Nghiên cứu sự biểu lộ HER2 ở bệnh nhân ung thư dạ dày

Mục tiêu: HER2 là chỉ điểm tiên lượng trong ung thư dạ dày, đặc biệt là nó có thể giúp chọn lựa những bệnh nhân có lợi với điều trị đích bằng trastuzumab. Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá sự biểu lộ HER2 trong ung thư dạ dày và khảo sát mối liên quan giữa sự biểu lộ HER2 với giới, tuổi, hình ảnh nội soi và đặc điểm mô bệnh học của khối u. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 3/2010 đến 01/2011, 40 bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày được đánh giá tình trạng HER2 bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch mẫu đúc nến mô sinh thiết qua nội soi. Kết quả: Biểu lộ HER2 gặp ở 9 (22,5%) trong số 40 ung thư biểu mô dạ dày, 8 bệnh nhân nam (27,6%) và 1 nữ (9,1%). Biểu lộ HER2 ở bệnh nhân < 50 và ≥ 50 lần lượt là 37,5% và 18,8%. 25% u tâm vị và 22,2% u dạ dày có HER2 (+). Theo phân loại Borrmann, biểu lộ HER2 trong ung thư thể polýp, nấm, loét và thâm nhiễm lần lượt là 33,3%, 24,6%, 12,5% và 0%. 25% thể ruột và 20% thể lan tỏa biểu lộ HER2. Biểu lộ HER2 trong ung thư biểu mô tuyến ống, tuyến nhầy, tế bào nhẫn và thể không biệt hóa lần lượt là 22,2%, 20%, 14,3% và 33,3%. Thể tế bào vảy không biểu lộ HER2. 25% u biệt hóa tốt, 33% u biệt hóa vừa và 20% u biệt hóa kém biểu lộ HER2. Kết luận: Biểu lộ HER2 gặp ở 22,5% trong số 40 khối ung thư biểu mô dạ dày. Chưa thấy sự liên quan rõ giữa sự biểu lộ HER2 với giới, tuổi, hình ảnh nội soi và đặc điểm mô bệnh học của khối u.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự biểu lộ HER2 ở bệnh nhân ung thư dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 48 NGHIÊN CỨU SỰ BIỂU LỘ HER2 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY Lê Viết Nho*, Trần Văn Huy**, Đặng Công Thuận**, Tạ Văn Tờ*** TÓM TẮT Mục tiêu: HER2 là chỉ điểm tiên lượng trong ung thư dạ dày, đặc biệt là nó có thể giúp chọn lựa những bệnh nhân có lợi với điều trị đích bằng trastuzumab. Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá sự biểu lộ HER2 trong ung thư dạ dày và khảo sát mối liên quan giữa sự biểu lộ HER2 với giới, tuổi, hình ảnh nội soi và đặc điểm mô bệnh học của khối u. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 3/2010 đến 01/2011, 40 bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày được đánh giá tình trạng HER2 bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch mẫu đúc nến mô sinh thiết qua nội soi. Kết quả: Biểu lộ HER2 gặp ở 9 (22,5%) trong số 40 ung thư biểu mô dạ dày, 8 bệnh nhân nam (27,6%) và 1 nữ (9,1%). Biểu lộ HER2 ở bệnh nhân < 50 và ≥ 50 lần lượt là 37,5% và 18,8%. 25% u tâm vị và 22,2% u dạ dày có HER2 (+). Theo phân loại Borrmann, biểu lộ HER2 trong ung thư thể polýp, nấm, loét và thâm nhiễm lần lượt là 33,3%, 24,6%, 12,5% và 0%. 25% thể ruột và 20% thể lan tỏa biểu lộ HER2. Biểu lộ HER2 trong ung thư biểu mô tuyến ống, tuyến nhầy, tế bào nhẫn và thể không biệt hóa lần lượt là 22,2%, 20%, 14,3% và 33,3%. Thể tế bào vảy không biểu lộ HER2. 