Cơ sở: Một số nghiên cứu trước đây cho thấy có sự tăng huyết áp (THA) 24 giờ ở người THA nguyên phát
có hội chứng chuyển hoá (HCCH). Tuy nhiên, nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở đối tượng này ở Việt
Nam chưa được quan tâm nhiều.
Mục tiêu: Tìm hiểu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, 54 bệnh nhân THA có HCCH và 44 bệnh nhân THA không có HCCH
(nhóm chứng) có độ tuổi tương đương nhau đã được đo huyết áp và huyết áp 24 giờ bằng ABPM (Ambulatory
Blood Pressure Monitoring). Chẩn đoán THA nguyên phát theo tiêu chuẩn của JNC VII, chẩn đoán có HCCH
theo tiêu chuẩn của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế áp dụng cho khu vực châu Á-Thái Bình Dương (IDFA).
Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Các giá trị trung bình huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương
(HATTr), huyết áp trung bình (HATB) và quá tải áp lực (QTAL) tâm thu (%) ở nhóm THA có HCCH (lần lượt
là: 134,5 ± 7,4; 83,9 ± 6,4; 103,4 ± 6,1 (mmHg) và 39,0 ± 17,3 (%) cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 128,8
± 7,8; 78,6 ± 6,2; 99,6 ± 6,2 (mmHg) và 29,1 ± 15,3 (%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tỷ lệ hình thái huyết áp
non-dipper ở nhóm THA có HCCH (63,0%) cao hơn so với nhóm chứng (52,0%), nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Các giá trị trung bình HATT, HATTr, HATB và QTAL tâm thu (%) nhóm THA có
HCCH ở nam (lần lượt là: 136,9 ± 7,1; 86,1 ± 5,9; 106,0 ± 5,6 (mmHg) và 48,2 ± 17,5 (%) cao hơn so với nhóm
THA có HCCH ở nữ (lần lượt là: 132,2 ± 7,5; 81,5 ± 6,2; 101,3 ± 5,8 (mmHg) và 31,7 ± 13,4 (%) có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01).
Kết luận: Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ, nhưng không phải tỷ lệ non-dipper ở người THA
nguyên phát có HCCH cao hơn so với người THA không có HCCH. Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ
ở nam giới THA có HCCH cao hơn so với nữ giới THA có HCCH.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 76
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ
Huỳnh Văn Cẩn*, Nguyễn Đức Công**
TÓM TẮT
Cơ sở: Một số nghiên cứu trước đây cho thấy có sự tăng huyết áp (THA) 24 giờ ở người THA nguyên phát
có hội chứng chuyển hoá (HCCH). Tuy nhiên, nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở đối tượng này ở Việt
Nam chưa được quan tâm nhiều.
Mục tiêu: Tìm hiểu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, 54 bệnh nhân THA có HCCH và 44 bệnh nhân THA không có HCCH
(nhóm chứng) có độ tuổi tương đương nhau đã được đo huyết áp và huyết áp 24 giờ bằng ABPM (Ambulatory
Blood Pressure Monitoring). Chẩn đoán THA nguyên phát theo tiêu chuẩn của JNC VII, chẩn đoán có HCCH
theo tiêu chuẩn của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế áp dụng cho khu vực châu Á-Thái Bình Dương (IDFA).
Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Các giá trị trung bình huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương
(HATTr), huyết áp trung bình (HATB) và quá tải áp lực (QTAL) tâm thu (%) ở nhóm THA có HCCH (lần lượt
là: 134,5 ± 7,4; 83,9 ± 6,4; 103,4 ± 6,1 (mmHg) và 39,0 ± 17,3 (%) cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 128,8
± 7,8; 78,6 ± 6,2; 99,6 ± 6,2 (mmHg) và 29,1 ± 15,3 (%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tỷ lệ hình thái huyết áp
non-dipper ở nhóm THA có HCCH (63,0%) cao hơn so với nhóm chứng (52,0%), nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Các giá trị trung bình HATT, HATTr, HATB và QTAL tâm thu (%) nhóm THA có
HCCH ở nam (lần lượt là: 136,9 ± 7,1; 86,1 ± 5,9; 106,0 ± 5,6 (mmHg) và 48,2 ± 17,5 (%) cao hơn so với nhóm
THA có HCCH ở nữ (lần lượt là: 132,2 ± 7,5; 81,5 ± 6,2; 101,3 ± 5,8 (mmHg) và 31,7 ± 13,4 (%) có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01).
