Mục đích nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng của chấn thương có ngoại vật hốc mắt. Phương pháp
xử trí và kết quả điều trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại vật hốc mắt tại khoa
Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa chấn thương Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ 01/09/2009 đến
31/12/2010. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng. Phương pháp chọn mẫu: + Lấy hàng loạt
trường hợp (series of case) không nhóm chứng. + Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại
vật hốc mắt. + Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có ngoại vật nội nhãn đơ.
Kết quả: Trong 45 bệnh nhân, Nam có 40 bệnh nhân (88,9%), nữ có 5 bệnh nhân(11,1%). Tuổi trung bình
của nhóm nghiên cứu là 28,04 ± 15,23. Thấp nhất là 2 tuổi, tuổi cao nhất là 61 tuổi. Bệnh nhân từ 16 đến 30 tuổi
có tỉ lệ cao nhất là 48,9%. Tính chất của ngoại vật: Chất hữu cơ: 23 bệnh nhân (51,1%). Kim loại: 15 bệnh nhân
(33,3%). Chất trơ: 7 bệnh nhân (15,6%). Những bệnh nhân có ngoại vật ở nông được thực hiện phẫu thuật lấy
ra 100,% các trường hợp, ngoại vật ở sâu được phẫu thuật lấy ra ở 27/33 bệnh nhân (81,8%). Những ngoại vật
là chất hữu cơ bắt buộc phải lấy triệt để dù nằm ở vị trí nào. Tất cả bệnh nhân đựợc sử dụng kháng sinh hoạt phổ
rộng ngay từ ngày đầu nhập viện. Kết quả điều trị phụ thuộc vào các yếu tố: chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời,
đúng kỹ thuật, lấy triệt để ngoại vật là chất hữu cơ.
Kết luận: Chấn thương ngoại vật hốc mắt phức tạp, khó tiên lượng. Bệnh nhân phải được chỉ định dùng
kháng sinh hoạt phổ rộng từ đầu. Những ngoại vật nằm ở nông, được lấy ra với tất cả các bệnh nhân trong khi
điều trị, mang lại kết quả tốt về chức năng thị giác và chất lượng sống. Ngoại vật nằm ở sâu nếu là chất hữu cơ
bắt buộc phải lấy ra sớm và triệt để. Ngoại vật ở sâu là kim loại hoặc chất trơ, nếu có nguy cơ cao làm tổn thương
nhãn cầu, thị thần kinh, mạch máu khi phẫu thuật sẽ không phẫu thuật, điều trị nội khoa và theo dõi.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 252 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp xử trí chấn thương có ngoại vật hốc mắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 122
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ
CHẤN THƯƠNG CÓ NGOẠI VẬT HỐC MẮT
Nguyễn Hữu Chức*
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng của chấn thương có ngoại vật hốc mắt. Phương pháp
xử trí và kết quả điều trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại vật hốc mắt tại khoa
Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa chấn thương Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ 01/09/2009 đến
31/12/2010. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng. Phương pháp chọn mẫu: + Lấy hàng loạt
trường hợp (series of case) không nhóm chứng. + Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại
vật hốc mắt. + Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có ngoại vật nội nhãn đơ.
Kết quả: Trong 45 bệnh nhân, Nam có 40 bệnh nhân (88,9%), nữ có 5 bệnh nhân(11,1%). Tuổi trung bình
của nhóm nghiên cứu là 28,04 ± 15,23. Thấp nhất là 2 tuổi, tuổi cao nhất là 61 tuổi. Bệnh nhân từ 16 đến 30 tuổi
có tỉ lệ cao nhất là 48,9%. Tính chất của ngoại vật: Chất hữu cơ: 23 bệnh nhân (51,1%). Kim loại: 15 bệnh nhân
(33,3%). Chất trơ: 7 bệnh nhân (15,6%). Những bệnh nhân có ngoại vật ở nông được thực hiện phẫu thuật lấy
ra 100,% các trường hợp, ngoại vật ở sâu được phẫu thuật lấy ra ở 27/33 bệnh nhân (81,8%). Những ngoại vật
là chất hữu cơ bắt buộc phải lấy triệt để dù nằm ở vị trí nào. Tất cả bệnh nhân đựợc sử dụng kháng sinh hoạt phổ
rộng ngay từ ngày đầu nhập viện. Kết quả điều trị phụ thuộc vào các yếu tố: chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời,
đúng kỹ thuật, lấy triệt để ngoại vật là chất hữu cơ.
