Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm huyết học của bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Trung ương Huế. Đánh giá tình hình truyền máu đối với bệnh nhân thalassemia. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 70 bệnh nhân người được chẩn đoán xác định theo các thể bệnh α‐ thalassemia/HbH, β‐thalassemia, DHTK β‐thalassemia/HbE và được điều trị tại Bệnh viện TW Huế từ 1/2011 đến tháng 5/2012. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có hồi cứu hồ sơ bệnh án. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu 70 bệnh nhân thalassemia (người lớn và trẻ em) điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ năm 2011 đến 2012. Kết quả cho thấy: thể DHTK β‐thalassemia/HbE chiếm tỷ lệ cao nhất 54,2%, tiếp đến là thể α‐thalassemia/HBH và β‐thalassemia cùng chiếm tỷ lệ 22,9%. Các chỉ số dòng HC đều thấp hơn nhiều so với bình thường, nồng độ Hb trung trình trước truyền máu quá thấp: 70,0 ± 13,6g/l đối với α‐ thalassemia, 74,5 ± 15,3g/l với β‐thalassemia và 68,9±10,4 với β‐thalassemia/ HbE. Số lần truyền máu trung bình trong đợt điều trị là 2,0+2,3 đợt, khoảng cách trung bình chung giữa hai lần truyền máu: 2,0+2,3 ngày, tổng khối HC trung bình sử dụng trong đợt điều trị là: 640,7+399,4ml, nồng độ Hb sau truyền máu trong mẫu nghiên cứu thấp hơn so với tiêu chuẩn của TIF: 83,8+23,9g/l. Kết luận: Thể bệnh DHTK β‐thalassemia/ HbE chiếm tỷ lệ cao nhất 54,2%. Các chỉ số dòng hồng cầu đều thấp hơn nhiều so với bình thường. Sự biến đổi hình thái hồng cầu diễn ra đa dạng: h/c có kích thước không đều 75,7%, h/c nhỏ, nhược sắc chiếm 94% và 31,4% b/n có xuất hiện h/c non ra máu ngoại vi . Phần lớn bệnh nhân đều có sức bền thẩm thấu hồng cầu tăng. Số lần truyền máu trong đợt điều trị và khoảng cách trung bình chung giữa 2 đợt truyền máu không hợp lý, nên lượng Hb sau truyền đều thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn của TIF. Do đó, bệnh nhân dễ gặp nhiều biến chứng nguy hiểm như lách to, biến dạng xương sọ
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 222 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm huyết học và tình hình truyền máu của bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện TW Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 226
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC VÀ TÌNH HÌNH
TRUYỀN MÁU CỦA BỆNH NHÂN THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN TW HUẾ
Nguyễn Ngọc Quang*, Nguyễn Duy Thăng*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh*, Nguyễn Văn Tránh*,
Trần Văn Lượng*, Châu Văn Hà*, Bùi Thị Minh Yến*, Phan Văn Hy*, Trần Thị Nhung*
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm huyết học của bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Đánh giá tình hình truyền máu đối với bệnh nhân thalassemia.
Đối tượng nghiên cứu: Gồm 70 bệnh nhân người được chẩn đoán xác định theo các thể bệnh α‐
thalassemia/HbH, β‐thalassemia, DHTK β‐thalassemia/HbE và được điều trị tại Bệnh viện TW Huế từ 1/2011
đến tháng 5/2012.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có hồi cứu hồ sơ bệnh án.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu 70 bệnh nhân thalassemia (người lớn và trẻ em) điều trị tại Bệnh viện
Trung ương Huế từ năm 2011 đến 2012. Kết quả cho thấy: thể DHTK β‐thalassemia/HbE chiếm tỷ lệ cao nhất
54,2%, tiếp đến là thể α‐thalassemia/HBH và β‐thalassemia cùng chiếm tỷ lệ 22,9%. Các chỉ số dòng HC đều
thấp hơn nhiều so với bình thường, nồng độ Hb trung trình trước truyền máu quá thấp: 70,0 ± 13,6g/l đối với α‐
thalassemia, 74,5 ± 15,3g/l với β‐thalassemia và 68,9±10,4 với β‐thalassemia/ HbE. Số lần truyền máu trung
bình trong đợt điều trị là 2,0+2,3 đợt, khoảng cách trung bình chung giữa hai lần truyền máu: 2,0+2,3 ngày,
tổng khối HC trung bình sử dụng trong đợt điều trị là: 640,7+399,4ml, nồng độ Hb sau truyền máu trong mẫu
nghiên cứu thấp hơn so với tiêu chuẩn của TIF: 83,8+23,9g/l.