Kết luận: Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ, nhưng không phải tỷ lệ non-dipper ở người THA
nguyên phát có HCCH cao hơn so với người THA không có HCCH. Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ
ở nam giới THA có HCCH cao hơn so với nữ giới THA có HCCH.
Từ khoá: Tăng huyết áp nguyên phát, huyết áp 24 giờ, hội chứng chuyển hoá.
ABSTRACT
STUDYING THE 24-HOUR BLOOD PRESSURE VARIATION
IN THE PRIMARY HYPERTENSIVE PATIENTS WITH METABOLIC SYNDROME
Huynh Van Can, Nguyen Đuc Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 76 - 82
Background: A prior studying has showed that there was a high blood pressure (HBP) during 24 hours in
the primary hypertensive patients with metabolic sy ndrome (MS). However, studying about the 24-hour blood
pressure variation in Vietnamese people have not been paying much attention.
Objectives: Studying the 24-hour blood pressure variation in the primary hypertensive patients with
metabolic syndrome.
Methods: Prospective, cross-sectional study.
* Bệnh viện 13 Quân khu 5, ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: PGS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 E-mail:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 77
Results: In this study, 54 HBP patients with MS and 44 HBP patients without MS (control group) at
the same age have been taken blood pressure and 24 hour blood pressure by Ambulatory Blood Pressure
Monitoring (ABPM). Taking diagnosis primary hypertension by JNC VII criteria, taking metabolic
syndrome by IDF criteria applying for Asia Pacific (IDFA). The results showed that: The mean of systolic
blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP), the average blodd pressure (ABP) and systolic
pressure overload (PO) (%) in hypertension group having MS were 134.5 ± 7.4; 83.9 ± 6.4; 103.4 ± 6.1
(mmHg) and 39.0 ± 17.3 (%) higher than control group (128.8 ± 7.8; 78.6 ± 6.2; 99.6 ± 6.2 (mmHg) và
29.1 ± 15.3 (%) with statistical significance (p < 0.01). The ratio of blood pressure patterns non-dipper in
hypertension group having MS (63.0%) higher than control group (52.0%), but without statistical
significance (p > 0.05). The mean of systolic blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP), the
average blodd pressure (ABP) and systolic pressure overload (PO) of male were 136.9 ± 7.1; 86.1 ± 5.9;
106.0 ± 5.6 (mmHg) và 48.2 ± 17.5 (%) higher than hypertension group having MS of female (132.2 ± 7.5;
81.5 ± 6.2; 101.3 ± 5.8 (mmHg) và 31.7 ± 13.4 (%) with statistical significance (p < 0.01).
Conclusions: In the primary hypertensive patients with MS, the value of hypertension, 24 hour systolic
pressure overload were higher than the primary hypertensive patients without MS. Blood presure, 24 hour
systolic pressure overload of male patient having hypertension with MS were higher than female.