Kết luận: Chấn thương ngoại vật hốc mắt phức tạp, khó tiên lượng. Bệnh nhân phải được chỉ định dùng
kháng sinh hoạt phổ rộng từ đầu. Những ngoại vật nằm ở nông, được lấy ra với tất cả các bệnh nhân trong khi
điều trị, mang lại kết quả tốt về chức năng thị giác và chất lượng sống. Ngoại vật nằm ở sâu nếu là chất hữu cơ
bắt buộc phải lấy ra sớm và triệt để. Ngoại vật ở sâu là kim loại hoặc chất trơ, nếu có nguy cơ cao làm tổn thương
nhãn cầu, thị thần kinh, mạch máu khi phẫu thuật sẽ không phẫu thuật, điều trị nội khoa và theo dõi.
Từ khoá: Ngoại vật hốc mắt, Ngoại vật kim loại, ngoại vật hữu cơ, ngoại vật thực vật.
ABSTRACT
CLINICAL FEATURES AND MANAGEMENT OF EYE TRAUMA DUE TO INTRAORBITAL FOREIGN
BODIES
Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 – 2012: 122 - 128
Objective: The objective of this study is to assess clinical features of trauma to the eye socket by a foreign
object and to evaluate its management and treatment outcomes.
Materials and methods: The study included patients with eye socket injuries from a foreign object treated
at the Ophthalmology Department at Cho Ray Hospital or the Department of Eye Trauma at the Ho Chi Minh
City Eye Hospital from 1/9/2009 to 12/31/2010. This is a prospective clinical study with series of cases and no
control group. Patients with intraocular foreign body starks were excluded.
Results: There were 45 patients (40 males, 88.9% and 5 females, 11.1%) accrued. Their average age was
* Khoa Mắt BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS.BSCK2. Nguyễn Hữu Chức. ĐT: 0913650105, Email: bschuc@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 123
28.04 ± 15.23 years ranging from 2 to 61. Of whom patients from 16 to 30 years of age were most common
(48.9%). The foreign bodies involved organic matters found in 23 patients (51.1%), metals in 15 patients (33.3%)
and other matters in 7 patients (15.6%). In 100% of the cases, shallow foreign objects were successfully removed
in surgery while deeper ones were removed in 27 of 33 patients (81.8%). All organic objects were required to be
removed completely despite location. Broad-spectral antibiotics were administered to all the male patients upon
admission. Treatment outcomes corresponded to eary diagnosis, timely intervention, proper technique and
complete removal of organic objects.
Conclusion: Eye trauma due to a foreign object is complex and difficult to predict. Patients should be
administered broad-spectrum antibiotics from the beginning. Shallow foreign objects were removed in all patients
during treatment, providing good results on visual function and quality of life. Organic foreign objects located
deep in the eye must be removed completely immediately. In cases when a deep foreign object of metal or inert
substance poses high risks of damaging the eyeball, optic nerve or blood vessel during surgery, medical options
and continuous monitoring should be prefered to surgical intervention.
Keywords: Intraorbital foreign bodies, metal foreign object, organic foreign objects
MỞ ĐẦU
Chấn thương mắt có ngoại vật hốc mắt rất
phức tạp. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương,
thời gian, vị trí, cơ chế và bản chất của ngoại vật
mà biểu hiện lâm sàng, phương pháp xử trí và
tiên lượng khác nhau(3,9,11).