Kết luận: Thể bệnh DHTK β‐thalassemia/ HbE chiếm tỷ lệ cao nhất 54,2%. Các chỉ số dòng hồng cầu đều
thấp hơn nhiều so với bình thường. Sự biến đổi hình thái hồng cầu diễn ra đa dạng: h/c có kích thước không đều
75,7%, h/c nhỏ, nhược sắc chiếm 94% và 31,4% b/n có xuất hiện h/c non ra máu ngoại vi . Phần lớn bệnh nhân
đều có sức bền thẩm thấu hồng cầu tăng. Số lần truyền máu trong đợt điều trị và khoảng cách trung bình chung
giữa 2 đợt truyền máu không hợp lý, nên lượng Hb sau truyền đều thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn của TIF.
Do đó, bệnh nhân dễ gặp nhiều biến chứng nguy hiểm như lách to, biến dạng xương sọ
Từ khóa : α‐thalassemia/HBH ; β‐thalassemiak ; DHTK β‐thalassemia/HbE: dị hợp tử kép β‐
thalassemia/HbE
ABSTRACT
RESEARCH SOME HEMATOLOGY CHARACTERISTICS AND TRANSFUSION STATUS OF
THALASSEMIA PATIENTS AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Nguyen Ngoc Quang, Nguyen Duy Thang, Nguyen Thi Hong Hanh, Nguyen Van Tranh,
Tran Van Luong, Chau Van Ha, Bui Thi Minh Yen, Phan Van Hy, Tran Thi Nhung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 226 ‐ 232
Objective: Survey some hematology characteristics of thalassemia patients at Hue Central Hospital. Assess
the status of blood transfusion of thalassemia patients.
Research subject: Includes 70 patients who were diagnosed with the disease can α‐thalassemia/HBH, β‐
thalassemia, β‐thalassemia/HbE (double heterozygous) and treated at Hue Central Hospital from 1/2011 to
5/2012.
* Bệnh viện Trung Ương Huế
Tác giả liên lạc : Ths. Nguyễn Ngọc Quang, ĐT: 0906 451 929 Email: thsquanghh@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 227
Research method: The study describes a cross‐sectional and lookup medical records.
Research result: A study was carried out on 70 thalassemia patients (adults and children) treated at Hue
Central Hospital from 2011 to 2012. The result showed that: β‐thalassemia/HbE (double heterozygous) was
highest proportion 54.2%, α‐thalassemia/HBH and β‐thalassemia are the same 22.9%, The red blood cell indices
are lower than normal, the average Hb before transfusion is too low (70.0 ± 13.6g/l), average number of
transfusions during treatment (2.0+2.3), average distance of two times too near 2.0+2.3 day. Total of average red
blood cell volume used in the treatment are 640.7+399.4ml, post‐transfusion Hb in the sample is lower than the
standard of TIF 83.8+23.9g/l.
Conclusion: There is 54.2% patients with β‐thalassemia/HbE (double heterozygous). It was highest
proportion. The Indeces of erythrocyte are lower than normal. The red blood cell morphological change are varied:
irregular size accounted for 75.7%, small erythrocyte – hypochromic erythrocyte accounted for 94% and 31.4%
of patients appear immature erythrocyte. Most patients have increased strength of osmotic erythrocyte. The
number of blood transfusion in the course of treatment and the overall average distance between 2 blood
transfusion is not appropriate, so the Hb is lower than TIF. Therefore, patients will have more serious
complications such as splenomegaly and deformed skull.
