Mục tiêu nghiên cứu. Xác định đặc điểm hội chứng chuyển hóa (HCCH) trên bệnh nhân bệnh mạch vành
mạn tính đồng thời khảo sát mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và bệnh mạch vành.
Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng. Thực hiện trên 106 bệnh nhân có
biểu hiện lâm sàng là đau thắt ngực ổn định (ĐTNÔĐ) và có kết quả chụp mạch vành.
Kết quả. Tỷ lệ mắc HCCH là 65,28%, bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 69,64%, giới nữ 85,00%
cao hơn nam 57,69% (p<0,029), gia tăng theo BMI. Thành phần hay gặp nhất trong HCCH là tăng huyết áp
(89,80%). Giá trị trung bình vòng eo, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, đường huyết, triglycerid trên
người có HCCH cao hơn và giá trị trung bình HDL-c ở bệnh nhân có HCCH thấp hơn bệnh nhân không có
HCCH (p<0,05). Bệnh nhân mắc HCCH có tỷ lệ hẹp mạch vành cao hơn so bệnh nhân không có hội chứng này.
Ngoài ra, các yếu tố đề kháng insulin và rối loạn dung nạp đường đều liên quan với mức độ hẹp mạch vành.
Kết luận. HCCH chiếm tỷ lệ 65,28% ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn. Có liên quan giữa HCCH với mức
độ hẹp mạch vành thông qua chụp mạch.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm của hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 148
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
TRÊN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠCH VÀNH MẠN
Cao Đình Hưng*, Hồ Thượng Dũng**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu. Xác định đặc điểm hội chứng chuyển hóa (HCCH) trên bệnh nhân bệnh mạch vành
mạn tính đồng thời khảo sát mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và bệnh mạch vành.
Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng. Thực hiện trên 106 bệnh nhân có
biểu hiện lâm sàng là đau thắt ngực ổn định (ĐTNÔĐ) và có kết quả chụp mạch vành.
Kết quả. Tỷ lệ mắc HCCH là 65,28%, bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 69,64%, giới nữ 85,00%
cao hơn nam 57,69% (p<0,029), gia tăng theo BMI. Thành phần hay gặp nhất trong HCCH là tăng huyết áp
(89,80%). Giá trị trung bình vòng eo, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, đường huyết, triglycerid trên
người có HCCH cao hơn và giá trị trung bình HDL-c ở bệnh nhân có HCCH thấp hơn bệnh nhân không có
HCCH (p<0,05). Bệnh nhân mắc HCCH có tỷ lệ hẹp mạch vành cao hơn so bệnh nhân không có hội chứng này.
Ngoài ra, các yếu tố đề kháng insulin và rối loạn dung nạp đường đều liên quan với mức độ hẹp mạch vành.
Kết luận. HCCH chiếm tỷ lệ 65,28% ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn. Có liên quan giữa HCCH với mức
độ hẹp mạch vành thông qua chụp mạch.
Từ khóa. Hội chứng chuyển hóa, bệnh mạch vành mạn.
ABSTRACT
STUDYING METABOLIC SYNDROME IN PATIENTS
WITH CHRONIC CORONARY ARTERY DISEASE
Cao Dinh Hung, Ho Thuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 148 - 154
Objectives. Estimating the characteristics of metabolic syndrome (MS) in patients with chronic coronary
artery disease and the relationship between metabolic syndrome and that disease.
Methods. Cross-sectional descriptive study in 106 patients having stable angina and coronary angiography.
Results. The prevalence of MS was 57.5%, patient who was about and over 60 years old was the highest
69.64%, found in women 85.00% rather than men 57.69% (p< 0.029), increasing with BMI. Hypertension was
the most common component in metabolic syndrome. The mean waist circumplex, systolic tension, diastolic
tension, glycemia and triglycerid concentration of MS patients were higher than non-MS patient; the mean
HDL- cholesterol concentration of MS patients were lower than non-MS patient (p< 0.05). MS patients had the
proportion of stenos coronary artery more than non-MS patient. Besides, both insulin resistance and impaired
glucose tolerance were in relationship with the severity of stenos coronary artery.