Tác nhân gây chấn thương có quan hệ chặt
chẽ với hậu quả và tiên lượng. Chấn thương hốc
mắt có ngoại vật, nếu không được xử trí kịp thời
hoặc bỏ sót nhất là ngoại vật thực vật sẽ nguy
hiểm đến chức năng thị giác, thậm chí nguy
hiểm tính mạng bệnh nhân(3, 8,11,13).
Đến nay, trên thế giới có một số tác giả đã
nghiên cứu về đề tài này. Timothy và cộng sự
nghiên cứu 40 bệnh nhân bị ngoại vật hốc
mắt. Tác giả kết luận: mất thị lực trong ngoại
vật hốc mắt thường là kết quả của chấn
thương ban đầu. Các ngoại vật hốc mắt là chất
hữu cơ phải lấy ra bằng phẫu thuật. Ngoại vật
hốc mắt là vô cơ thì có thể cân nhắc nên lấy ra
nếu có biến chứng và nằm không sâu trong
hốc mắt. Ngoại vật vô cơ nằm ở sâu không
nên can thiệp trừ khi gây biến chứng tại hốc
mắt và toàn thân(7). Lan F.Dunn, Dong H.Kim
và cộng sự nghiên cứu chấn thương có ngoại
vật bằng gỗ trong hốc mắt, nội sọ, cùng bản
chất, nguyên nhân của chấn thương hốc mắt
có ngoại vật(3,5). Bater M.C.. Scott R., Flood T.R
nghiên cứu phương pháp mở hốc mắt để lấy
ngoại vật trong hốc mắt sao cho an toàn(1,10,14).
Tại Việt Nam, một số tác giả đề cập đên chấn
thương mắt tại mi hoặc nhãn cầu, năm 2010
Nguyễn Hữu Chức(11) và cộng sự báo cáo
đánh giá đặc điểm lâm sàng và phương pháp
xử trí vết thương có ngoại vật hốc mắt tại
Bệnh viện Chợ Rẫy với 19 bệnh nhân, trong
đó 15 nam, 4 nữ đưa ra những nhận xét ban
đầu. Song chúng tôi nhận thấy để có kết luận
một cách khách quan hơn, cần thiết có một
nghiên cứu với mẫu lớn hơn và được thực
hiện ở nhiều cơ sở nhãn khoa. Vì vậy đề tài
“Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp xử trí
chấn thương có ngoại vật hốc mắt” được thực
hiện tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa
chấn thương Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ
Chí Minh, nhằm các mục tiêu sau:
- Đánh giá đặc điểm lâm sàng của chấn
thương có ngoại vật hốc mắt.
- Phương pháp xử trí và kết quả điều trị.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại vật
hốc mắt tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy và
khoa chấn thương Bệnh viện Mắt thành phố Hồ
Chí Minh từ 01/09/2009 đến 31/12/2010.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 124
Tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng.
Phương pháp chọn mẫu
- Lấy hàng loạt trường hợp (series of case)
không nhóm chứng.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân bị chấn
thương mắt có ngoại vật hốc mắt.
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có ngoại vật
nội nhãn đơn thuần
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng chấn thương có ngoại
vật hốc mắt
Đặc điểm chung
Mẫu nghiên cứu đựơc chọn với 45 bệnh
nhân với 45 mắt
Tuổi bệnh nhân
Biểu đồ 1: Phân bố nhóm tuổi
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là
28,04 ± 15,23. Thấp nhất là 2 tuổi, tuổi cao nhất
là 61 tuổi. Bệnh nhân từ 16 đến 30 tuổi có tỉ lệ
cao nhất là 48,9%.