Keywords: Primary hypertension, 24-hour blood pressure, metabolic syndrome.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hoá đang có xu hướng
tăng nhanh ở nhiều quốc gia. Sự gia tăng nhanh
này trở thành yếu tố nguy cơ cho sự xuất hiện
một số bệnh nguy hiểm như: bệnh mạch vành,
đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh tim thiếu máu cục
bộ, đột quỵ não Một trong những tiêu chí
chẩn đoán HCCH theo Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế
(IDF: International Diabetes Federation) là
THA(12). Huyết áp trong ngày không hằng định
mà thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
nhịp sinh học, chu kỳ thức ngủ, hoạt động thần
kinh, hoạt động thể lực và các yếu tố môi
trường Ngày nay, phương pháp đo huyết áp
24 giờ là phương pháp phản ánh xác thực giá trị
các chỉ số huyết áp tại từng thời điểm, đồng thời
biểu hiện tương đối đầy đủ biến đổi huyết áp
của đối tượng được nghiên cứu trong một ngày
sinh hoạt bình thường(1,7). Một số nghiên cứu
thấy rằng các biến chứng tim mạch liên quan
chặt chẽ với giá trị huyết áp 24 giờ hơn so với
giá trị huyết áp đo bằng phương pháp thông
thường(10). Xuất phát từ lý do đó, đề tài này
nghiên cứu để tìm hiểu sự biến đổi huyết áp 24 giờ
ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Gồm 98 bệnh nhân THA nguyên phát có
độ tuổi trên 40 được chia làm 2 nhóm:
Nhóm HCCH: 54 bệnh nhân THA có HCCH.
Nhóm chứng: 44 bệnh nhân THA không có
HCCH có cùng phân bố tuổi, giới tính với nhóm
nghiên cứu.
- Các đối tượng nghiên cứu trên được điều
trị nội trú tại khoa Tim mạch - Bệnh viện 103 từ
tháng 5 năm 2006 đến tháng 6 năm 2007.
- Chẩn đoán THA nguyên phát dựa theo tiêu
chuẩn JNC VII (Joint National Committee) được
gọi là THA khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140
mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥
90 mmHg(10).
- Chẩn đoán HCCH theo IDF (2005) áp
dụng cho cho khu vực châu Á - Thái Bình
Dương (IDFA)(12).
* Tiêu chuẩn chính: tăng vòng bụng ( 90 cm
ở nam và 80 cm ở nữ).
* Tiêu chuẩn phụ: kết hợp với ít nhất 2 trong 4
tiêu chuẩn dưới đây:
- Tăng Triglyceride ( 1,7 mmol/l), hoặc
đang điều trị rối loạn lipid máu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 78
- Giảm HDL-C ( 1,03 mmol/l ở nam và
1,29 mmol/l ở nữ) hoặc đang điều trị rối loạn
lipid máu.
- HATT 130 mmHg và/hoặc HATTr 85
mmHg hoặc tiền sử THA.
- Glucose máu lúc đói 5,6 mmol/l hoặc
giảm dung nạp glucose hoặc tiền sử có đái tháo
đường týp 2.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, cắt ngang mô tả, so sánh với
nhóm chứng.
Nội dung nghiên cứu
Các đối tượng nghiên cứu được hỏi về tiền
sử, bệnh sử, các yếu tố nguy cơ, khám lâm sàng
và cận lâm sàng toàn diện và ghi chép đầy đủ
vào mẫu bệnh án nghiên cứu.
Đo huyết áp: Đo huyết áp bằng phương pháp
thông thường sử dụng huyết áp (HA) kế thuỷ
ngân với cách đo theo qui định của WHO
(World Health Organization).
Đo huyết áp 24 giờ: Đo huyết áp 24 giờ
bằng máy ABPM của hãng Meditech
(Hungary). Máy ABPM đo HA động mạch
dựa theo nguyên lý đo của Korotkoff. Một
phần mềm ABPM-Base được cài đặt trên máy
vi tính giúp xác lập chương trình đo và xử lý
kết quả cho máy ABPM.
- Khi máy thực hiện bơm xả hơi để đo HA,
bệnh nhân phải thư giãn toàn thân, cánh và
cẳng tay để thẳng. Trong ngày, nếu có hoạt
động mạnh hoặc có cảm giác bất thường như:
đau ngực, hoa mắt, chóng mặt thì bệnh nhân tự
bấm nút trên máy để máy tự động ghi lại HA tại
thời điểm đó.
- Trong ngày đo HA, bệnh nhân ghi chép các
hoạt động bất thường và giờ thức, giờ ngủ theo
một mẫu qui định sẵn. Căn cứ hoạt động trong
ngày của bệnh nhân để loại bỏ kết quả của các
bệnh nhân không tuân thủ qui định trong lúc
mang máy ABPM.