Key word: α‐thalassemia/HBH; β‐thalassemia, DHTK β‐thalassemia/HbE
MỤC TIÊU
Khảo sát một số đặc điểm huyết học của
bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Trung
ương Huế.
Đánh giá tình hình truyền máu đối với bệnh
nhân thalassemia.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm 70 bệnh nhân người được chẩn đoán
xác định theo các thể bệnh α‐thalassemia/HbH,
β‐thalassemia, DHTK β‐thalassemia/HbE và
được điều trị tại Bệnh viện TW Huế từ 1/2011
đến tháng 5/2012.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có hồi cứu hồ
sơ bệnh án.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Đã được chẩn đoán xác định theo các thể
bệnh α‐thalassemia/HbH, β‐thalassemia, dị hợp
tử kép beta‐thalassemia/HbE.
Tiến hành nghiên cứu
Lấy máu bệnh nhân làm XN huyết đồ, điện
di huyết sắc tố. Khảo sát đặc điểm huyết học,
đánh giá nồng độ Hb và các chỉ số hồng cầu lúc
vào viện – Hb lúc ra viện, đánh giá tình truyền
máu.
Xử lý số liệu
Số liệu thu được xử lý bằng phương pháp
thống kê Y học, với sự trợ giúp của phần mềm
Microsoft Exel và Medcalc 12.2.1.0.
KẾT QUẢ
Một số đặc điểm chung
Phân bố bệnh nhân theo thể bệnh
Bảng 1. Tỷ lệ bệnh nhân mắc các thể bệnh
thalassemia
Thể bệnh n %
α-thalassemia/HbH 16 22,9
β-thalassemia 16 22,9
β-thalassemia/HbE 38 54,2
Tổng 70 100
Nhận xét: Trong số bệnh nhân được điều trị,
thể bệnh dị hợp tử kép β‐thalassemia/ HbE
chiếm tỷ lệ cao nhất 54,2%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 228
Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân ở các thể bệnh trong nghiên cứu
Bảng 2. Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi α-thalassemia/ HbH β-thalassemia β-thalassemia/ HbE Tổng
N % n % N % N %
< 6 0 0 6 50,0 6 50,0 12 17,1
6-15 5 21,7 4 17,4 14 60,9 23 32,9
16-25 3 20,0 5 33,3 7 46,7 15 21,4
> 25 8 40,0 1 5,0 11 55,0 20 28,6
X ±SD 26,6±16,2 12,0±9,5 16,5±10,6 17,7±12,8
P <0,05
Nhận xét: Nhóm tuổi từ 6‐15 tuổi ở thể
DHT kép β‐thalassemia/HbE chiếm tỷ lệ cao
nhất 60,9%. Ở tuổi trung bình, thể α‐
thalassemia cao nhất trong ba thể (26,6±16,2), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Đặc điểm huyết học
Đánh giá nồng độ Hb lúc vào viện
Bảng 3. Phân bố lượng Hb và Hb trung bình lúc vào viện ở các thể bệnh
Hb (g/l) α-thalassemia/HbH β-thalassemia β-thalassemia/HbE Tổng
N % N % n % N %
<60 4 30,8 3 23,1 6 46,2 13 18,6
60-90 11 20,8 11 20,8 31 58,5 53 75,7
>90 1 25,0 2 50,0 1 25,0 4 5,7
X ±SD 70,0±13,6 74,2±15,3 68,9±10,4 70 (100%)
X ±SD 71,0±13,1
P > 0,05
Nhận xét: Nồng độ Hb trung bình chung
lúc vào viện thấp 71,0±13,1, thay đổi theo từng
thể bệnh: thấp nhất là thể dị hợp tử kép β‐
thalassemia/HbE 68,9±10,4, tiếp đến là α‐
thalassemia/HbH 70,0±13,6 và β‐thalassemia là
74,2±15,3. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê.
