Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa bề dày lớp nội trung mạc (IMT) động mạch cảnh gốc với tổn
thương động mạch vành ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 48 bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Bệnh nhân
được làm siêu âm động mạch cảnh gốc 2 bên và được chỉ định chụp động mạch vành theo khuyến cáo của Hội
Tim mạch Quốc gia và đánh giá tổn thương theo thang điểm SYNTAX. Tuổi trung bình 66,6 ± 7,1; gồm 34
nam và 14 nữ. Thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 7,4 ± 6,01 năm. Bề dày lớp nội trung
mạc động mạch cảnh gốc (IMT) trung bình là 0,97 ± 0,26 mm. Ở nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa (≥ 50%) IMT là
(1,01 ± 0,23 mm) cao hơn rõ rệt so với nhóm hẹp ĐMV không có ý nghĩa (0,89 ± 0,21 mm) với p < 0,05. IMT
động mạch cảnh gốc có tương quan mức độ vừa với điểm SYNTAX của tổn thương ĐMV (r = 0,31; p < 0,05).
IMT động mạch cảnh gốc là yếu tố tiên lượng có ý nghĩa với điểm SYNTAX mức độ trung bình (22‐32) và cao
(≥ 33): OR = 1,96 (1,2 ‐ 2,4) với p <0,05.
Kết luận: Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh gốc có mối tương quan mức độ vừa với tổn
thương động mạch vành và là yếu tố tiên lượng có ý nghĩa thống kê với điểm SYNTAX ở bệnh nhân đái
tháo đường týp 2.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh gốc với tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
392
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC
ĐỘNG MẠCH CẢNH GỐC VỚI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Lương Hải Đăng*, Phạm Nguyên Sơn*, Lê Thu Hà*
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa bề dày lớp nội trung mạc (IMT) động mạch cảnh gốc với tổn
thương động mạch vành ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 48 bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Bệnh nhân
được làm siêu âm động mạch cảnh gốc 2 bên và được chỉ định chụp động mạch vành theo khuyến cáo của Hội
Tim mạch Quốc gia và đánh giá tổn thương theo thang điểm SYNTAX. Tuổi trung bình 66,6 ± 7,1; gồm 34
nam và 14 nữ. Thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 7,4 ± 6,01 năm. Bề dày lớp nội trung
mạc động mạch cảnh gốc (IMT) trung bình là 0,97 ± 0,26 mm. Ở nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa (≥ 50%) IMT là
(1,01 ± 0,23 mm) cao hơn rõ rệt so với nhóm hẹp ĐMV không có ý nghĩa (0,89 ± 0,21 mm) với p < 0,05. IMT
động mạch cảnh gốc có tương quan mức độ vừa với điểm SYNTAX của tổn thương ĐMV (r = 0,31; p < 0,05).
IMT động mạch cảnh gốc là yếu tố tiên lượng có ý nghĩa với điểm SYNTAX mức độ trung bình (22‐32) và cao
(≥ 33): OR = 1,96 (1,2 ‐ 2,4) với p <0,05.
Kết luận: Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh gốc có mối tương quan mức độ vừa với tổn
thương động mạch vành và là yếu tố tiên lượng có ý nghĩa thống kê với điểm SYNTAX ở bệnh nhân đái
tháo đường týp 2.
Từ khóa: Bề dày lớp nội trung mạc (IMT), điểm SYNTAX
ABSTRACT
RELATIONSHIP BETWEEN CAROTID INTIMA‐MEDIA THICKNESS AND THE PRESENCE AND
EXTENT OF CORONARY STENOSIS IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS
Luong Hai Đang, Pham Nguyen Son, Le Thu Ha
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 392 ‐ 396
Objective: There are few reports demonstrating a relationship between carotid artery ultrasound (carotid‐
US) findings and the complexity of coronary artery disease. We aimed to examine the relationship between
carotid‐US findings and the presence and extent of coronary stenosis in type 2 diabetic patients.
Methods: Subjects were 48 consecutive patients (34 males and 14 females) who underwent carotid‐US and
coronary angiography.
Results: Carotid‐US was used to determine the mean common carotid artery intima‐media thickness
(meanIMT): 0.97 ± 0.26 mm. MeanIMT in the patient with significant coronary stenosis was greater than the
those without significant coronary stenosis (1.01 ± 0.23 mm vs. 0.89 ± 0.21 mm; p < 0.05). The mean IMT was
correlated with The SYNTAX score (r = 0.31; p < 0.05). The odds ratios associated with the meanIMT for
prediction of an intermediate (22 ‐ 32) or the high (≥ 33) SYNTAX score: OR = 1.96 (1.2 – 2.4); p < 0.05.