Giới tính
Nam 40 có bệnh nhân chiếm tỉ lệ 88,9%, nữ
có 5 bệnh nhân11,1%, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
Nghề nghiệp
Bảng 1: Phân bố nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lượng (mắt) Tỉ lệ %
Nông dân 15 33,3
Công nhân 11 22,4
Học sinh 8 17,8
Bộ đội 2 4,4
Ngư dân 1 2,2
Nghề khác 8 18,7
Nghề nông chiếm tỉ lệ cao nhất là 33.3%,
công nhân 24.4%, học sinh 17.8%
Nguyên nhân chấn thương
Bảng 2: Nguyên nhân chấn thương hốc mắt
Nguyên nhân Số lượng (mắt) Tỉ lệ %
Bị đả thương 13 28,9
Tự ngã 13 28,9
Chấn thương công nghiệp 7 15,6
Chấn thương nông nghiệp 6 13,3
Trái nổ 4 8,9
Nguyên nhân khác 2 4,4
Cộng 45 100,0
Nguyên nhân do bị đả thương, tự ngã và tai
nạn lao động chiếm tỉ lệ 86,7% trong tổng số
bệnh nhân bị chấn thương có ngoại vật hốc mắt.
Thời gian từ lúc bị thương đến khi vào
viện
Bảng 3: Thời gian từ lúc bị thương đến khi vào viện
Thời gian bị thương Số lượng (mắt) Tỉ lệ %
≤ 24 giờ 7 15,5
2 ngày – 6 ngày 18 40,0
≥ 7 ngày 20 44,4
Cộng 45 100,0
Bệnh nhân chấn thương mắt có ngoại vật
hốc mắt đến điều trị muộn ≥ 7 ngày chiếm tỉ lệ
cao 44.4%, ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều
trị.
Biểu hiện lâm sàng
Bảng 4: Thị lực vào viện
Thị lực Số lượng (mắt) Tị lệ %
ST (-) – ĐNT 4 mét 22 48,9
1/10 – 5/10 11 24,4
5/10 12 26,6
Cộng 45 100,0
Thị lực được đo khi bệnh nhân nhập viện,
lúc này còn trong tình trạng phù nề, sự hợp tác
của bệnh nhân hạn chế, vì vậy có ảnh hưởng
đến mức độ chính xác.
Bảng 5: Các triệu chứng lâm sàng khi vào viện
Tổn thương lâm sàng Số lượng (mắt) Tỉ lệ %
Lồi mắt 28 62,2
Tổn thương nhãn cầu 27 60,0
Nhiễm trùng hốc mắt 25 55,6
Xuất huyết kết mạc, phù nề 25 55,6
Xuất huyết hốc mắt 18 40,0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 125
Tổn thương lâm sàng Số lượng (mắt) Tỉ lệ %
Hạn chế vận nhãn 17 37,8
Dò mủ 16 35,6
Bong võng mạc 15 33,3
Sụp mi 14 31,1
Gãy thành hốc mắt 14 31,1
Xuất huyết nội nhãn 10 22,2
Áp-xe hốc mắt 10 22,2
Bệnh lý thị thần kinh 6 13,3
Song thị 4 8,9
Viêm mô tế bào 3 6,7
Hình 8: Hình ảnh ngoại vật nằm sâu trong hốc mắt
(mũi tên)
- Tổn thương nhãn cầu: Chấn thương có
ngoại vật hốc mắt kèm tổn thương nhãn cầu là
27 ca chiếm tỉ lệ 60%. Như vậy, trong chấn
thương có ngoại vật hốc mắt, tổn thương nhãn
cầu kèm theo là khá phổ biến.
- Nhiễm trùng hốc mắt: có 25 ca chiếm tỉ
lệ 55,6%. Như vậy, nhiễm trùng là khá thường
gặp. Ngoại vật hốc mắt ở vị trí sâu chiếm tỉ lệ
cao 73,3%.
Phân loại chất liệu ngoại vật trong hốc mắt
- Ngoại vật hốc mắt do chất hữu cơ chiếm tỉ
lệ cao 51,1%.
- Chất liệu hữu cơ là gỗ chiếm tỉ lệ 44,4%
trong chấn thương hốc mắt.
- Chất liệu là chất trơ, trong đó thủy tinh
chiếm tỉ lệ 8,9%.
- Chất liệu kim loại, trong đó sắt chiếm tỉ lệ
20,0%.