Conclusions. Metabolic syndrome affected 65.28% in patients with coronary artery disease. There was
correlation between MS and the severity of stenos coronary artery.
Keywords. Metabolic syndrome, chronic coronary artery disease.
* Bộ môn Nội Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch ** Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc : BS. Cao Đình Hưng ĐT: 0919174956 Email: caodinhhung82@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 149
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành (ĐMV) là bệnh chiếm
tỉ lệ cao ở nhiều nước phát triển. Ước tính có
khoảng 13,2 triệu người mắc bệnh ĐMV tại Mỹ,
và trong năm 2001, bệnh động mạch vành chiếm
trên 20% nguyên nhân tử vong chung tại Mỹ(11).
Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh mạch vành là 3% năm
1991, 6,03% năm 1996 và tăng lên 9,5% vào năm
1999. Theo đà phát triển kinh tế và lối sống của
cộng đồng thì dự báo số người tử vong sẽ là
100.000 vào năm 2010 (khoảng 300 người tử
vong bệnh này mỗi ngày)(3). Bên cạnh đó, hội
chứng chuyển hóa (HCCH) là một yếu tố nguy
cơ mới được chú ý của bệnh mạch vành hiện
đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Ở nước ta những năm gần đây đã có một số
nghiên cứu về HCCH trên bệnh nhân bệnh mạch
vành như nghiên cứu của Trần Diệp Khoa, Phạm
Tú Quỳnh và Đỗ Thị Thu Hà. Nhằm làm phong
phú thêm các số liệu về HCCH – một yếu tố nguy
cơ của bệnh mạch vành trên đối tượng người Việt
Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
khảo sát một số đặc điểm của hội chứng chuyển
hóa ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân (BN) đến bệnh viện Thống Nhất
có biểu hiện lâm sàng là cơn đau thắt ngực ổn
định (ĐTNÔĐ), có chỉ định chụp và có kết quả
chụp mạch vành.
Tiêu chuẩn loại trừ
ĐTNÔĐ không có chụp mạch vành.
Bệnh nhân có bệnh lý nhiễm trùng cấp, viêm
khớp, bệnh tự miễn, ung thư.
Bệnh nhân chuyển viện hay tử vong trong
quá trình theo dõi.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế
Mô tả cắt ngang.
Bệnh nhân được khám lâm sàng, hỏi tiền sử,
đo huyết áp (HA), vòng eo (VE), chiều cao, cân
nặng; sau đó được cho tiến hành làm các xét
nghiệm vào buổi sáng (bệnh nhân nhịn đói ít
nhất 12 giờ): bilan lipid, đường huyết lúc đói,
insulin máu, làm nghiệm pháp dung nạp
đường. Chụp động mạch vành được thực hiện
trên máy Siemens tại phòng thông tim can thiệp
bệnh viện Thống Nhất. Chẩn đoán HCCH theo
NCEP ATP III áp dụng cho người Châu Á khi có
3/5 tiêu chuẩn sau: đường huyết (ĐH) lúc đói ≥
100mg/dl, Triglycerid (TG) ≥ 150mg/dl, HDL-c <
40 mg/dl đối với nam và < 50 mg/dl đối với nữ,
huyết áp (HA) ≥ 130/ 85 mmHg hoặc bắt buộc
phải dùng thuốc hạ áp, vòng eo ≥ 90 ở nam và ≥
88 cm ở nữ. Đáng giá rối loạn lipid máu theo
NCEP ATP III. Tổn thương ĐMV qua chụp
mạch được đánh giá là hẹp không ý nghĩa khi
hẹp < 70% khẩu kính lòng mạch vành. Hẹp ý
nghĩa: hẹp ≥ 70% khẩu kính lòng mạch của ít
nhất 1 nhánh động mạch vành.
Xử lý các số liệu bằng phần mềm SPSS for
Window 11.5.