- Các giá trị HA được lưu lại, sau đó chuyển
sang máy tính, rồi tiến hành xử lý số liệu.
Tiêu chuẩn phân loại dipper và non-dipper
* Người thuộc nhóm dipper (có hõm giảm
HA về đêm) đó là người có huyết áp trung bình
(HATB) đêm giảm 10% so với HATB ban
ngày. Khi HATB huyết áp ban đêm giảm 20%
so với HATB ban ngày thì gọi là extreme dipper.
* Người thuộc nhóm non-dipper (không có
hõm giảm HA về đêm) đó là người có HATB
đêm giảm < 10% so với HATB ban ngày (1,8,9,11).
Xử lý thống kê
Xử lý thống kê bằng phần mềm thống kê
y học EPI-INFO 6.0 của WHO trên máy tính
cá nhân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi và giới của các đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Tuổi và giới của các đối tượng nghiên cứu.
Tuổi Giới
Độ tuổi Tuổi TB
Đặc điểm
Nhóm < 50 n (%) 50-59 n (%) 60-69 n (%) ≥ 70 n (%) X ± SD
Nam n
(%) Nữ n (%)
Tổng
Nhóm có HCCH 8 (14,8) 13 (24,1) 22 (40,7) 11 (20,4) 60,72 ± 10,78 24 (44,4) 30 (55,6) 54
Nhóm chứng 7 (15,9) 8 (18,2) 19 (43,2) 10 (22,7) 61,54 ± 10,59 24 (54,5) 20 (45,5) 44
p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 98
* Qua bảng 1 ta thấy:
- Tỷ lệ đối tượng phân theo nhóm tuổi ở
bệnh nhân THA có và không có HCCH tương
đương nhau. Tuổi trung bình giữa 2 nhóm
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >
0,05).
- Tỷ lệ bệnh nhân theo giới giữa 2 nhóm
khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (p >
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 79
0,05). Trong cùng nhóm, tỷ lệ bệnh nhân nam và
nữ cũng tương đương nhau (p > 0,05).
Các chỉ số huyết áp đo bằng ABPM, nhịp
tim, QTAL
Bảng 2: Các chỉ số huyết áp đo bằng ABPM, nhịp
tim, QTAL của các đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng
Chỉ số
Nhóm có
HCCH (n =
54)
Nhóm
chứng
(n = 44)
p
24 giờ 134,5 ± 7,4 128,8 ± 7,8 < 0,01
Ngày 136,8 ± 7,3 131,9 ± 7,5 < 0,01
HATT
(mmHg)
Đêm 125,3 ± 12,4 116,6 ± 11,2 < 0,01
24 giờ 83,9 ± 6,4 78,6 ± 6,2 < 0,01
Ngày 85,1 ± 6,0 80,6 ± 6,2 < 0,01
HATTr
(mmHg)
Đêm 79,0 ± 9,9 71,2 ± 9,3 < 0,01
24 giờ 103,4 ± 6,1 99,6 ± 6,2 < 0,01
Ngày 104,9 ± 6,0 101,4 ± 5,5 < 0,01
HATB
(mmHg)
Đêm 96,7 ± 10,0 89,4 ± 7,3 < 0,01
24 giờ 79,1 ± 8,7 75,4 ± 9,5 > 0,05
Ngày 80,9 ± 8,6 77,0 ± 9,5 > 0,05
Nhịp tim
(chu
kỳ/phút) Đêm 71,3 ± 8,0 69,9 ± 6,4 > 0,05
24 giờ 39,0 ± 17,3 29,1 ± 15,3 < 0,01
Ngày 33,5 ± 17,7 24,7 ± 16,2 < 0,01
QTAL
Tâm thu
(%) Đêm 58,0 ± 23,5 48,7 ± 16,7 < 0,01
24 giờ 35,4 ± 18,6 30,0 ± 20,5 > 0,05
Ngày 31,8 ± 19,6 26,9 ± 21,6 > 0,05
QTAL
Tâm
trương
(%)
Đêm 46,7 ± 23,4 39,6 ± 21,0 > 0,05
* Qua bảng 2 ta thấy:
- Các giá trị trung bình HATT, HATTr,
HATB và QTAL tâm thu ở nhóm THA có
HCCH cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01).