Bảng 7: Các chất liệu ngoại vật trong chấn thương
hốc mắt
Các chất liệu ngoại vật Số lượng (mắt) Tỉ lệ %
Chất hữu cơ 23 51,1
Gỗ 20 44,4 Trong đó
Tre 3 6,7
Kim loại 15 33,3
Sắt 9 20,0
Chì 4 8,9
Thép 1 2,2
Trong đó
Nhôm 1 2,2
Chất trơ 7 15,6
Thủy tinh 4 8,9
Chất dẻo 1 2,2
Trong đó
Bê tông 2 4,4
Một số hình ảnh ngoại vật được lấy ra từ bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Hình 10: Ngoại vật là kim loại
Hình thái vết thương
Vết thương theo mức độ sạch – dơ: vết
thương dơ tức là khả năng nhiễm trùng cao,
chiếm tới 80,0% (36/45). Trong khi vết thương
dập nát tổ chức da, cơ gặp 51,1% (23/45), những
trường hợp này thường khó khăn trong xử trí,
phục hồi chức năng cũng như thẩm mỹ.
Phương pháp xử trí
Trong 45 trường hợp bị ngoại vật hốc mắt,
số ngoại vật được lấy ra là 39 (86,6%), không lấy
Thép Nhôm
m
Sắt
Chì
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 126
ra là 6 (13,4%). Trong số 39 bệnh nhân phẫu
thuật lấy ngoại vật, có 36/39 bệnh nhân phẫu
thuật lấy ngoại vật 1 lần, có 3/39 bệnh nhân
phẫu thuật trên 1 lần.
Bảng 8: Phương pháp can thiệp theo vị trí ngoại vật
(nông, sâu)
Phương pháp điều trị Ngoại vật nông
(n=12)
Ngoại vật sâu
(n=33)
PT lấy ngoại vật 12 (100%) 27(81,8%)
Không PT lấy ngoại vật 0 (0,0%) 6 (18,2%)
Tổng số 12(100%) 33 (100%)
Có 6 ngoại vật là chất kim loại ở vị trí sâu
không lấy ra. Trong đó 2 ngoại vật là chì, có 4 là
sắt, nắm gần đỉnh hốc mắt, cắm vào xương,
ngoại vật nhỏ, không lấy ra và điều trị nội khoa
theo dõi.
Bảng 9: Đường vào hốc mắt để lấy ngoại vật (n=39)
Đường phẫu thuật Số lượng (mắt) Tỉ lệ %
Theo lỗ vào ngoại vật 16 40,9
Đường dò mủ 11 28,2
Mở thành ngoài + theo vị trí lỗ
dò
3 7,7
Đường bờ dưới – xuyên vách
ngăn
7 18,1
Mở kết mạc 2 5,1
Tổng số 39 100,0
Kết quả điều trị về chức năng
Bảng 10: Thị lực ra viện
Thị lực Số lượng (mắt) Tỉ lệ %
ST (-) – ĐNT 4 mét 20 44,4
1/10 – 5/10 8 17,8
5/10 17 37,8
Thị lực ra viện có thị lực thấp từ ST (-) đến
ĐNT 4 mét chiếm tỉ lệ 44,4%. Thị lực > 5/10
chiếm 37,8%.
Bảng 11: Thị lực sau điều trị 1 tháng
Thị lực Số lượng (mắt) Tỉ lệ %
ST (-) – ĐNT 4 m 19 42,2
1/10 – 5/10 6 13,3
5/10 20 44,4
Tổng số 45 100,0
Thị lực ra viện sau 1 tháng > 5/10 có 20
trường hợp chiếm 44,4%
Bảng 12: Thị lực sau điều trị 3 tháng
Thị lực Số lượng (mắt) Tỉ lệ %
ST (-) – ĐNT 4 m 19 44,4%
Thị lực Số lượng (mắt) Tỉ lệ %
1/10 – 5/10 5 11,1%
5/10 21 46,6%
Tổng số 45 100,0
Thị lực ra viện sau 3 tháng > 5/10 có 21 bệnh
nhân, tăng 1 bệnh nhân so với 1 tháng.