Đánh giá các chỉ số hồng cầu khác lúc vào viện
Bảng 4. Trị số trung bình của các chỉ số dòng hồng cầu
Các chỉ số α-thalassemia/HbH β-thalassemia β-thalassemia/ HbE p
Hồng cầu 3,5±0,7 2,9±1,1 3,2±0,5 < 0,05
MCV 72,5±9,7 74,9±10,4 69,0±10,7 >0,05
MCH 20,6±3,2 25,0±3,8 21,7±3,2 <0,05
Nhận xét: ‐ Phần lớn, số lượng hồng cầu
trung bình giảm khác biệt ở cả ba thể bệnh (p <
0,05). 100% b/n có MCV nhỏ hơn nhiều so với
bình thường, thấp nhất là thể DHTK β‐
thalassemia/HbE 69,0 + 10,7. Tuy nhiên sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê. ‐ 90% bệnh nhân
nhập viện có có chỉ số MCH thấp hơn so với
bình thường. MCH trung bình ở ba thể có khác
biệt và có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Đánh giá tỷ lệ hồng cầu lưới ở máu ngoại vi
Bảng 5: Tỷ lệ hồng cầu lưới ở máu ngoại vi
Tỷ lệ hồng cầu lưới n % p
< 0,5 03 4,2
<0,01 0,5-1,5 07 10
>1,5 60 85,8
Tổng 70 100
Nhận xét: Phần lớn tỷ lệ hồng cầu lưới ở
máu ngoại vi phân bố vượt giới hạn bình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 229
thường chiếm 85,8%. Chỉ có 10% nằm trong
giới hạn bình thường. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01).
Đánh giá sức bền thẩm thấu hồng cầu
Bảng 6. Ghi nhận sức bền hồng cầu với các thể bệnh
Sức bền hồng cầu α-thalassemia/HbH β-thalassemia β-thalassemia/HbE Tổng
n % n % N % n %
Bình thường 5 50,0 3 30,0 2 20,0 10 14,3
Tăng 11 18,3 13 21,7 36 60,0 60 85,7
P <0,05
Nhận xét: Có 60/70 bệnh nhân nhập viện
(chiếm 85,7%) có sức bền thẩm thấu hồng cầu
tăng, trong đó thể dị hợp tử kép β‐
thalassemia/HbE chiếm tỷ lệ cao nhất 60%. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Đánh giá về hình thái hồng cầu
Sự biến đổi hình thái hồng cầu diễn ra đa
dạng : h/c có kích thước không đều 75,7%, h/c
nhỏ, nhược sắc chiếm 94% và 31,4% b/n có xuất
hiện h/c non ra máu ngoại vi. Ngoài ra còn gặp
hồng cầu hình nhẫn, giọt nước
Đánh giá tình hình truyền máu
Số lần truyền máu trong đợt điều trị
Số lần truyền máu trong đợt điều trị thay
đổi tùy theo mức độ thiếu máu, có thể một hoặc
nhiều lần, tối đa là sáu lần truyền /đợt điều trị,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Số lần truyền
máu trung bình trong đợt điều trị là 2,0±2,3.
Bảng 7. Số lần truyền máu trung bình trong một đợt
điều trị
Số lần TM n % p
1 25 35,7
<0,05
2 14 20,0
3 15 21,5
4 5 7,1
5 8 11,4
6 3 4,3
Tổng 70 100
X ±SD 2,0±2,3
Xét nghiệm hòa hợp
Không phát hiện thấy có các trường hợp
dưới nhóm A, dưới nhóm B và các nhóm máu
khó khác.
Trước truyền máu, tất cả mẫu nghiên cứu
đều cho kết quả xét nghiệm hòa hợp âm tính
giữa người cho và người nhận.
