ớt, cà độc dược, tỏi,
Derris, thàn mát, neem oil, rotenone (49,51 - 81,68% sau 5 ngày) cùng tỉ lệ.
Bảng 2. Hiệu lực phòng trừ các loại sâu trên cải bẹ trắng của dung dịch bồ hòn ở ngoài đồng ruộng
Loại sâu
Công
thức
Hiệu lực phòng trừ sau thời gian phun (%)
1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 10 ngày
Sâu xanh
bướm trắng
ĐC 0,00f 0,00f 0,00f 0,00f 0,00f
CT1 36,23a 82,67a 98,63a 97,17a 95,56a
CT2 34,82b 80,13b 97,44b 95,43b 92,95b
CT3 32,91c 78,97c 96,28c 93,37c 91,03c
CT4 28,93d 75,71d 94,67d 92,94d 89,23d
CT5 24,36e 71,47e 92,56e 88,56e 82,73e
Sâu xám
ĐC 0,00e 0,00f 0,00e 0,00e 0,00f
CT1 31,63a 77,71a 96,72a 91,67a 88,15a
CT2 30,11ab 75,66b 94,07b 90,23ab 86,26b
CT3 28,74b 72,73c 93,47bc 89,89b 84,77c
CT4 27,85c 67,57d 92,67c 87,18c 83,16d
CT5 25,89d 63,42e 88,54d 84,33d 80,37e
Bọ nhảy
ĐC 0,00e 0,00f 0,00f 0,00e 0,00e
CT1 73,23a 89,72a 99,69a 98,43a 96,52a
CT2 70,47b 86,46b 98,28b 97,13a 94,89b
CT3 69,06b 84,33c 97,67c 95,89b 94,05b
CT4 67,75c 82,23d 97,33d 95,01c 92,44c
CT5 58,61d 77,82e 93,33e 93,03d 91,27d
Rầy
ĐC 0,00d 0,00e 0,00e 0,00e 0,00e
CT1 46,82a 70,74a 98,96a 98,01a 96,34a
CT2 46,22a 69,96ab 98,00ab 97,46ab 95,89ab
CT3 45,57ab 68,03b 96,95b 95,07b 94,13b
CT4 44,72b 65,83c 94,67c 94,23c 92,66c
CT5 41,38c 62,55d 93,23d 90,57d 89,04d
Ghi chú: Trong cùng một cột, số liệu theo sau chữ cái khác nhau thì khác nhau với độ tin cậy 95%.
Sau 5 ngày, dung dịch thuốc pha với nước theo tỉ lệ 1:0 có hiệu quả phòng trừ sâu
xám cao nhất (96,72%) (Bảng 2). Sau 7 đến 10 ngày hiệu lực của thuốc bắt đầu giảm
xuống 80,37 - 91,67%. Mặc dù hiệu lực phòng trừ CT1, CT2, CT3 cao nhưng không nên
sử dụng vì nồng độ dung dịch quả bồ hòn cao làm cháy lá, nhạt màu lá. Kết quả cho thấy
CT4 (pha với nước tỉ lệ 1 : 10) hiệu quả nhất và không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của
giống cải.
Hiệu lực phòng trừ bọ nhảy đạt 58,61 - 73,23% ngay sau phun 1 ngày, sau đó hiệu
lực tiếp tục tăng và đạt cao nhất sau 5 ngày, dung dịch thuốc pha với nước theo tỉ lệ 1:0 có
hiệu quả cao nhất (99,69%), tiếp theo là tỉ lệ 1 : 1 (98,28%), rồi đến tỉ lệ 1 : 5 (97,67%), tỉ
lệ 1 : 10 (97,33%), và thấp nhất là tỉ lệ 1 : 15 (93,33%) (Bảng 2). Sau 7 đến 10 ngày hiệu
lực của thuốc bắt đầu giảm xuống trong khoảng 93,03 - 98,43%. Mặc dù hiệu lực phòng
PHẦN II. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH HỌC PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 743
trừ của CT1, CT2, CT3 cao nhưng không nên sử dụng vì nồng độ dung dịch quả bồ hòn
cao làm cháy lá, nhạt màu lá, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây. Kết quả cho
thấy CT4 (pha với nước tỉ lệ 1:10) hiệu quả nhất.