Như vậy thị lực sau 1 tháng điều trị là đã
khá ổn định.
Biến chứng
Nhiễm trùng với từng loại ngoại vật
Biểu đồ 8: Số lượng bệnh nhân có nhiễm trùng với
từng loại ngoại vật
Như vậy bệnh nhân có ngoại vật là thực vật,
khả năng nhiễm trùng rất cao 76,0%
Biến chứng trên bệnh nhân có ngoại vật ở nông
(n=12)
Biểu đồ 9: Số lượng bệnh nhân vết thương nông có
biến chứng
Có 1 bệnh nhân bị ngoại vật là chất hữu cơ
(tre), thời gian bị chấn thương là 3 tuần, có biến
chứng áp xe kết mạc, chiếm tỉ lệ 8,3 %.
Biến chứng trên bệnh nhân có ngoại vật ở sâu
(n=33)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 127
Biểu đồ 10: Biến chứng trên bệnh nhân có ngoại vật
ở vị trí sâu
Hình 11: Nhiều ngoại vật hôc mắt gây dò mủ
Di chứng sau điều trị
Bảng 13: Di chứng sau chấn thương ngoại vật hốc
mắt (n=45)
Biểu hiện lâm sàng Số lượng (mắt) Tỷ lệ (%)
Sẹo xấu 4 8,9
Hạn chế vận nhãn 2 4,4
Sụp mi 2 4,4
Song thị 2 4,4
Bệnh lý thị thần kinh 2 4,4
Biểu hiện lâm sàng Số lượng (mắt) Tỷ lệ (%)
Teo nhãn cầu 1 2,2
Lé 1 2,2
Tử vong 1 2,2
Trong các bệnh nhân biến chứng, có bệnh
nhân có trên 2 loại biên chứng. Đặc biệt nếu vết
thương nhãn cầu kèm theo mất nhiều tổ chức
nội nhãn hoặc xử trí không đúng mức có thể để
lại những di chứng nặng nề như teo nhãn cầu.
KẾT LUẬN
Với nghiên cứu 45 bệnh nhân bị chấn
thương có ngoại vật hốc mắt tại khoa Mắt bệnh
viện Chợ Rẫy và bệnh viện Mắt thành phố Hồ
Chí Minh, qua phân tích các kết quả thu được,
có thể rút ra kết luận
- Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân chấn
thương có ngoại vật hốc mắt rất phức tạp, đa
dạng, diễn biến khó lường. Mất thị lực chủ yếu
do tác động trực tiếp của lực và ngoại vật gây
chấn thương trên nhãn cầu và thị thần kinh.
Chất liệu ngoại vật có vai trò quan trọng trong
diễn tiến lâm sàng và tiên lượng của bệnh nhân,
đặc biệt nguy hiểm với các ngoại vật là chất hữu
cơ. Vị trí, số lượng, kích thước của ngoại vật
khác nhau, biểu hiện trên lâm sàng cũng khác
nhau.
- Thời gian bệnh nhân đến cơ sở điều trị sau
chấn thương làm cho diễn tiến, biểu hiện lâm
sàng khác nhau trên từng bệnh nhân.
- Phương pháp xử trí với từng loại ngoại
vật khác nhau. Những ngoại vật nằm ở nông,
được lấy ra với tât cả các bệnh nhân trong khi
điều trị, mang lại kết quả tốt về chức năng thị
giác và chất lượng sống. Ngoại vật nằm ở sâu
nếu là chất hữu cơ bắt buộc phải lấy ra triệt
để. Ngoại vật ở sâu là kim loại hoặc chất trơ,
nếu có nguy cơ làm tổn thương nhãn cầu, thị
thần kinh, mạch máu. Không can thiệp phẫu
thuật, điều trị nội khoa và theo dõi. Nếu có
biến chứng sẽ can thiệp.