- Các giá trị trung bình nhịp tim, QTAL tâm
trương nhóm THA có HCCH cao hơn so với
nhóm chứng, nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
0
20
40
60
80
100
120
140
160
6h
8h 10
h
12
h
14
h
16
h
18
h
20
h
22
h
24
h 2h 4h
Thêi gian
H
A
(m
m
H
g)
HATT1
HATTr1
HATT2
HATTr2
Biểu đồ 1: HATT, HATTr theo giờ của các đối
tượng nghiên cứu.
Ghi chú: Đường biểu diễn HATT1, HATTr1 là
của nhóm THA có HCCH. Đường biểu diễn
HATT2, HATTr2 là của nhóm chứng.
Hình thái huyết áp
Bảng 3: Hình thái huyết áp của các đối tượng
nghiên cứu.
Đối tượng
Hình thái
Nhóm có
HCCH
(n = 54)
Nhóm
chứng
(n = 44)
P
Non-dipper, n(%) 34 (63,0%) 23 (52,0%) > 0,05
Dipper, n (%) 16 (29,6%) 18 (40,9%) > 0,05
Extreme dipper, n(%) 4 (7,4%) 3 (6,8%) > 0,05
* Qua bảng 3 ta thấy: nhóm THA có HCCH
có tỷ lệ non-dipper (63,0%) cao hơn nhóm
chứng (52,0%), tuy nhiên sự khác biệt của các tỷ
lệ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Biến đổi các chỉ số huyết áp 24 giờ và nhịp tim
Bảng 4: Nam và nữ của các đối tượng nghiên cứu.
Nam (HCCH) Nữ (HCCH) Giới
Chỉ số Có (n = 20) (1) Không (n=20) (2) Có (n = 30) (3) Không (n = 20) (4) p1-3
24 h 136,9±7,1 130,9±7,1* 132,2±7,5 126,4±7,9# <0,01
Ngày 138,6±6,1 134,4±6,1* 135,0±7,5 128,9±8,1# <0,01
HATT
(mmHg)
Đêm 129,8±10,3 118,5±11,7* 120,7±12,3 114,3±10,2# <0,01
24 h 86,1±5,9 79,7±6,9* 81,5±6,2 77,3±5,2# <0,01
Ngày 86,8±5,9 81,7±6,6* 83,2±5,8 79,35,5# <0,01
HATTr
(mmHg)
Đêm 82,4±8,3 72,7±10,8* 75,6±10,0 69,5±6,9# <0,01
24 h 106,0±5,6 101,2±7,0* 101,3±5,8 97,7±4,6# <0,01
Ngày 107,0±5,9 102,7±5,7* 103,2±5,6 99,8±4,9# <0,01
HATB
(mmHg)
Đêm 100,9±9,0 90,9±10,1* 93,3±9,5 87,6±8,1# <0,01
24 h 76,1±11,3 74,2±10,2 78,6±8,0 76,8±8,6 >0,05 Nhịp Tim
(chu kỳ/phút) Ngày 77,9±11,0 75,9±10,3 80,5±8,1 78,4±8,6 >0,05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 80
Nam (HCCH) Nữ (HCCH) Giới
Chỉ số Có (n = 20) (1) Không (n=20) (2) Có (n = 30) (3) Không (n = 20) (4) p1-3
Đêm 67,1±9,1 68,9±10,4 72,0±8,3 71,2±8,2 >0,05
24 h 48,2±17,5 29,7±16,3 31,7±13,4 28,4±14,4 <0,01
Ngày 42,5±19,4 26,3±17,5 26,3±12,4 22,8±14,8 <0,01
QTAL
Tâm thu
(%) Đêm 68,1±19,8 49,5±16,7 50,0±23,4 47,8±17,0 <0,01
24 h 43,3±13,9 38,8±19,7 29,2±19,8 19,4±16,4 <0,01
Ngày 37,9±16,4 36,0±20,8 27,1±20,8 16,0±17,2 <0,01
QTAL
Tâm trương
(%) Đêm 61,6±16,4 46,8±20,7 34,8±21,4 31,1±18,3 <0,01
Ghi chú: * p (2-1) < 0,05, #: p (4-3) < 0,05
* Qua bảng 4 ta thấy:
- Các giá trị trung bình HATT, HATTr,
HATB trong cùng một giới thì nhóm THA
có HCCH cao hơn nhóm chứng (p < 0,01).