25% u biệt hóa tốt, 33% u biệt hóa vừa và 20% u biệt hóa kém biểu lộ HER2. Kết luận: Biểu lộ HER2 gặp ở 22,5% trong số 40 khối ung thư biểu mô dạ dày. Chưa thấy sự liên quan rõ giữa sự biểu lộ HER2 với giới, tuổi, hình ảnh nội soi và đặc điểm mô bệnh học của khối u. Từ khóa: HER2, ung thư dạ dày, hóa mô miễn dịch. ABSTRACT HER2 EXPRESSION OF GASTRIC ADENOCARCINOMA: A STUDY IN QUANG NAM POLYCLINIC HOSPITAL Le Viet Nho, Tran Van Huy, Dang Cong Thuan, Ta Van To * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 47 - 53 Objective: HER2 is a prognostic marker in gastric cancer. Test for HER2 overexpression helps to select the patients benefited from targeted therapy with trastuzumab. Our aim was to evaluate HER2 overexpression in gastric cancer and to assess the relationship between its expression and gender, age, endoscopic appearance, histopathologic tumor parameters. Materials and Methods: From 3/2010 to 01/2011, 40 patients with gastric carcinoma were tested for HER2 status by immunohistochemical staining of formalin-fixed paraffin-embedded endoscopic biopsy samples. Results: HER2 overexpression was present in 9 (22.5%) of 40 gastric carcinomas. Among them, 8 occurred in male (27.6%) and 1 in female (9.1%). HER2 overexpression in tumors of patients at age < 50 and ≥ 50 was 37.5% and 18.8%, respectively. 25% cardia tumors and 22.2% gastric tumors were HER2 positive. According to Borrmann’s classification, HER2 overexpression in polypoid, fungating, ulcerated and infiltrative type cancers was 33.3%, 24.6%, 12.5% and 0%, respectively. 25% of intestinal type tumors and 20% of diffuse type tumors overexpressed HER2. HER2 overexpression in tubular adenocarcinoma, mucinous adenocarcinoma, signet-ring cell carcinoma, and undifferentiated carcinoma was 22.2%, 20%, 14.3% and 33.3%, respectively. Squamous cell *Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam **Đại học Y Dược Huế ***Bệnh viện K Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Viết Nho ĐT: 0905154572 Email: levietnhodl@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 49 carcinoma did not overexpress HER2. 25% of well-differentiated tumors, 33% of moderately-differentiated tumors, and 20% of poorly differentiated tumors overexpressed HER2. Conclusion: HER2 overexpression was present in 22.5% of gastric carcinomas. There is no correlation between HER2 expression and gender, age at diagnosis, tumor location, endoscopic appearance, histopathologic characteristics. Key words: HER2, gastric cancer, immunohistochemistry. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày (UTDD) là một bệnh ung thư ống tiêu hóa rất thường gặp trên thế giới, đặc biệt là các nước Đông Á, khu vực Andean của Nam Mỹ, và Đông Âu. Việt Nam là nước có tỉ lệ mắc và tử vong tương đối cao, với khoảng 15.068 - 16.114 người mắc và 11.327 - 12.098 người bị tử vong do ung thư dạ dày(4). Vì vậy, cần nhiều nghiên cứu về tiên lượng và nâng cao hiệu quả điều trị. HER2 là dấn ấn phân tử thuộc họ EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor) bước đầu cho thấy có thể có vai trò tiên lượng(1,9,11) và nhất là giúp lựa chọn bệnh nhân phù hợp cho điều trị đích(2). Tại Hoa Kỳ và Châu Âu, xét nghiệm đánh giá biểu lộ quá mức HER2 bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch (HMMD) đã được chấp nhận như là một thực hành thường quy đối với bệnh nhân UTDD. Tại Việt Nam, chưa có các nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với các mục tiêu là: - Đánh giá biểu lộ quá mức HER2 trong ở bệnh nhân UTDD. - Khảo sát mối liên quan giữa biểu lộ quá mức của HER2 với đặc điểm giới tính, lứa tuổi, hình ảnh nội soi, mô bệnh học của UTDD. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được nội soi tại Khoa nội soi - thăm dò chức năng, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ tháng 3/2010-1/2011, có hình ảnh tổn thương niêm mạc dạ dày, kết quả giải phẫu bệnh mẫu mô sinh thiết qua nội soi là UTDD. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh mẫu mô sinh thiết qua nội soi nhuộm HE thường quy chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Tiêu chuẩn loại trừ Những bệnh nhân UTDD tái phát, ung thư di căn đến dạ dày hoặc phối hợp với ung thư khác được loại khỏi nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các bước tiến hành và kỹ thuật Tất cả bệnh nhân khi nội soi có hình ảnh nghi ngờ UTDD được quan sát, mô tả đầy đủ vị trí tổn thương (tâm vị, ngoài tâm vị gồm các khối u ở thân vị và hang môn vị), phân loại hình ảnh đại thể theo Borrmann: (týp I: dạng polýp; týp II: dạng nấm; týp III: dạng loét; týp IV: dạng thâm nhiễm). Sau khi quan sát, tiến hành sinh thiết tổn thương. Sử dụng kỹ thuật sinh thiết kẹp. Mỗi bệnh nhân đều được sinh thiết ít nhất 5 mẫu, kích thước mỗi mẫu khoảng 2-3mm, 4 mẫu ở bờ ổ loét, 1 mẫu ở trung tâm ổ loét. Mẫu sinh thiết được gửi đến Khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế nhuộm HE và đúc nến lưu lại để nhuộm HE kiểm tra và nhuộm hóa mô miễn dịch tại Khoa Giải Phẫu Bệnh – tế bào, Bệnh viện K trung ương. Kỹ thuật xét nghiệm mô bệnh học và đọc kết quả mô bệnh học Kỹ thuật Các mảnh sinh thiết này được nhuộm HE thường quy, đọc kết quả dưới kính hiển vi quang học. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 50 Đọc kết quả mô bệnh học - Phân loại mô bệnh học UTDD theo hai hình thức. - Phân loại mô học Lauren: thể ruột, thể lan tỏa, thể hỗn hợp. - Phân loại mô học theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1990 gồm các thể sau: ung thư biểu mô tuyến nhú, ung thư biểu mô tuyến ống, ung thư biểu mô tuyến nhầy, ung thư biểu mô tuyến thể tế bào nhẫn, ung thư biểu mô tuyến vảy, ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tế bào nhỏ, ung thư biểu mô không biệt hóa, ung thư biểu mô thể khác(5). Đánh giá mức độ biệt hóa UTDD: theo cách bán định lượng, dựa vào tỷ lệ khối u chứa các ống tuyến như sau: biệt hóa tốt: >95% khối u chứa các tuyến, biệt hóa vừa: 50- 95% khối u chứa các tuyến, biệt