KẾT QUẢ
Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa trên bệnh
nhân bệnh mạch vành mạn
Bảng 1: Tỷ lệ mắc HCCH theo tiêu chuẩn ATP III
Số BN Tổng số BN Tỷ lệ (%)
Hẹp ý nghĩa 47 72 65,28
Hẹp không ý nghĩa 11 34 32,35
Đặc điểm HCCH trên bệnh nhân bệnh
mạch vành mạn
40,00
54,55
69,64
0
10
20
30
40
50
60
70
40 – 49 50 – 59 ≥ 60
tyû leä %
TUOÅI
Biểu đồ 1: Phân bố HCCH theo tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 150
Bảng 2: Phân bố HCCH theo giới
HCCH (+)
(n=47)
HCCH (-)
(n=25)
χ2 p
Nam (n=52) 30 (57,69%) 22 (42,31%)
Nữ (n=20) 17 (85,00%) 3 (15,00%)
4,752 0,029
33,33
52,38
70,97
88,24
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
<18.5 18.5-22.9 23-24.9 ≥ 25
tyû leä %
Biểu đồ 2: Phân bố hội chứng chuyển hóa theo BMI
Đặc điểm các thành phần trong hội chứng
chuyển hóa
67,35
89,80
42,86
65,31
59,18
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Taêng VE taêng HA taêng ÑH taêng TG Giaûm
HDL-c
tyû leä %
Biểu đồ 3: Tỷ lệ các thành phần trong hội chứng
chuyển hóa
Bảng 3: Tỷ lệ các thành phần trong hội chứng
chuyển hóa theo giới.
Thành phần HCCH Nam (n=30) Nữ (n=17) p
Tăng VE
Tăng HA
Tăng ĐH
Tăng TG
Giảm HDL-c
17 (56,67%)
25 (83,33%)
9 (30,00%)
21 (70,00%)
16 (53,33%)
15 (88,24%)
16 (94,12%)
9 (52,94%)
8 (47,06%)
14 (82,35%)
0,026
0,287
0,120
0,120
0,047
Bảng 4: Giá trị trung bình các thành phần trong
HCCH:
Thành phần HCCH HCCH (+) HCCH (-) t (p)
VE (cm) 87,38 ± 9,02
82,63 ±
7,44
t = 2,044
(p = 0,045)
HA tâm thu (mmHg) 148,5 ± 16,7
133,7 ±
15,7
t = 3,528
(p = 0,001)
HA tâm trương
(mmHg) 85,6 ± 8,7 81,4 ± 8,6
t= 2,516
(p = 0,015)
Thành phần HCCH HCCH (+) HCCH (-) t (p)
ĐH (mmol/l) 7,25 ± 2,99 5,51 ± 1,16
t = 2,388
(p = 0,021)
Triglycerid (mmol/l) 2,5 ± 1,62 1,91 ± 1
t = 2,009
(p =0,047)
HDL-c (mmol/l) 1,08 ± 0,2 1,20 ± 0,18
t = 3,008
(p = 0,003)
Liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ
chuyển hóa với mức độ tổn thương mạch
vành
Bảng 5: Liên quan giữa HCCH theo từng mức độ
tổn thương mạch vành
Hẹp ý nghĩa
(n=72)
Hẹp không ý
nghĩa (n=34) χ
2 OR (KTC 95%)
HCCH (+)
(n=58)
47 (81,03%) 11 (18,97%)
HCCH (-)
(n=48)
25 (52,08%) 23 (47,92%)
10,104
(0,001)
3,931
(1,652 -
9,354)
Chỉ số đề kháng insulin
Bảng 6: Liên quan giữa HCCH và chỉ số đề kháng
Insulin
HCCH (+)
(n=58)
HCCH (-)
(n=48)
t p
HOMA-IR
trung bình
4,132 2,272
Đề
kháng
Insulin Độ lệch
chuẩn
2,498 1,238
4,253 0,000
Bảng 7: Liên quan giữa chỉ số HOMA – IR với mức
độ hẹp mạch vành
Hẹp ý
nghĩa
(n=72)
Hẹp không
ý nghĩa
(n=34)
t p
HOMA-IR
trung bình
3,769 2,743
Đề
kháng