Chế phẩm máu được sử dụng
100% chế phẩm máu được truyền cho bệnh
nhân là khối hồng cầu.
Khoảng cách trung bình giữa hai đợt truyền máu
Bảng 8. Khoảng cách trung bình giữa hai lần truyền máu
Khoảng cách TM (ngày) α-thalassemia/HbH β-thalassemia β-thalassemia/HbE Chung
X ±SD 2,5±2,0 2,2±3,1 1,7±2,1 2,0±2,3
P >0,05
Nhận xét: Khoảng cách chung trung bình
giữa 2 lần truyền máu ở cả 3 thể bệnh là 2,0±2,3
ngày, trong đó DHTK β‐thalassemia/ HbE có
khoảng cách truyền máu gần nhất 1,7±2,1 ngày.
Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê.
Tổng khối hồng cầu trung bình sử dụng trong
đợt điều trị
Khối hồng cầu trung bình chung sử dụng
cho điều trị là 640,7 + 399,4 ml.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 230
Bảng 9. Số lượng khối hồng cầu trung bình sử dụng trong đợt điều trị
KHC (ml) α-thalassemia/HbH β-thalassemia β-thalassemia/HbE Chung
X ±SD 765,6+347,2 521,8+334,1 638,1+436,5 640,7+399,4
P > 0,05
Đánh giá lượng Hb trung bình sau truyền máu
Bảng 10. Phân bố lượng Hb trung bình sau truyền máu
Hb (g/l) α-thalassemia/HbH β-thalassemia β-thalassemia/HbE Tổng
N % n % N % n %
<60 3 60,0 0 0 2 40,0 5 7,1
60-90 4 12,9 6 19,4 21 67,7 31 44,3
91-105 8 27,6 9 31,0 12 41,4 29 41,4
>105 1 20,0 1 20,0 3 60,0 5 7,1
X ±SD 76,6±33,9 90,9±14,0 83,9±21,7 83,8±23,9
P >0,05
Nhận xét: Lượng Hb trung bình sau truyền
máu chung cả ba thể bệnh là 83,8±23,9. Thể β‐
thalassemia có lượng Hb trung bình sau
truyền máu cao nhất trong ba thể bệnh:
90,9±14,0. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
BÀN LUẬN
Các thể bệnh
Kết quả nghiên cứu cho thấy thể DHTK β‐
thalassemia/HbE chiếm tỷ lệ cao nhất: 54,2%.
Đây là một bằng chứng nói lên sự lưu hành của
bệnh ở Việt Nam nói riêng cũng như vùng Đông
Nam Á nói chung, phù hợp với các nghiên cứu
trước đây và được xem là đặc điểm của bệnh lý
huyết sắc tố ở VN(7,9,8)
Phân bố độ tuổi trung bình
Độ tuổi thể dị DHTK β‐thalassemia/HbE trẻ
hơn các thể khác: 16,5±10,6 tuổi, trẻ hơn nhiều so
với thể α‐thalassemia/HbH là 26,6±16,2 tuổi. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nguyên
nhân, do thể dị hợp tử kép β‐thalassemia/HbE
có biểu hiện lâm sàng nặng hơn các thể khác, do
đó hay gặp ở trẻ từ 1‐15 tuổi. Với thể α‐
thalassemia/HbH có biểu hiện đa dạng, có thể
vào viện lúc một tuổi hay ở tuổi trưởng thành
nên đây là một đặc điểm của bệnh huyết sắc tố ở
người lớn hiện nay(15,17,9)
Đặc điểm về các chỉ số huyết học
‐ Số lượng hồng cầu và Hb giảm: nồng độ
Hb trung trình trước truyền máu quá thấp (70,0
± 13,6g/l) so với tiêu chuẩn TIF. Nguyên nhân do
trong bệnh thalassemia có sự phá hủy hồng cầu
rất mạnh nên đưa đến hiện tượng giảm số lượng
h/c và Hb.