Quá tải áp lực (QTAL) tâm thu ở nam có
HCCH cao hơn nam ở nhóm chứng có ý
nghĩa thống kê (p < 0,01).
- Trong nhóm THA có HCCH, các giá trị
trung bình HATT, HATTr, HATB, QTAL tâm
thu, QTAL tâm trương ở nam cao hơn nữ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 5: So sánh tỷ lệ BN theo hình thái HA 24 giờ
giữa nam và nữ của các đối tượng nghiên cứu.
Nam (HCCH) Nữ (HCCH) Giới
Hình
thái
Có (n=
24)
(1)
Không
(n= 24)
(2)
Có (n=
30)
(3)
Không
(n= 20)
(4)
p
(1-3)
Non-dipper,
n (%)
17
(70,8%)
13
(54,2%)
17
(56,7%)
10 (50%) >0,05
Dipper, n
(%)
5 (20,8%)8 (33,3%) 11
(36,7%)
10 (50%) >0,05
Extreme D,
n (%)
2 (8,3%) 3 (12,5%) 2 (6,7%) 2 (13,3%) >0,05
Ghi chú: p (2-1) > 0,05; p (4-3) > 0,05
* Qua bảng 5 ta thấy:
- Tỷ lệ non-dipper trong cùng một giới thì ở
nhóm THA có HCCH cao hơn nhóm không có
HCCH. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- Trong nhóm THA có HCCH, tỷ lệ non-
dipper ở nam cao hơn ở nữ, khác nhau không có
ý nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Sự biến đổi huyết áp 24 giờ thường tuân
theo qui luật: huyết áp tăng vào ban ngày và
giảm vào ban đêm. Kết quả của nghiên cứu này
cho thấy biểu đồ huyết áp tăng nhanh lúc thức
dậy vào buổi sáng, đạt đỉnh cao lúc 11 giờ sau
đó giảm trong thời gian ngủ trưa và tăng dần
đạt đỉnh cao lần thứ hai vào khoảng 18-20 giờ
rồi giảm vào ban đêm (Biểu đồ 1). Kết quả của
nghiên cứu này giống với kết quả của Nguyễn
Đình Thanh nghiên cứu biến thiên huyết áp ở
đối tượng làm việc trên biển thấy rằng biểu đồ
biến thiên huyết áp ở người THA và không
THA khi nghỉ trên đất liền gần giống như khi
làm việc trên biển(5). THA động mạch liên quan
với sự bất thường về chuyển hóa bao gồm béo
bụng, rối loạn lipid máu, tăng glucose và kháng
insulin. G. Mulè và cộng sự (2005) nghiên cứu ở
353 trường hợp THA, trong đó THA có HCCH
là 130 và THA không có HCCH là 223. So sánh
một số giá trị của chúng tôi với nghiên cứu của
G.Mulè: HATT 24 giờ, HATTr 24 giờ, HR 24 giờ
ở hai nhóm như sau:
Bảng 6: Chỉ số HA 24 giờ của các nghiên cứu
Tác giả G. Mulè Kết quả
nghiên cứu
HATT 24h có HCCH 136,8 ± 13,8 134,5 ± 7,4
HATTr 24h có HCCH 85,1 ± 8,9 83,9 ± 6,4
HR 24h có HCCH 75,7 ± 8,7 79,1 ± 8,7
HATT 24h không có HCCH 132,8 ± 10,8 128,8 ± 7,8
HATTr 24h không có HCCH 85,3 ± 9,1 78,6 ± 6,2
HR 24h không có HCCH 74,6 ± 8,4 75,4 ± 9,5
Các giá trị của nghiên cứu này thấp hơn của
G.Mulè, mức độ thấp thể hiện rõ ở nhóm THA
không có HCCH. Điều này có thể là do cách
chọn đối tượng nghiên cứu. Hơn nữa số lượng
nghiên cứu của chúng tôi có thể chưa nhiều.