Insulin Độ lệch
chuẩn
2,585 1,964
2,108 0,037
Rối loạn dung nạp đường
Bảng 8: Phân loại mức dung nạp đường bằng
nghiệm pháp dung nạp đường huyết trên đối tượng
nghiên cứu:
Nghiệm pháp dung nạp đường
ĐTĐ
đã biết
Dung nạp
đường bt (<
7,8 mmol/l)
RLDN đường
(≥ 7,8 và <11,1)
ĐTĐ
(≥ 11,1)
Tổng số BN
(n=106)
29 24 44 9
Tỷ lệ (%) 27,36 22,64 41,51 8,49
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 151
Bảng 9: Tỷ lệ mắc HCCH theo tiêu chuẩn ATP III có
phối hợp RLDNG trên BN bệnh mạch vành mạn
Số BN Tổng số Tỷ lệ %
ATP III 47 72 65,28%
ATP III + RLDNG 54 72 75,00%
Bảng 10: Liên quan giữa HCCH và rối loạn dung
nạp đường
OGTT (+)
(n = 44)
OGTT (-)
(n = 24) χ
2 p
HCCH (+)
(n=29)
23 (79,31%)
6
(20,69%)
HCCH (-)
(n=39)
21 (53,85%)
18
(46,15%)
4,722 0,030
Bảng 11: Liên quan giữa RLDNG với mức độ hẹp
mạch vành
Hẹp ý nghĩa
(n=43)
Hẹp không
ý nghĩa (n=25)
χ2 p
OGTT (+)
(n=44)
32 (72,73%) 12 (27,27%)
OGTT (-)
(n=24)
11 (45,83%) 13 (54,17%)
4,831 0,028
BÀN LUẬN
Tỷ lệ mắc HCCH trên bệnh nhân bệnh
mạch vành mạn
Áp dụng theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III cho
người Châu Á, chúng tôi ghi nhận HCCH trên
bệnh nhân bệnh mạch vành mạn là 65,28%.
Trong một nghiên cứu cắt ngang 527 người điều
trị ở trung tâm y khoa Utrecht với chẩn đoán là
bệnh ĐMV, Petra M. Gorter ghi nhận tần suất
mắc HCCH là 41%(9). Christian Spies và cộng sự
khảo sát 943 bệnh nhân bệnh mạch vành
(ĐTNÔĐ, nhồi máu cơ tim) ghi nhận tỷ lệ mắc
HCCH theo NCEP ATP III là 40%(15). Ở Việt
Nam, tỷ lệ này theo Trần Diệp Khoa khảo sát
bệnh viện Nhân Dân 115 là 46,83%(8). Tác giả
Phạm Tú Quỳnh là 48,98%(7) Chúng tôi nhận
thấy kết quả của chúng tôi có cao hơn so với các
tác giả trên, có thể do nghiên cứu của chúng tôi
tiến hành trên đối tượng lớn tuổi có sẵn nhiều
yếu tố nguy cơ của HCCH và mẫu nghiên cứu
số lượng tương đối còn nhỏ.
Đặc điểm HCCH trên bệnh nhân bệnh
mạch vành mạn
Khi phân theo nhóm tuổi, chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ mắc HCCH tăng dần theo tuổi tác và
tỷ lệ rất cao ở tuổi ≥ 60 chiếm 69,64%. Nghiên
cứu của Trần Diệp Khoa cũng cho thấy tỷ lệ mắc
HCCH tăng nhanh sau tuổi 50 (19,05% ở nhóm
tuổi 40-49 lên 54% ở nhóm tuổi 50-59)(8). Tác giả
Đỗ Thị Thu Hà ghi nhận tỷ lệ mắc HCCH tăng
dần theo nhóm tuổi chiếm tỷ lệ rất cao 75% ở
nhóm tuổi 60-69(2). Điều này có thể giải thích do
quá trình tiến triển đề kháng insulin song song
với quá trình tích tuổi, tuổi càng cao càng có
nhiều thay đổi về nội tiết tố, thay đổi sự phân bố
mỡ cơ thể làm tăng khối lượng mô mỡ nội tạng.