‐ Thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc, kích
thước không đều do hậu quả của quá trình sinh
hồng cầu không hiệu quả ở tủy xương và tăng
tốc độ phân chia hồng cầu non để bù trừ lượng
hồng cầu bị phá hủy ở máu ngoại vi(5,13)
‐ Có 60/70 b/n trong nhóm nghiên cứu có
giá trị sức bền hồng cầu tăng (85,7%), trong đó
thể dị hợp tử kép β‐thalassemia/HbE chiếm tỷ lệ
cao nhất 60%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Qua phân tích các chỉ số dòng hồng
cầu, chúng ta có thể thấy mức độ tăng của sức
bền thẩm thấu hồng cầu thường song song với
mức độ nhược sắc của hồng cầu. Theo Dương
Bá Trực, trong bệnh thalassemia, hồng cầu có
biểu hiện nhược sắc, hàm lượng Hb thấp hơn
bình thường nên có nhiều khả năng trương lên
khi nước thâm nhập vào trong tế bào. Vì vậy, có
thể nói sức bền thẩm thấu hồng cầu tăng là hậu
quả của tình trạng hồng cầu nhược sắc.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 231
Đánh giá tình hình truyền máu
Chế máu được sử dụng
Theo TIF 2008(12) chế phẩm máu được
khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân thalassemie
là khối hồng cầu đã được xử lý làm nghèo bạch
cầu. Trong nghiên cứu này, 100% chế phẩm máu
được sử dụng là khối hồng cầu từ nguồn người
hiến máu tình nguyện và người nhà bệnh nhân.
Nguyên nhân do hệ thống bảo hiểm y tế chưa
thanh toán được loại chế phẩm khối hồng cầu
đã được xử lý làm nghèo bạch cầu.
Xét nghiệm hòa hợp
100% mẫu nghiên cứu cho kết quả xét
nghiệm hòa hợp âm tính giữa người cho và
người nhận bằng các kỹ thuật chéo trong môi
trường muối và anti globulin.
Số lần truyền máu trong đợt điều trị
Theo TIF 2008, để duy trì được nồng độ Hb
trước truyền máu đạt từ 90‐105g/l, bệnh nhân
thalassemia cần được truyền máu định kỳ với
khoảng cách giữa hai lần truyền từ 2‐6 tuần. So
với tiêu chuẩn của TIF, thì nghiên cứu của chúng
tôi còn nhiều hạn chế, chúng tôi xác định số lần
truyền máu trong một đợt điều trị thay vì tính số
lần truyền máu trong một năm. Tuy nhiên,
chúng tôi nhận thấy số lần truyền máu trong đợt
điều trị thay đổi tùy theo mức độ thiếu máu, có
thể một hoặc nhiều lần, tối đa là sáu lần truyền
/đợt điều trị. Số lần truyền máu trung bình trong
đợt điều trị là 2,03±2,39.
Khoảng cách trung bình giữa hai lần truyền
máu
Khoảng cách chung trung bình giữa 2 lần
truyền máu ở cả 3 thể bệnh là 2,0±2,3 ngày. Theo
tiêu của TIF 2008(12,14), nghiên cứu của chúng tôi
chỉ tính trong một đợt điều trị, không tính theo
năm, tuy nhiên qua đó nhận thấy các số liệu
nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn.