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi lại thống
nhất với tác giả là các chỉ số trung bình huyết áp
ở nhóm THA có HCCH cao hơn nhóm THA
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 81
không có HCCH, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,01)(6). Cao Thúc Sinh (2005) nghiên cứu
biến đổi huyết áp 24 giờ ở 50 bệnh nhân THA
nguyên phát nhận thấy trung bình huyết áp tâm
thu (HATT) 24 giờ là 135,76 ± 18,19; trung bình
huyết áp tâm trương (HATTr) 24 giờ là 87,97 ±
13,67; trung bình nhịp tim (HR) 24 giờ là: 77,44 ±
11,22(1). So với Cao Thúc Sinh thì HATT và
HATTr 24 giờ của chúng tôi thấp hơn ở cả hai
nhóm, đối với trung bình nhịp tim nhóm có
HCCH cao hơn còn nhóm không có HCCH lại
thấp hơn. Sự khác nhau này có thể là do số
lượng nghiên cứu còn ít hoặc do cách chọn đối
tượng nghiên cứu khác nhau.
Trong đánh giá huyết áp 24 giờ, người ta
còn quan tâm đến quá tải áp lực (QTAL). Quá
tải áp lực là tỷ lệ phần trăm HATT và HATTr
vượt trên mức qui định. Kết quả nhận thấy
trung bình QTAL tâm thu, QTAL tâm trương
nhóm THA có HCCH cao hơn nhóm THA
không có HCCH, trong đó các giá trị QTAL
tâm thu khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,01). Lê Đình Thanh nhận thấy ở môi trường
lao động trên biển cả người không THA và
người THA đều có QTAL tâm thu và tâm
trương cao hơn khi nghỉ trên đất liền, sự tăng
cao này diễn ra cả lúc thức và trong khi ngủ(5).
Khi chênh lệch hiệu ngày - đêm HATB ≥ 10%
giá trị HATB ngày gọi là dipper, nếu < 10% là
non-dipper, còn nếu ≥ 20% là extreme dipper.
Nghiên cứu này nhận thấy nhóm THA có
HCCH tỷ lệ non-dipper 63,0%, dipper 29,6%,
extreme dipper 7,4% còn ở nhóm THA không
có HCCH non-dipper 52,0%, dipper 40,9,
extreme dipper 6,8%. Sự khác nhau về các tỷ
lệ tương ứng giữa hai nhóm không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Kết quả này tương đương
của Tartan Z (2006) nghiên cứu mối liên quan
giữa HCCH và non-dipper của THA qua việc
khảo sát 132 bệnh nhân HCCH nhận thấy
nhóm non-dipper chiếm tỷ lệ là 61,4%(13). Ở
người bình thường, Nystrom F. (1996) nghiên
cứu trên 200 đối tượng thấy nhóm non-dipper
là 44,4%, dipper là 45,6% còn Phạm Trường
Sơn (2002) nhận xét ở 32 người thấy nhóm
non-dipper và nhóm dipper đều có tỷ lệ
50%(11). Phải chăng ở bệnh nhân THA thì tỷ lệ
non-dipper tăng lên và tỷ lệ dipper (huyết áp
có hõm về đêm) giảm đi. Cuspidi C. và CS
(2004) nghiên cứu trên 460 đối tượng, trong
đó THA với HCCH là 135 và THA không với
HCCH là 325. Hai nhóm tương đương về tuổi,
giới, thời gian phát hiện THA nhận thấy
không có sự khác nhau về các chỉ số trung
bình huyết áp. Tỷ lệ dipper và non-dipper của
hai nhóm lần lượt là 54,8% so với 52,1%;
21,4% so với 22,4% và tác giả nhận xét: không
tồn tại sự khác nhau có ý nghĩa của biến thiên