Đây cũng là những yếu tố quan trọng trong
bệnh sinh của HCCH. Khi khảo sát HCCH theo
giới, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ mắc HCCH ở giới
nữ (85,00%) cao hơn giới nam (57,69%) có ý
nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu của Mehmet
Birhan Yilmaz tỷ lệ mắc HCCH ở nữ là 62,8%, ở
nam là 43,6% (với p < 0,003)(14). Nghiên cứu của
tác giả Trần Diệp Khoa ghi tỷ lệ mắc HCCH
khác nhau giữa nam 35,11% và nữ 67,57%(8), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tác giả Đỗ Thị
Thu Hà đưa ra kết luận tương tự với tần suất
HCCH ở nữ là 72,2% cao hơn giới nam 52,7%(2).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỷ
lệ mắc HCCH gia tăng dần theo BMI, chiếm tỷ lệ
rất cao ở nhóm BMI ≥ 25 (88,24%). Kết quả này
tương tự theo nghiên cứu của Trần Diệp Khoa,
tỷ lệ mắc HCCH tăng dần theo BMI, nhóm
người có BMI ≥ 25 cao nhất 67,44%(8). Tác giả Lý
Thanh Hương cũng ghi nhận tỷ lệ mắc HCCH ở
nhóm BMI < 18,5 là 25,0%, tăng dần đến người
có BMI ≥ 25 là 75,6%(4). Đồng thời, chúng tôi
nhận thấy ở HCCH nhóm bệnh nhân BMI <
18,5% (gầy) và BMI 18,5 – 22,9 (bình thường)
cũng chiếm tỷ lệ đáng kể 33,33% và 52,38%.
Điều này có nghĩa rằng những người gầy và
bình thường cũng có nguy cơ mắc HCCH. Bởi vì
bên cạnh BMI là chỉ số hữu ích để đánh giá béo
phì và đề kháng insulin thì VE – chỉ số đánh giá
béo phì thể bụng - có mối tương quan mạnh hơn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 152
với các YTNC chuyển hóa. Những người có BMI
trong giới hạn bình thường nhưng chỉ số VE
vượt quá ngưỡng sẽ mang rất nhiều nguy cơ cho
sự hình thành HCCH. Chính vì thế, NCEP ATP
III đã khuyến cáo dùng chỉ số VE là một tiêu
chuẩn xác định béo phì thể bụng trong chẩn
đoán hội chứng này(10).
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của chúng
tôi có tương đồng với các nghiên cứu của Petra
M. Gorter(9), Christian Spies(15), Trần Diệp Khoa(8),
Phạm Tú Quỳnh(7) và Lý Thanh Hương(4) là
thành phần tăng HA thường gặp nhất trong
HCCH ở bệnh nhân có bệnh lý mạch vành. Tăng
HA vốn là một yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh
ĐMV, thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch.
Điều này khẳng định vai trò rất quan trọng của
tăng HA trong mối liên quan chặt chẽ với bệnh
ĐMV, và một khi tăng HA trong bối cảnh của
HCCH sẽ làm tăng nguy cơ đối với bệnh ĐMV
hơn nữa.
Khi khảo sát tỷ lệ các thành phần trong
HCCH theo giới thì chúng tôi nhận thấy giới nữ
có thành phần tăng VE và giảm HDL-c nhiều
hơn giới nam có ý nghĩa thống kê. Tăng VE đã
được ghi nhận là thành phần thường gặp nhất
(30,7%) trong HCCH trên đối tượng phụ nữ
mãn kinh theo kết quả nghiên cứu của tác giả
Châu Ngọc Hoa(1). Kết quả của Trần Diệp Khoa
và Lý Thanh Hương cũng cho thấy có sự khác
biệt về tăng VE và giảm HDL-c giữa nữ so với
nam(4,8).