Lượng Hb trung bình sau truyền máu quá thấp
Lượng Hb trung bình sau truyền máu chung
cả ba thể bệnh là 83,8±23,9g/l. So với khuyến cáo
của TIF nồng độ Hb sau truyền máu phải đạt từ
120‐150g/l, thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi
không đạt được các chỉ tiêu do TIF đề ra. Thể β‐
thalassemia có lượng Hb trung bình sau truyền
máu cao nhất trong ba thể 90,9±14,0g/l, còn thể
α‐thalassemia/HBH có nồng độ Hb sau truyền
thấp nhất 76,6±33,9g/l. Tuy nhiên, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nếu so với khuyến cáo của TIF: Nồng độ
Hb sau truyền máu phải đạt từ 120‐150g/l, thì
kết quả nghiên cứu của chúng tôi không đạt
được các chỉ tiêu do TIF đề ra. Thậm chí có tới
44,3% số bệnh nhân không đạt > 90g/l sau khi
đã truyền máu. Qua các nghiên cứu trong nước
của các cơ sở y tế lớn, chúng tôi ghi nhận nồng
độ Hb sau truyền so với tiêu chuẩn của TIF
cũng thấp hơn nhiều. Các số liệu nghiên cứu
của Bùi Văn Viên tại Viện Nhi Trung ương năm
2008 và của Phạm Quang Vinh tại Viện Huyết
học Truyền máu Trung ương năm 2009 đều có
nồng độ Hb trung bình cao hơn nghiên cứu
chúng tôi nhưng không có sự khác biệt lớn. Cả
hai nghiên cứu của hai tác giả trên so với TIF
đều không đạt.
Bảng 11: So sánh nồng độ Hb sau truyền máu tại Viện Huyết học Truyền máu và kết quả nghiên cứu
Nồng độ Hb sau truyền (g/l)
α-thalassemia/HBH β-thalassemia β-thalassemia/HbE
Kết quả ng. cứu 76,66±33,99 90,94±14,07 83,92±21,73
Viện HHTM 92,08±12,51 93,30±12,82 95,86±16,44
Số lượng khối hồng cầu trung bình sử dụng
trong đợt điều trị
Khối hồng cầu trung bình chung sử dụng
cho điều trị là 640,7+399,4ml. Trong đó, thể α‐
thalassemia/HbH sử dụng nhiều nhất:
765,6+347,2ml, tiếp đến là thể β‐
thalassemia/HbE: 638,1+436,5. Thể β‐thalassemia
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 232
sử dụng ít nhất 521,8+334,1ml, tuy nhiên sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). So
với kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Vinh
năm 2009 tại Viện Huyết học Trung ương, cho
thấy nhu cầu sử dụng máu theo mức độ ở cả ba
thể bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với tác giả, nhưng lượng máu sử dụng thì ít
hơn, do đối tượng nghiên cứu của tác giả là
bệnh nhân từ tuổi trưởng thành trở lên, không
có bệnh nhân trẻ em.
Bảng: Khối hồng cầu sử dụng tại Viện Huyết học Truyền máu và kết quả nghiên cứu của chúng tôi
Đối tượng Số lượng khối hồng cầu sử dụng (ml) α-thalassemia/HBH β-thalassemia β-thalassemia/HbE
Kết quả nghiên cứu Người lớn và trẻ em 765,6+347,2 521,8+334,15 638,16+436,5
Viện HHTM Người lớn 1210,2+430 1050+319,9 1522+656,7
KẾT LUẬN
Thể bệnh DHTK β‐thalassemia/ HbE chiếm
tỷ lệ cao nhất 54,2%
Các chỉ số dòng hồng cầu đều thấp hơn
nhiều so với bình thường.
Sự biến đổi hình thái hồng cầu diễn ra đa
dạng: h/c có kích thước không đều 75,7%, h/c
nhỏ, nhược sắc chiếm 94% và 31,4% b/n có xuất
hiện h/c non ra máu ngoại vi.
Phần lớn bệnh nhân đều có sức bền thẩm
thấu hồng cầu tăng.
Số lần truyền máu trong đợt điều trị và
khoảng cách trung bình chung giữa 2 đợt truyền
máu không hợp lý, nên lượng Hb sau truyền
đều thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn của TIF.
Do đó, bệnh nhân dễ gặp nhiều biến chứng
nguy hiểm như lách to, biến dạng xương sọ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AABB (2008), “Standard for Blood Banks and Transfusion
Services”, AABB SmartBrief, 24th Edition.
2. Bùi Văn Viên, Phạm Thị Thuận (2010), “Đánh giá thực trạng
truyền máu của bệnh