Conclusion: The meanIMT correlate with the presence of complex coronary artery lesions and carotid‐US
parameters have predictive value for the SX score.
* Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
Tác giả liên lạc: BS. Lương Hải Đăng ĐT: 069555283 Email: bsdang108@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 393
Keywords Intima‐media thickness (IMT); Carotid artery ultrasound; SYNTAX score
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh chuyển
hóa có đặc điểm tăng Glucose máu, hậu quả của
sự thiếu hụt bài tiết Insulin hoặc khiếm khuyết
trong hoạt động của Insulin hoặc cả hai. Việt
Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ bệnh
ĐTĐ týp 2 tăng cao nhất thế giới(8).
Các nghiên cứu đã chứng minh tổn thương
nội mạc sớm trên cơ sở đặc điểm sinh bệnh học
của ĐTĐ týp 2 là loại tổn thương hay gặp. Tổn
thương động mạch xuất hiện đồng thời cả trên hệ
thống mạch máu lớn và nhỏ. Trong đó, tổn
thương động mạch lớn là do biến đổi lớp nội ‐
trung mạc gây vữa xơ động mạch (VXĐM) bao
gồm sự tích tụ tại chỗ các lipid, phức hợp Glucid,
máu và các sản phẩm từ máu, phát triển các tổ
chức xơ và lắng đọng calci. Biến đổi của lớp nội
trung mạc gây VXĐM ngày càng gia tăng ở hầu
hết các nước trên thế giới với các biến chứng
nặng, đặc biệt là bệnh động mạch vành (ĐMV).
Những năm gần đây, trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu chứng minh mối tương quan chặt chẽ
giữa bề dày lớp nội ‐ trung mạc (IMT), mảng
VXĐM động mạch cảnh gốc với tổn thương ĐMV
và có giá trị dự báo chính xác những biến cố
ĐMV trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Với những nhận định trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu mối liên quan giữa bề dày lớp
nội ‐ trung mạc của động mạch cảnh gốc với tổn
thương động mạch vành ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2”. Với mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm hình thái và chức
năng của ĐMC gốc ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
2. Tìm hiểu mối liên quan của bề dày lớp nội
trung mạc động mạch cảnh gốc với tổn thương
ĐMV ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 48 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, có
chỉ định và được chụp ĐMV tại Khoa Tim mạch ‐
Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 8/2012 đến 5/2013.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Các bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có triệu chứng
bệnh ĐMV, có chỉ định và được chụp ĐMV.
‐ Tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu
+ Chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo tiêu chuẩn
của IDF, ADA (2010).
+ Chỉ định chụp ĐMV theo khuyến cáo
của Hội Tim mạch Việt nam.
* Tiêu chuẩn loại trừ
‐ Bệnh nhân bị đái tháo đường thứ phát sau
các bệnh nhiễm khuẩn hoặc nội tiết.
‐ Bệnh nhân có các bệnh lý toàn thân nặng.
‐ Bệnh nhân có các bệnh lý mạch máu bẩm
sinh hay mắc phải từ trước.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả và cắt ngang
Nội dung nghiên cứu
Các bệnh nhân đều được hỏi bệnh, thăm
khám lâm sàng và cận lâm sàng, đánh giá yếu tố
nguy cơ tim mạch, các tổn thương cơ quan đích
theo một quy trình đầy đủ và thống nhất
Các bệnh nhân được siêu âm động mạch
cảnh (ĐMC), đánh giá về hình thái (IMT, mảng
vữa xơ) và đánh giá về chức năng động mạch
cảnh bằng siêu âm Doppler.
Bệnh nhân nghiên cứu được đánh giá bệnh
ĐMV theo quy trình chẩn đoán của Hội Tim
mạch Quốc gia Việt nam: Điện tim gắng sức, xạ
hình tưới máu cơ tim và chụp ĐMV.
Siêu âm ĐMC gốc
* Đánh giá về hình thái
‐ Đo đường kính lòng mạch: đo dưới chỗ chia
ĐMC trong và ngoài 1cm. Đơn vị là mm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
394
‐ Đo độ dày nội trung mạc (IMT) bằng siêu
âm 2D cắt dọc ĐMC gốc.
+ Đánh giá IMT ĐMC gốc theo hướng dẫn
Hội Tăng huyết áp và Hội Tim mạch Châu Âu
năm 2003 [4]:
. Bình thường: khi độ dày NTM < 0,9 mm.