hóa kém: 5- 49% khối u chứa các tuyến, không biệt hóa: <5% khối u chứa các tuyến(8). Kỹ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch Hóa chất Sử dụng bộ kit Herpestest của Hãng Dako. Kỹ thuật Quy trình nhuộm tiêu bản hóa mô miễn dịch theo phương pháp phức hợp Avidin Biotin tiêu chuẩn gồm các bước sau: mảnh cắt nến sau khi tẩy paraffin được nhúng vào nước cất; bộc lộ kháng nguyên; khử peroxidase nội sinh bằng dung dịch H2O2 3% x 5 phút; rửa tiêu bản bằng dung dịch Tris – Buffer - Saline (TBS) pH 7,6 x 5 phút; khử các protein không đặc hiệu bằng bovine- serum- albumine x 5 phút; rửa tiêu bản bằng dung dịch TBS 2 lần x 5 phút, không để khô tiêu bản; phủ kháng thể kháng kháng nguyên thứ nhất x 60 phút; rửa TBS 2 lần x 5 phút; phủ kháng thể thứ hai x 30 phút; rửa TBS 2 lần x 5 phút; phủ phức hợp avidin-biotin (ABC) x 30 phút; rửa TBS 2 lần x 5 phút; phủ dung dịch diamino benzidine (DAB) x 10 phút; rửa nước chảy x 5 phút; nhuộm hematoxyline x 5 giây; khử nước, làm sạch tiêu bản, gắn lá kính rồi đọc kết quả trên kính hiển vi quang học. Đọc kết quả dương tính và các mức độ biểu lộ HER2 theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất thành 4 mức độ 0 đến 3+: 0: hoàn toàn không bắt màu. 1+: Không nhìn thấy hoặc nhuộm màng bào tương dưới 10% tế bào u. 2+: Màng bào tương bắt màu từ yếu đến trung bình, thấy trên 10% tế bào u. 3+: Màng bào tương bắt màu toàn bộ với cường độ mạnh được quan sát thấy trên 10% các tế bào u. Chỉ 2+ và 3+ mới được coi là dương tính. Xử lý số liệu và phân tích thống kê Dùng phần mềm SPSS 13.0 để xử lý số liệu và phân tích thống kê. So sánh các tỷ lệ bằng sử dụng phép kiểm chi bình phương. Trong tất cả các phép kiểm, sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm bệnh nhân Từ tháng 3/2010 đến tháng 1/2011, có 40 bệnh nhân được tiếp nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân nhỏ nhất 26 tuổi, lớn nhất 92 tuổi, trung bình 61 tuổi. Có 20 bệnh nhân < 50 tuổi, 80% bệnh nhân ≥ 50 tuổi. 29 bệnh nhân nam, chiếm tỷ lệ 72,5%, 11 bệnh nhân nữ, chiếm tỷ lệ 27,5%. Tỷ lệ nam/nữ: 2,64/1. Biểu lộ quá mức HER2 trong UTDD Trong số 40 bệnh nhân UTDD, có 9 bệnh nhân biểu lộ HER2 mức 1+, 6 bệnh nhân biểu lộ HER2 mức 2+ và 3 bệnh nhân biểu lộ HER2 mức 3+. Như vậy, tổng cộng có 9 bệnh nhân (22,5%) được đánh giá HER2 dương tính. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 51 Liên quan giữa biểu lộ quá mức HER2 với giới tính, tuổi bệnh nhân UTDD Bảng 1: Biểu lộ quá mức HER2 theo các đặc điểm giới tính, nhóm tuổi. HER2 Tổng số dương tính n (%) p Tổng số 40 9 (22,5) Nam 29 8 (27,6) Giới tính Nữ 11 1 (9,1) 0,40 < 50 8 3 (37,5) Nhóm tuổi ≥ 50 32 6 (18,8) 0,26 Trong số 40 bệnh nhân UTDD, tỷ lệ biểu lộ HER2 ở nam là 8/29 (27,6%) và ở nữ là 1/11 (9,1%). Tỷ lệ UTDD có biểu lộ HER2 ở nhóm bệnh nhân < 50 là 37,5% cao hơn so với nhóm bệnh nhân ≥ 50 tuổi là 18,8% (xem Bảng 1). Tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Liên quan giữa biểu lộ quá mức HER2 theo vị trí khối u, hình ảnh đại thể và mô bệnh học UTDD Có ¼ (25%) các khối u ở tâm vị biểu lộ HER2 và 8/36 (22,2%) các khối u không thuộc tâm vị biểu lộ HER2. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Theo phân loại hình ảnh đại thể của Borrmann, tỷ lệ biểu lộ HER2 của khối u thể polýp là 4/12 (33,3%), thể nấm là 4/14 (24,6%), thể loét là 1/8 (12,5%). Thể thâm nhiễm không thấy biểu lộ HER2. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Theo phân loại mô học của Lauren, có 5/20 (25%) ung thư thể ruột biểu lộ HER2 trong khi có 4/20 (20%) ung thư thể lan tỏa biểu lộ HER2. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Theo phân loại mô bệnh học của WHO, biểu lộ quá mức HER2 trong ung thư biểu mô tuyến ống 4/18 (22,2%), tuyến nhầy 1/5 (20%), thể tế bào nhẫn 1/7 (14,3%), thể không biệt hóa 3/9 (33,3%). Thể tế bào vảy không thấy biểu lộ HER2. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Theo mức độ biệt hóa, biểu lộ HER2 ở các khối u có độ biệt hóa rõ 3/14 (21,4%), khối u biệt hóa vừa 2/6 (33,3%) và khối u biệt hóa kém 4/20 (20,0%). Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Bảng 2: Biểu lộ quá mức HER2 theo vị trí khối u, hình ảnh đại thể và phân loại mô bệnh học UTDD theo Lauren, WHO và độ biệt hóa. HER2 Tổng số dương tính n (%) p Tổng số 40 9 (22,5%) Tâm vị 4 (10%) 1 (25%) Vị trí Ngoài tâm vị 36 (90%) 8 (22,2%) 0,66 Thể polýp 12 (30%) 4 (33,3%) Thể nấm 14 (35%) 4 (24,6%) Thể loét 8 (20%) 1 (12,5%) Hình ảnh đại thể Borrmann Thể thâm nhiễm 6 (15%) 0 (0%) 0,35 Thể ruột 20(50%) 5(25%) Phân loại mô học Lauren Thể lan tỏa 20(50%) 4(20%) 0,7 Thể tuyến ống 18(40%) 4(22,2%) Thể tuyến nhầy 5(10%) 1(20%) Thể tế bào nhẫn 7(25%) 1(14,3%) Thể tế bào vảy 1(2,5%) 0(0%) Phân loại mô học WHO Thể không biệt hóa 9(22,5%) 3(33,3%) 0,88 Tốt 14 (35%) 3 (21,4%) Vừa 6 (15%) 2 (33,3%) Độ biệt hóa Kém 20 (50%) 4 (20%) 0,79 BÀN LUẬN HER2 là thành viên trong họ EGFR người gồm 4 thụ thể: EGFR (HER1), HER2 (erbB2), HER3 (erbB3), và HER4 (erbB4). Điều đặc biệt là HER2 không gắn được với một phối tử nào, nhưng nó là đối tác dị nhị trùng hóa ưa chuộng của các thành viên khác trong họ EGFR. Biểu lộ quá mức của HER2 có thể cung cấp những thông tin giá trị về tiên lượng(1,9,11). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung xác định tỷ lệ biểu lộ HER2 trong UTDD bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch. Đặc điểm bệnh nhân Đa phần bệnh nhân UTDD trong nghiên cứu của chúng tôi đều tập trung ở bệnh nhân ≥ 50 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 52 tuổi, chiếm 80% tổng số bệnh nhân. Tuổi trung bình bệnh nhân UTDD trong nghiên cứu là 61. Nam ưu thế hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ 2,64/1. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước(7,10,15). Biểu lộ quá mức HER2 trong UTDD Trong 40 bệnh nhân, biểu lộ quá mức HER2 trong UTDD bằng kỹ thuật HMMD là 22,5% gần như tương tự với các nghiên cứu gần đây như nghiên cứu của Yano tại Nhật là 23%(17) và nghiên cứu ToGA trên 2168 bệnh nhân là 22%(6). Số bệnh nhân HER2 dương tính này là những đối tượng có thể được cân nhắc chỉ định điều trị đích, góp phần kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân UTDD(2). Liên quan giữa biểu lộ quá mức HER2 với các đặc điểm giởi tính, tuổi, vị trí khối u, hình ảnh nội soi, mô bệnh học UTDD Liên quan giữa biểu lộ quá mức HER2 trong UTDD với tuổi và giới tính Trong số 40 bệnh nhân UTDD, tỷ lệ biểu lộ HER2 ở nam cao hơn nữ và có khác nhau giữa hai nhóm tuổi < 50 và ≥ 50. Tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Raziee H.R(12), Park D.I. sử dụng kỹ thuật khuếch đại gen HER2(11) và Tanner sử dụng kỹ thuật CISH(13). Liên quan giữa biểu lộ quá mức HER2 trong UTDD với vị trí khối u UTDD ở tâm vị có bệnh nguyên và mô bệnh học khác với UTDD ngoài tâm vị. Theo một số tác giả UTDD ở tâm vị có sự biểu lộ HER2 cao hơn đáng kể so với các khối u ngoài tâm vị(3,6,13). Trong nghiên cứu của chúng tôi, biểu lộ quá mức HER2 ở các khối u tâm vị (25%) chỉ cao hơn khối u ngoài tâm vị một ít (22,2%) (p>0,05). Tuy nhiên, khi đánh giá tỷ lệ biểu lộ HER2 ở các bệnh nhân ung thư tâm vị, kết quả của chúng tôi tương tự Gravalos (25%)(3), Tanner (24%)(13), song thấp hơn so với nghiên cứu ToGA (34%)(6). Riêng tỷ lệ biểu lộ HER2 ở các khối u ngoài tâm vị, kết quả của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu ToGA (20%)(6) nhưng lớn hơn rất nhiều so với nghiên cứu Gravalos (9,5%)(3), Tanner (12%)(13). Với mẫu nghiên cứu còn ít, chỉ có 4 bệnh nhân ung thư ở tâm vị, chúng tôi chưa thể kết luận về sự khác biệt về tỷ lệ biểu lộ HER2 giữa các khối u ở tâm vị và ngoài tâm vị. Liên quan giữa biểu lộ quá mức HER2 với hình ảnh đại thể trên nội soi Theo phân loại đại thể của Borrmann, biểu lộ quá mức của HER2 có sự khác nhau giữa hình ảnh tổn thương ung thư trên nội soi, chẳng hạn trong thể polýp là 33,3%, thể nấm là 24,6%, thể loét là 12,5%. Bệnh nhân UTDD thể thâm nhiễm không thấy biểu lộ HER2. Tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Như vậy, mặc dù hình ảnh đại thể có một mối liên quan với mô bệnh học nhưng chưa thấy có liên quan rõ rệt với biểu lộ quá mức HER2. Liên quan giữa biểu lộ quá mức HER2 với thể mô học Lauren Theo phân loại mô học cổ điển của Lauren, chúng tôi gặp 20 u thể ruột (50%), 20 u thể lan tỏa: (50%), không gặp trường hợp thể hỗn hợp nào. Có 5/20 khối u thể ruột biểu lộ HER2 (25%), cao hơn các khối u thể lan tỏa (20%). Sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê và chưa có sự chênh lệch rõ như nhiều nghiên cứu. Chẳng hạn nghiên cứu của Lemoine những năm 1990 nhận thấy biểu lộ quá mức HER2 ở bệnh nhân thể ruột thường cao hơn so với thể lan tỏa (53% so với 8%)(7). Trong các nghiên cứu gần đây hơn, người ta đã xác nhận có một sự liên quan mạnh giữa biểu lộ quá mức HER2 và UTDD thể ruột(3,12,13). Các nghiên cứu này cho kết quả tỷ lệ biểu lộ quá mức HER2 của thể ruột khoảng 16% (Gravalos)(5), 33% (Raziee)(12), 21,5% (Tanner)(13). Tuy nhiên, tỷ lệ biểu lộ quá mức HER2 của thể thì