Cho kháng sinh hoạt phổ rộng với tất cả các
trường hợp có ngoại vật hốc mắt ngay từ đầu,
hạn chế được các biến chứng nhiễm trùng tại
chỗ và toàn thân.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 128
Với những bệnh nhân không có tổn thương
nhãn cầu, thị thần kinh nặng nề, có cải thiện về
thị lực. Sau 3 tháng điều trị và theo dõi nhận
thấy có 18/45 (40%) bệnh nhân được cải thiện thị
lực. Những bệnh nhân can thiệp phẩu thuật, thị
lực hầu như không thay đổi so với nhập viện.
Những bệnh nhân này đa số mất thị lực trầm
trọng ngay khi nhập viện 22/26 (84,6%), với
những thương tổn kèm theo như vỡ nhãn cầu,
tổn thương thị thần kinh, nhiễm trùng hốc mắt,
chức năng vận nhãn, hở mi, sụp mi hồi phục
hoàn toàn hoặc một phần sau khi điều trị.
Những di chứng có thể can thiệp bổ sung sau
khi tổn thương đã lành hoàn toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bater.M.C., Scott R., (2007),Use of an inferior orbitotomy for safe
removal of a wooden foreign body penetrating the orbit, British
Journal of Oral and Maxillofacial surgery.45, pp 664-666.
2. Boncoeur- Martel M.P., Adenis J.P., (2001). CT appearances of
chronically retained wooden intraorbital foreign bodies.
Neuroradiology;43:pp165-8
3. Bullock JD, Warwar RE, Bartley GB, et al, (1999), Unusual orbital
foreign bodies, Ophthalmic Plast Reconstr Surg,15: 44- 48
4. Dadlani R, Ghosal N, Bagdi N, Venkatesh PK, Hegde AS. (2010).
“Chronic Brain Abscess Secondary to a Retained wooden foreign
body: Diagnostic and management Dilemmas”. Indian Journal of
pediatrics;77(5):pp575-576.
5. Dunn LF, Kim. DH. (2009). “Orbitocranial Wooden Foreign
Body: A Pre-, Intra-, and Postoperative Chronicle” Neurosurgery
65:pp383-384.
6. Fulcher T.P et al, (2002), Management of intraorbital foreign bodies,
American academy of Ophthalmology, 109, 494-500 pp.
7. Fulcher, TP (2002). “Clinical Features and Mangement of
Intraorbital Foreign Bodies”. Ophthalmology.109:pp 494-500.
8. Jacobs NA, Morgan LH. (1988), On the management of retained
airgun pellets: a survey of 11 orbital cases. Br J Ophthalmol, 72: 97-
100 pp.
9. Liu D (2002) "Retained Orbital Wooden Foreign Body A Surgical
Technique and Rationale".Ophthalmology.109:393-399.
10. Michon JJ, Miller NR. (1993), Management of combined penetrating
intraorbital and intracranial trauma. Arch Ophthalmol 111: 438 -
39 pp.
11. Nguyễn Hữu Chức (2010), Đánh giá đặc điểm lâm sàngvà xử trí
chấn thương có ngoại vật hốc mắt tại bệnh viện Chợ Rẫy, Y Học TP
Hồ Chí Minh, tập15, số 4 trang 63 – 69
12. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2002), Chụp cắt lớp điện toán
nhiều lớp cắt: tiến bộ mới nhất hiện nay của chụp cắt lớp điện toán, Y
học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 6, tr. 17 - 19.
13. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2005), Đại cương CT, Hình ảnh
CT chấn thương đầu mặt, Đại học Y Dược TP.HCM, tr. 7 - 55.
14. Vander JF, Nelson CC. (1988), Penetrating orbital injury with
cavernous sinus involvement. Ophthalmic Surg,119:328 -30 pp.
15. Weisman RA, Savino PJ, Schut L, Schatz NJ.(1983),
Computedtomography in penetrating wounds of the orbit with
retainedforeign bodies. Arch Otolaryngol;109:265-268.
16. Zinreich SJ, Neil RM, Aguayo JB, et al, (1986), Computed
tomographic three-dimensional localization and compositional
evaluation of intraocular and orbital foreign bodies, Arch
Ophthalmol,104:1477-82 pp.