Qua Bảng 2 cho thấy, các công thức thí nghiệm đều có hiệu lực phòng trừ rầy nhanh
và mạnh. Ngay sau phun 1 ngày, hiệu lực phòng trừ đạt 41,38 - 46,82%, hiệu lực tiếp tục
tăng và đạt cao nhất sau phun 5 ngày (đạt 93,23 - 98,96%), sau đó hiệu lực bắt đầu giảm
dần ở ngày thứ 7 và ngày thứ 10 (89,04 - 96,23%) (Bảng 2). Tuy nhiên, nên sử dụng CT4
vừa có hiệu lực phòng trừ cao vừa không gây hại lá. Không nên sử dụng CT1, CT2, CT3
vì làm hư hại lá.
3.2. Điều tra mật độ sâu hại trên cải bẹ trắng trước và sau khi phun dung dịch
quả bồ hòn ở ngoài đồng ruộng
Bảng 3. Mật độ sâu hại trước và sau khi phun dung dịch thuốc (con/m2)
Loài sâu hại
Thời gian theo dõi (ngày)
Sau gieo 10 ngày Sau gieo 17 ngày Sau phun
Sâu xanh bướm trắng 16,95b ± 1,45 23,89b ± 1,31 5,21a ± 1,08
Sâu xám 16,11c ± 1,23 28,89a ± 0,99 2,81c ± 0,69
Bọ nhảy 15,25d ± 1,48 22,46c ±1,64 2,32d ± 1,31
Rầy 17,8a ± 1,61 21,73d ± 1,89 5,12b ± 1,5
Tổng 69,11 96,97 15,46
Ghi chú: M±SE; Trong cùng một cột, số liệu theo sau chữ cái khác nhau thì khác nhau với độ tin cậy 95%.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mật độ các loại sâu hại trên cải bẹ trắng trước và sau
phun dung dịch quả bồ hòn ở công thức 4 cho hiệu quả tiêu diệt sâu cao nhất mà không
ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây cải. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau phun dung dịch
quả bồ hòn ở CT4, mật độ sâu hại giảm rõ rệt (Bảng 3). Mật độ sâu trung bình trước khi
phun khoảng 69,11 - 96,97 con/m2. Sau phun dung dịch bồ hòn, các loài sâu hại giảm
xuống chỉ còn trung bình 15,46 con/m2 (Bảng 3).
4. KẾT LUẬN
Hiệu lực phòng trừ sâu trên cải bẹ trắng ở dung dịch quả bồ hòn pha với nước tỉ lệ
1:10 (CT4) sau 5 ngày là hiệu quả nhất mà không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của
cây. Cụ thể ở ngoài đồng ruộng, sâu bướm trắng (94,67%), sâu xám (90,67%), bọ nhảy
(97,33%), rầy (94,67%).
Hiệu lực phòng trừ bọ nhảy là tốt nhất (97,33%), tiếp theo là rầy và sâu xanh bướm
trắng (94,67%), thấp nhất là sâu xám (90,67%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Lan Anh (2014). Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản
xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Chuyên ngành: Khoa
học cây trồng, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, tr. 51 - 144.
Nguyễn Thục Anh (2018). Thực phẩm giúp tăng cường sức đề kháng, Báo sức khỏe và đời sống,
Cơ quan ngôn luận của bộ Y tế. Available from:
giup-tang-cuong-suc-de-khang- n134614.html, ngày 10/12/2018.
744 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Lê Bền (2011). Sẽ "dẹp loạn" thị trường thuốc BVTV, Cuộc họp bàn các giải pháp thắt chặt việc
quản lí đối với hoạt động SXKD thuốc BVTV của BộNN &PTNT, ngày 09/08/2011.
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2014). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều
tra phát hiện dịch hại cây rau họ hoa thập tự (QCVN 01-169:2014/BNNPTNT), Thông tư số
16/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 06 năm 2014.
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2009). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm trên
đồng ruộng hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu về nhện hại cây trồng (QCVN
01-1: 2009/BNNPTNT), Số 55/2009/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 1 năm 2009.
Phùng Hoàng Đạo (2013). Magiê là gì?, Hóa học ngày này (Chemistry for our life und our future),
Nguồn Encyclopédie des minéraux. Available from:
ngày 7/12/2010.