. Tăng độ dày NTM: khi độ dày NTM 0,9 ‐ 1,5
mm.
. Có mảng vữa xơ (MVX): khi độ dày NTM >
1,5 mm.
+ Độ đày mảng vữa xơ: theo Hội tăng huyết
áp Châu Âu/Hội tim mạch Châu Âu năm 2003 là
> 1,5 mm(5).
* Đánh giá về chức năng trên siêu âm phổ sóng
Doppler
‐ Đo vận tốc tâm thu Vs (peak systole
velocity) đo tại đỉnh sóng tâm thu, đơn vị (cm/s).
‐ Đo vận tốc tâm trương Vd (end diastole
velocity) đo tại đỉnh sóng dội, đơn vị (cm/s).
‐ Chỉ số sức cản (RI: resistance index) theo
công thức: RI= (Vs‐Vd)/Vs
Đánh giá tổn thương ĐMV
‐ Bệnh nhân nghiên cứu được chụp ĐMV.
Tổn thương ĐMV được tính theo điểm SYNTAX
bằng phần mềm trên website. Đánh giá mức độ
hẹp, tổn thương do các bác sĩ can thiệp có kinh
nghiệm tiến hành.
‐ Đánh giá mức độ hẹp ĐMV có ý nghĩa khi
tổn thương hẹp >50%. Thang điểm SYNTAX
được chia thành ba mức độ: thấp (0‐22), trung
bình (23‐32), cao ( ≥33).
Xử lý số liệu
Các dữ liệu được xứ lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Thông số X ± SD
Tuổi (năm) 66,64 ± 7,11
Thời gian mắc bệnh (năm) 7,4 ± 6,01
Giới Nam, n (%) 34 (70,8%)
Nữ, n (%) 14 (29,2%)
Nghiên cứu gồm 48 bệnh nhân, gồm 34
nam và 14 nữ với thời gian mắc bệnh trung
bình là 7,4 năm.
Đặc điểm siêu âm động mạch cảnh gốc ở
bệnh nhân nghiên cứu
Thông số ĐMCG
phải
ĐMCG
trái
p
Hình thái IMT (mm) 0,97 ±
0,23
0,96 ±
0,29
>
0,05
0,97 ± 0,26
Có MVX, n % 9 (18%) 11
(22,9%)
>
0,05
Chức năng Vs (cm/s) 62,9 ±
19,8
74,68 ±
22,1
>
0,05
Vd (cm/s) 14,5 ±
6,01
19,7 ± 7,3 >
0,05
Chỉ số RI 0,78 ± 0,1 0,76 ±
0,13
>
0,05
Độ dày trung bình của lớp nội trung mạc là
0,97 mm. Khác biệt giữa động mạch cảnh gốc
phải và trái không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05. Các thông số đánh giá chức năng động
mạch cảnh gốc 2 bên Vd, Vs và RI khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Đặc điểm tổn thương động mạch vành ở
nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Thông số Hẹp ĐMV không có ý
nghĩa
Hẹp ĐMV có ý
nghĩa
p
Bình
thường
< 25% 25%-
50%
50%-
70%
> 70%
Số bệnh
nhân n %
5 (10,4) 1 (2) 4 (8,5) 2 (4,1) 36 (75%)
Thang điểm
SYNTAX
2 ± 2,5 19,92 ± 8,59 <
0,05
16,2 ± 10,6
Nguy cơ thấp
n (%)
Nguy cơ
trung bình
n (%)
Nguy cơ cao
n (%)
28 (58,4) 12 (25) 8 (16,6)
Số lượng
ĐMV tổn
thương
0 5 (10,4%)
1 14 (29,1%)
2 11 (22,9%)
≥ 3 18 (37,5%)
Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, 10 bệnh
nhân có ĐMV bình thường hoặc tổn thương
không có ý nghĩa với điểm SYNTAX trung bình
là 2 điểm. Nhóm bệnh nhân tổn thương hẹp
ĐMV có ý nghĩa có điểm SYNTAX trung bình là
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 395
19,92. Khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
Mối liên quan giữa bề dày lớp nội trung
mạc với tổn thương động mạch vành
Đặc điểm bề dày lớp nội trung mạc theo mức
độ tổn thương ĐMV
Thông số Hẹp ĐMV không có
ý nghĩa (n = 10)
Hẹp ĐMV có ý
nghĩa (n = 38)
p
IMT 0,89 ± 0,21 1,01 ± 0,23 < 0,05
OR = 2,36 (2,1-2,9) < 0,05
Mối liên quan giữa bề dày lớp nội trung mạc
với tổn thương ĐMV tính theo điểm
SYNTAX
Thông số Thang điểm SYNTAX p
Nguy cơ
thấp (n = 28)
Nguy cơ
trung bình
(n = 12)
Nguy cơ
cao (n = 8)
IMT 0,88 ± 0,21 0,97 ± 0,18 0,99 ± 0,3 < 0,05
Hệ số tương
quan r
0,31 < 0,05
OR 1,3 (0,87 -
2,2) p = 0,1
1,96 (1,2 - 2,4) p < 0,05
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện
trên 48 bệnh nhân đái tháo đường týp 2, độ tuổi
trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 66 tuổi,
gồm 34 nam và 14 nữ. Phân bố về đặc điểm tuổi,
giới của chúng tôi cũng tương đương với các tác
giả khác. Nguyễn Thị Phi Nga nghiên cứu trên
117 bệnh nhân, độ tuổi trung bình: 60 tuổi(1).