rất thấp 7% (Gravalos)(5), 5% (Raziee)(12), 2% (Tanner)(13). Lý do của sự biểu lộ quá mức chọn lọc HER2 trong UTDD thể ruột rất phức tạp và cần phải nghiên cứu sâu hơn vì không phải tất cả các khối u thể ruột đều biểu lộ HER2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 53 nên đây không phải là yếu tố duy nhất(11). Hơn nữa UTDD thể ruột là thể ung thư có tiên lượng khả quan hơn so với thể lan tỏa, trong khi biểu lộ quá mức HER2 thường có liên quan với một tiên lượng xấu. Liên quan giữa biểu lộ quá mức HER2 trong UTDD với phân loại mô bệnh học của WHO và mức độ biệt hóa Theo phân loại mô bệnh học này, trong 40 bệnh nhân chúng tôi thấy biểu lộ quá mức HER2 trong thể tuyến ống là 22,2%, ung thư biểu mô tuyến dạ dày thể tế bào nhẫn 17,5%, thể không biệt hóa là 22,5%, tuyến nhầy là thấp nhất 12,5%. Thể tế bào vảy không có biểu lộ HER2. Chúng tôi không gặp trường hợp ung thư biểu mô tuyến nhú nào. Kết quả của chúng tôi không hoàn toàn giống với một số tác giả khác. Tateishi thấy rằng trên 179 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày tiên phát, có 9/23 (39%) bệnh nhân ung thư thể nhú HER2 dương tính; 12/131 (9,2%) bệnh nhân ung thư thể ống có HER2 dương tính; các bệnh nhân ung thư biểu mô không biệt hóa chỉ có 4% HER2 dương tính (p > 0,01)(14). Uchino nghiên cứu trên 106 bệnh nhân thấy trong số 58 trường hợp ung thư biểu mô tuyến dạ dày thể nhú hoặc thể ống biệt hóa tốt và vừa, có 8 trường hợp (14%) nhuộm HMMD protein HER2 dương tính trên màng tế bào ung thư. Ngược lại, trong số 47 trường hợp ung thư biệt hóa kém hoặc ung thư biểu mô tế bào nhẫn, là nhóm ung thư với cấu trúc xơ và kết dính, nhuộm HER2 dương tính rất thấp, chỉ có 1 trường hợp (2%)(16). Liên quan giữa biểu lộ quá mức HER2 trong UTDD với mức độ biệt hóa Trong nghiên cứu, biểu lộ quá mức HER2 ở thể biệt hóa tốt là 21,4%, biệt hóa vừa là 33,3% và biệt hóa kém là 20%. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Về cấp độ biệt hóa, các nghiên cứu trên thế giới cho thấy HER2 thường biểu lộ ở những khối u có độ biệt hóa tốt. Chẳng hạn, Raziee thấy biểu lộ quá mức HER2 thường gặp hơn trong UTDD biệt hóa tốt (41%) so với các cấp độ biệt hóa khác (7%)(12). Kết quả của chúng tôi cũng khác so với một số tác giả về tỷ lệ biểu lộ HER2 ở bệnh nhân ung thư không biệt hóa. Ở các bệnh nhân ung thư biểu mô không biệt hóa, Raziee thấy có 7% HER2 dương tính(12) và Tateishi thấy rằng HER2 dương tính 4%(14) trong khi của chúng tôi đến 20%. Như vậy, không giống như một số tác giả, trong nghiên cứu chúng tôi, mức độ biệt hóa của khối u chưa có liên quan rõ rệt với sự biểu lộ HER2. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Qua nghiên cứu này, chúng tôi có một số kết luận sau: - Tỷ lệ biểu lộ HER2/neu ở bệnh nhân UTDD là 22,5%. - Chưa thấy sự liên quan rõ rệt giữa biểu lộ quá mức của HER2 với tuổi, giới tính, vị trí khối u trong dạ dày, hình ảnh đại thể trên nội soi, thể mô học Lauren, thể mô học theo phân loại của WHO và mức độ biệt hóa. ĐỀ NGHỊ