Bệnh nhân mắc HCCH có giá trị trung bình
VE, HA tâm thu, HA tâm trương, đường huyết,
TG cao hơn nhóm không có HCCH; giá trị trung
bình HDL-c ở bệnh nhân có HCCH thấp hơn
bệnh nhân không có HCCH. Và các sự khác biệt
này đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả chúng tôi
tương tự các nghiên cứu của Trần Diệp Khoa,
Đỗ Thị Thu Hà, Phạm Tú Quỳnh(2,7,8).
Liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ
chuyển hóa với mức độ tổn thương mạch
vành
Tiêu chuẩn vàng của chẩn đoán bệnh động
mạch vành là chụp động mạch vành cản quang.
Chúng tôi phân làm 2 nhóm có kết quả chụp
mạch vành: hẹp không ý nghĩa và hẹp có ý
nghĩa. Kết quả ghi nhận có mối liên quan về mặt
thống kê giữa hẹp có ý nghĩa mạch vành với
HCCH.
Nghiên cứu của Mehmet Birhan Yilmaz
cũng cho thấy có tổn thương lan rộng và hẹp
nặng ĐMV hơn ở các bệnh nhân có HCCH so
với bệnh nhân không có HCCH(14).
Theo tác giả Trần Diệp Khoa, 37,5% bệnh
nhân có HCCH có tổn thương 3 nhánh ĐMV,
cao hơn bệnh nhân không có HCCH(8). So với
các nghiên cứu trên, chúng tôi rút ra điểm tương
đồng là một khi có sự hiện diện của HCCH thì
tổn thương mạch vành trầm trọng hơn.
Chỉ số đề kháng insulin
Chúng tôi nhận thấy chỉ số HOMA – IR
trung bình ở nhóm có HCCH cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm không có HCCH
(p<0,000). Khi tiến hành xét tương quan giữa chỉ
số HOMA – IR trung bình và mức độ tổn
thương mạch vành, chúng tôi ghi nhận có sự
khác biệt về chỉ số HOMA- IR trung bình giữa
bệnh nhân mạch vành hẹp không ý nghĩa và
hẹp có ý nghĩa lần lượt là 2,743 ± 1,964 và 3,769 ±
2,585 (p<0,037). Nghiên cứu của Nguyễn Cửu
Lợi đã chứng minh tổn thương nặng nề ĐMV ở
bệnh nhân có tình trạng đề kháng insulin trên
người Việt Nam. Có sự tương quan vừa phải
giữa đề kháng insulin và mức độ tổn thương lan
tỏa qua chụp mạch vành là kết luận mà tác giả
ghi nhận được khi thực hiện nghiên cứu sự đề
kháng insulin, một YTNC của bệnh ĐMV(5).
Đề kháng insulin được xem là tâm điểm của
HCCH. Bắt nguồn từ việc các acid béo được
phóng thích với lượng lớn từ mô mỡ, và tại gan,
các acid béo thúc đẩy quá trình tổng hợp
glucose, TG, kèm quá trình gây giảm HDL-c.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 153
Acid béo tự do ảnh hưởng đến đề kháng insulin
theo cơ chế: ức chế sự oxid hóa glucose, giảm tác
dụng ly giải mô mỡ của insulin, ức chế trực tiếp
sự gắn insulin và tác dụng của nó tại gan. Đề
kháng insulin làm tăng quá trình hấp thu Natri
và tăng hoạt tính hệ thần kinh giao cảm, góp
phần làm tăng HA. Như vậy, tình trạng đề
kháng insulin giữ vai trò chủ đạo và kết hợp
chặt chẽ với các yếu tố nguy cơ chuyển hóa
trong bối cảnh của HCCH, và chính sự đề kháng
này là yếu tố thuận lợi cho bệnh lý mạch vành.
Rối loạn dung nạp đường
Chúng tôi tiến hành làm nghiệm pháp dung
nạp đường cho tất cả các bệnh nhân chưa có đái
tháo đường cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn
dung nạp đường là khá cao 41,51%, bên cạnh đó
còn phát hiện thêm 9 ca mắc đái tháo đường
nâng tổng số ca đái tháo đường trên đối tượng
nghiên cứu lên 38 ca.