Trong nghiên cứu của Nobutaka: 70 tuổi(5).
Đánh giá đặc điểm siêu âm động mạch cảnh
gốc của bệnh nhân nghiên cứu, bao gồm đánh
giá về mặt hình thái (bề dày lớp nội trung mạc,
mảng vữa xơ) và đánh giá về mặt chức năng (Vs,
Vd, RI). Trong kết quả nghiên cứu, bề dày lớp nội
trung mạc trung bình của động mạch cảnh gốc là
0,97 ± 0,26 mm. Kết quả này của chúng tôi cũng
tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Phi Nga là 1,23 ± 0,3 mm. So sánh IMT giữa
động mạch cảnh gốc 2 bên khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05. Trong kết quả
nghiên cứu, có 20 bệnh nhân có mảng vữa xơ ở
động mạch cảnh gốc: bên trái 11 bệnh nhân
(22,9%), bên phải 9 bệnh nhân (18%). Các thông
số đánh giá chức năng động mạch cảnh giữa
động mạch cảnh 2 bên: Vd (62,9 ± 19,8 và 74,68 ±
22,1); Vs (14,5 ± 6,01 và 19,7 ± 7,3); RI (0,78 ± 0,1
và 0,76 ± 0,13) khác biệt không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05.
Bệnh nhân nghiên cứu được khảo sát bệnh
ĐMV theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc
gia. Kết quả chụp ĐMV trên 48 bệnh nhân: 10
bệnh nhân ĐMV bình thường hoặc tổn thương
không có ý nghĩa (< 50%). Tỉ lệ bệnh nhân có tổn
thương ĐMV có ý nghĩa (≥ 50%) cao 79%, kết quả
này được giải thích là do bệnh nhân nghiên cứu
có thời gian mắc bệnh trung bình là 7,4 năm,
nhiều bệnh kết hợp và quan trọng việc sàng lọc,
chỉ định chụp ĐMV trong nghiên cứu chặt chẽ,
nên tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương ĐMV cao.
Bệnh nhân có số lượng ĐMV tổn thương ≥ 3 là 18
bệnh nhân (18%).
Hệ thống điểm SYNTAX là điểm đánh giá
dựa trên nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đa
trung tâm. Hiện nay, trong các khuyến cáo về
can thiệp ĐMV của Hội tim mạch Hoa kỳ và
Châu Âu, việc áp dụng trong phân loại chỉ định
đã dựa trên mức độ điểm SYNTAX được áp dụng
thường quy. Điểm SYNTAX được chia làm 3 mức
độ: thấp (0 ‐ 22), trung bình (23 ‐ 32) và cao (≥
33). Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm
SYNTAX trung bình là 16,2 ± 10,6, kết quả này
tương đương với nghiên cứu của Korkmaz (15 ±
9)(1). Trong đó điểm nguy cơ thấp 28 bệnh nhân
(58,4%), điểm nguy cơ trung bình 12 bệnh nhân
(25%) và nguy cơ cao 8 bệnh nhân (16,6%). So
sánh điểm SYNTAX giữa 2 nhóm, tổn thương
ĐMV có ý nghĩa (19,92 ± 8,59) cao hơn rõ rệt so
với nhóm tổn thương ĐMV không ý nghĩa (2 ±
2,5) với p < 0,005.
Đánh giá mối liên quan giữa IMT với tổn
thương động mạch vành, chúng tôi nhận thấy
IMT trung bình ở nhóm tổn thương ĐMV có ý
nghĩa (1,01 ± 0,23) cao hơn rõ rệt so với nhóm
tổn thương ĐMV không có ý nghĩa (0,89 ± 0,21)
với p < 0,05.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
396
Theo hướng dẫn của Hội tăng huyết áp và
Tim mạch Châu âu: IMT ≥ 0,9 được xác định là
tăng. Nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu
IMT là yếu tố tiên lượng tổn thương ĐMV. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ số OR đánh giá tiên
lượng của tăng bề dày lớp nội trung mạc với tổn
thương ĐMV có ý nghĩa là 2,36 với khoảng tin
cậy (2,1‐2,9), p < 0,05. Trong đánh giá mối liên
quan giữa IMT động mạch cảnh gốc với điểm
SYNTAX của tổn thương ĐMV, chúng tôi nhận
thấy có mối tương quan mức độ vừa với r = 0,31 p
< 0,05. Kết quả này tương đương với nghiên cứu
của Korkmaz (0,42; p < 0,05)(1); Nobutaka (0,442;
p < 0,001)(5); Michiel L (0,3 ‐ 0,5)(6). Đánh giá tỉ
suất chênh OR giữa tăng bề dày lớp nội trung
mạc động mạch cảnh gốc với điểm SYNTAX tổn
thương ĐMV, theo Nobutaka và các cộng sự đã
nghiên cứu trên 501 bệnh nhân, IMT là yếu tố
tiên lượng bệnh động mạch vành với OR 1,23
(khoảng tin cậy: 1,16 ‐ 1,3 với p < 0,001). IMT là
yếu tố tiên lượng điểm SYNTAX trung bình và
cao với chỉ số OR 1.24 (95% CI: 1.17–1.32; P <
0.001); 1.31 (95% CI: 1.23–1.39; P < 0.001). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ suất chênh OR đánh
giá tiên lượng điểm SYNTAX trung bình và cao
là 1,96 (1,2 ‐ 2,4) với p < 0,05. Đối với đánh giá
IMT để tiên lượng điểm SYNTAX thấp, các
thông số không có ý nghĩa thống kê với OR: 1,3
(0,87 ‐2,2) p = 0,1.
KẾT LUẬN
‐ Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh
gốc có mối tương quan thuận mức độ vừa (r =
0,3) với tổn thương ĐMV ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2.
‐ Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh
gốc là yếu tố tiên lượng có ý nghĩa với tổn
thương động mạch vành trên bệnh nhân đái
tháo đường týp 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amer M.S, Maher M.M, (2010), ʺCarotid Intima‐Media
thickness can predict coronary atherosclerosis in Diabetic
elderly patientsʺ, Eur J Gen Med; 7: 245 ‐ 249.
2. Bots M.L, Baldassarre D, (2007), ʺCarotid intima‐media
thickness and coronary atherosclerosis: weak or strong
relations?ʺ, European Heart Journal; 28, 398 ‐ 406.
3. Korkmaz L, Bektas (2012), ʺIncreased carotid intima‐media
thickness is associated with higher SYNTAX scoreʺ,
Angiology; 63(5): 386 ‐ 9.
4. Nguyễn Thị Phi Nga (2008), ʺNghiên cứu biến đổi hình thái,
chức năng động mạch cảnh trên siêu âm ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2ʺ, Tạp chí y dược học quân sự, 33: 58 ‐ 63.
5. Ikeda N, Kogame N, Iijima R, Nakamura M (2012), ʺ Carotid
artery intima‐media thickness and plaque score can predict
the SYNTAX scoreʺ, European Heart Journal 33, 113 ‐ 119.
6. Ryuuichi K, Hideaki K (2011), ʺRelationship between carotid
Intima‐Media Thickness and the presence and extent of
coronary stenosis in type 2 Diabetic patients with carotid
atherosclerosis but without history of coronary artery
diseaseʺ, Diabetes Care 34: 468 ‐ 470.
7. Stein JH, Korcarz CE, Hurst RT, Force ASoECI‐MTT (2008),
ʺUse of carotid ultrasound to identify subclinical vascular
disease and evaluate cardiovascular disease risk: a consensus
statement from the American Society of Echocardiography
Carotid Intima‐Media Thickness Task Force. Endorsed by the
Society for Vascular Medicineʺ, J American Society of
Echocardiography; 21: 93 ‐ 111.
8. Tạ Văn Bình (2007), ʺDịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt
Nam, các biện pháp dự phòngʺ, Bệnh viện Nội tiết, NXB Y
học, Hà Nội.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013