Rối loạn dung nạp đường là một trong
những tiêu chuẩn trong tiêu chí chẩn đoán
HCCH của Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội các
chuyên gia nội tiết và lâm sàng Hoa Kỳ. Tiêu
chí ATP III không bao gồm rối loạn dung nạp
đường do bất tiện và tốn kém. Tuy nhiên, một
vài chuyên gia đề nghị làm thêm nghiệm pháp
dung nạp đường trên đối tượng không có đái
tháo đường (ĐTĐ) phối hợp vào trong tiêu chí
ATP III. Bởi vì, khi không có rối loạn đường
huyết đói, rối loạn dung nạp đường xem như là
một tiêu chuẩn thay thế cho rối loạn đường
huyết lúc đói để chẩn đoán HCCH. Nếu trong
ATP III có thêm tiêu chuẩn này, tỷ lệ mắc hội
chứng chuyển hóa ở những người trên 50 tuổi
có thể phát hiện thêm khoảng 5%. Thứ hai, rối
loạn dung nạp đường mang nguy cơ tiềm tàng
của đái tháo đường típ 2. Thứ ba, người có rối
loạn dung nạp đường sẽ tăng nguy cơ bệnh
mạch vành(10).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi quyết định
phối hợp thêm nghiệm pháp dung nạp đường
vào tiêu chí ATP III, kết quả phát hiện thêm 7 ca,
nâng tỷ lệ mắc HCCH lên 75,00%. Đây là con số
lớn cho thấy mức độ phổ biến của HCCH trên
bệnh lý mạch vành. Đồng thời qua đó cũng cho
thấy lợi ích khá to lớn của nghiệm pháp dung
nạp đường giúp tầm soát tốt hơn HCCH, phát
hiện được rối loạn điều hòa đường huyết từ giai
đoạn sớm khi mà xét nghiệm đường huyết lúc
đói chưa phát hiện được.
Chúng tôi ghi nhận bệnh nhân rối loạn dung
nạp đường trong nhóm có HCCH cao hơn nhóm
không có HCCH có ý nghĩa thống kê (p<0,030).
Nguyễn Đức Hoan và Nguyễn Văn Quýnh
nghiên cứu HCCH trên bệnh nhân rối loạn
glucose máu lúc đói cũng cho thấy ở nhóm có
HCCH tỷ lệ rối loạn dung nạp đường cao hơn so
với nhóm không có HCCH (p< 0,001)(6). Khi xét
liên quan giữa rối loạn dung nạp đường và mức
độ tổn thương mạch vành, chúng tôi nhận thấy
bệnh nhân có rối loạn dung nạp đường sẽ có
nguy cơ tổn thương mạch vành ý nghĩa hơn so
với nhóm không có rối loạn dung nạp đường
(p< 0,028). Rối loạn dung nạp đường hiện được
xem như là một yếu tố nguy cơ mạch vành,
người có rối loạn dung nạp đường sẽ có nguy cơ
xơ vữa động mạch vành nhiều hơn người có
dung nạp đường bình thường. Kết quả này khá
tương đồng với các nghiên cứu khác trên thế
giới. Trong một nghiên cứu đa trung tâm tiến
hành tại Châu Âu của Małgorzata Bartnikau ở
25 nước trên đối tượng bệnh mạch vành. Tất cả
các bệnh nhân chưa có chẩn đoán đái tháo
đường đều được làm nghiệm pháp dung nạp
đường. Tác giả đưa ra kết luận: rối loạn dung
nạp đường hay gặp ở nhóm bệnh mạch vành
hơn so với dân số chung(12). Một nghiên cứu
đoàn hệ được tiến hành trên Funagata khoảng
400 km ở phía Bắc của Tokyo. Đối tượng được
chia làm 3 nhóm: dung nạp đường bình thường,
rối loạn dung nạp đường và ĐTĐ. Sau 7 năm
theo dõi tác giả ghi nhận tỷ lệ sống sót ở nhóm
bệnh lý ti