Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm, đảm bảo nguồn
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất mà còn tạo ra những mặt hàng có giá trị
xuất khẩu. Hiện nay, với trên 70% dân số đang sống ở vùng nông thôn, ngành nông nghiệp
có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế nước ta. Trong những năm qua, nền nông nghiệp Việt
Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, tạo ra và duy trì quá trình tăng trưởng sản xuất,
đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên, quá trình sử dụng đất nông nghiệp nước ta còn một
số vấn đề cần xem xét. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi diễn ra với tốc độ nhanh đã
làm thay đổi cả phương thức sử dụng tài nguyên tự nhiên trên quy mô lớn. Việc lạm dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đã trở nên phổ biến và gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng
nông sản, sức khỏe người dân và môi trường sinh thái. Cùng lúc, canh tác không phù hợp
trên đất dốc cũng gây suy thoái chất lượng đất do gia tăng xói mòn và rửa trôi làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới quỹ đất canh tác. Chính vì vậy, sử dụng bền vững đất nông
nghiệp có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển chung của Việt Nam hiện nay.
Lục Ngạn là huyện thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, với hơn 67% lao
động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ
cấu trong nông nghiệp trên địa bàn huyện diễn ra mạnh mẽ nên hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp đã được nâng lên rõ rệt tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần giải
quyết. Là huyện trọng điểm nông nghiệp, có diện tích cây vải thiều lớn nhất miền Bắc
nhưng sản xuất chưa theo quy hoạch, mang tính tự phát cao nên tiềm ẩn những rủi ro về
thị trường. Ngoài ra, phát triển sản xuất nông nghiệp cũng có những tác động không
nhỏ đến môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng. Vì vậy, việc sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng bền vững có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
27 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 2625 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ THỊ THƯƠNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 62 85 01 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2015
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn: PGS. TS. CAO VIỆT HÀ
PGS. TS. VŨ NĂNG DŨNG
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. LÊ THÁI BẠT
Hội Khoa học Đất
Phản biện 3: TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
Viện nghiên cứu Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm, đảm bảo nguồn
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất mà còn tạo ra những mặt hàng có giá trị
xuất khẩu. Hiện nay, với trên 70% dân số đang sống ở vùng nông thôn, ngành nông nghiệp
có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế nước ta. Trong những năm qua, nền nông nghiệp Việt
Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, tạo ra và duy trì quá trình tăng trưởng sản xuất,
đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên, quá trình sử dụng đất nông nghiệp nước ta còn một
số vấn đề cần xem xét. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi diễn ra với tốc độ nhanh đã
làm thay đổi cả phương thức sử dụng tài nguyên tự nhiên trên quy mô lớn. Việc lạm dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đã trở nên phổ biến và gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng
nông sản, sức khỏe người dân và môi trường sinh thái. Cùng lúc, canh tác không phù hợp
trên đất dốc cũng gây suy thoái chất lượng đất do gia tăng xói mòn và rửa trôi làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới quỹ đất canh tác. Chính vì vậy, sử dụng bền vững đất nông
nghiệp có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển chung của Việt Nam hiện nay.
Lục Ngạn là huyện thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, với hơn 67% lao
động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ
cấu trong nông nghiệp trên địa bàn huyện diễn ra mạnh mẽ nên hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp đã được nâng lên rõ rệt tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần giải
quyết. Là huyện trọng điểm nông nghiệp, có diện tích cây vải thiều lớn nhất miền Bắc
nhưng sản xuất chưa theo quy hoạch, mang tính tự phát cao nên tiềm ẩn những rủi ro về
thị trường. Ngoài ra, phát triển sản xuất nông nghiệp cũng có những tác động không
nhỏ đến môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng. Vì vậy, việc sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng bền vững có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng và tiềm năng đất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn.
- Đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa và bổ sung thêm những lý luận về đánh giá sử dụng bền
vững đất nông nghiệp vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu làm rõ đặc tính và tính chất đất đai đồng thời đề xuất được
hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn. Kết quả nghiên cứu của
luận án sẽ giúp các nhà quản lý và sử dụng đất của huyện Lục Ngạn có hướng sử dụng
đất nông nghiệp một cách hệ thống, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
4. Những đóng góp mới của luận án
Xác định được tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục
Ngạn trên cơ sở phân tích, tổng hợp theo 5 tiêu chí sử dụng đất bền vững của Smyth and
Dumanski (1993).
Bổ sung dữ liệu về đánh giá thích hợp đất đai làm căn cứ đề xuất định hướng sử
dụng bền vững đất nông nghiệp cho huyện Lục Ngạn.
2Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng bền vững đất nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về đất và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Những khái niệm chung
- Khái niệm về đất: Ngay từ xa xưa, con người đã có những hiểu biết nhất định về
đất. Đô-cu-trai-ep (1886) đã đưa ra khái niệm: đất là một thể tự nhiên được hình thành do
tác động tổng hợp của 5 yếu tố là khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương. Sau
Đô-cu-trai-ep, khoa học thổ nhưỡng ngày càng phát triển theo hướng gắn chặt với cây
trồng. Về mặt này, Wiliam cho rằng: đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản
xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Theo FAO (1976), đất đai được nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái. Theo nghĩa này, đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo,
thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng,
động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
- Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại sử dụng đất cụ thể thực
hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả năng cải tạo (FAO,
1983). Những hệ thống sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố liên quan đến
sản xuất như kỹ thuật công nghệ, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất,
thị trường... (Tôn Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận, 1998).
- Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều
phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Sử dụng trên cơ sở sản
xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, trồng cỏ, trồng rừng...); Sử dụng trên cơ sở
sản xuất gián tiếp (làm bãi chăn thả, chuồng trại...); Sử dụng vì mục đích bảo vệ môi
trường (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài quý hiếm). Các
hình thức sử dụng đất vừa nêu được coi như là loại hình sử dụng đất chính.
- Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): là bức tranh mô
tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với những phương thức quản lý sản xuất trong các
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định như chuyên để trồng lúa;
chuyên để trồng màu; canh tác lúa - màu; trồng cây lâu năm; làm đất lâm nghiệp; nuôi
trồng thuỷ sản... (FAO,1976)
1.1.1.2. Phương pháp phân hạng thích hợp đất nông nghiệp
Phương pháp đánh giá đất đai của FAO (1976) được sử dụng rộng rãi trong lĩnh
vực tài nguyên đất đai và phát triển nông nghiệp. Nguyên tắc đề ra là: mức độ thích hợp
đất đai được đánh giá cho các LUT, việc đánh giá phải có sự gắn kết với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu. Đồng thời đánh giá đất phải dựa trên quan
điểm sinh thái và phát triển bền vững. Hạng thích hợp đất đai được phân thành: Thích
hợp (rất thích hợp - S1; thích hợp vừa - S2; ít thích hợp - S3); không thích hợp (N).
1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Một cách tổng quát, hiệu quả được hiểu là sự phản ánh mối tương quan giữa giá
trị thu về với nguồn lực đã bỏ ra, có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hay tương đối. Với quan
điểm phát triển hiện đại, hiệu quả được đánh giá một cách toàn diện trên 3 góc độ đó là
kinh tế, xã hội và môi trường (Lê Thanh và cs., 1993). Về kinh tế: phản ánh mức độ sinh
lời của nguồn lực đất đai bỏ ra như thu nhập, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận Về xã hội:
hiệu quả sử dụng đất chính là tác động tích cực về mặt xã hội, phản ánh mức độ giải
quyết vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao dân trí... Về
môi trường: trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả mang lại chính là chất lượng đất được
3bồi bổ, không bị suy kiệt. Đánh giá hiệu quả môi trường có thể thông qua một số chỉ tiêu:
tăng độ che phủ, tăng hàm lượng dinh dưỡng, tăng độ ẩm của đất...
1.1.2. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tổng quát về phát triển bền vững
Từ những năm 70 của Thế kỷ 20 trở về trước, thế giới ít chú ý đến phát triển bền
vững nhất là về môi trường. Càng về sau này con người đã thấy, đi kèm với tăng trưởng
kinh tế là hàng loạt những hệ luỵ như tài nguyên ngày càng cạn kiệt, thiên tai gia tăng,
đất đai giảm độ phì, môi trường xuống cấp Năm 1984, Liên hợp quốc thành lập “Hội
đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED). Năm 1987, WCED đã đưa ra khái
niệm về phát triển bền vững là: Phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được
nhu cầu của thế hệ hiện tại lại không làm phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai. FAO (1991, 1994) đề xuất “Phát triển bền vững là quản lý và bảo vệ
nguồn lực tự nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ, thể chế, nhằm đảm bảo và đáp ứng
các nhu cầu ngày càng tăng của con người trong các thế hệ hiện tại và tương lai”.
1.1.2.2. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp
“Sử dụng bền vững đất nông nghiệp là phạm trù phản ánh hiệu quả tổng hợp cả 3
phương diện kinh tế, xã hội và môi trường trong hiện tại nhưng vẫn duy trì và hướng tới
cải thiện trong tương lai”. Để đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp, cần thiết
đưa ra bộ chỉ tiêu phản ánh tính bền vững. Trên cơ sở 5 tiêu chí sử dụng đất bền vững
của Smyth and Dumanski (1993) (Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất; giảm mức
độ rủi ro đối với sản xuất; bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại
sự thoái hoá chất lượng đất và nước; khả thi về mặt kinh tế; được xã hội chấp nhận), có
thể đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp gồm:
Năng suất của các cây trồng, giá sản phẩm, khả năng tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ thời gian
che phủ đất trong năm (%), mức độ bón phân, giá trị gia tăng/ha, hiệu quả đồng vốn, giá
trị gia tăng/lao động, mức độ tạo việc làm thông qua công lao động.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp là: kỹ
thuật canh tác trong nông nghiệp; các chính sách phát triển liên quan đến sử dụng đất;
việc ứng dụng khoa học công nghệ; thị trường tiêu thụ sản phẩm; quy hoạch, tổ chức sản
xuất; các tổ chức kinh tế sử dụng đất; hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp; các hoạt động
khuyến nông, đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
1.2. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới, mặc dù sự phát triển sản xuất nông nghiệp của các nước không
giống nhau nhưng hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là nền tảng của sự phát triển.
Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp đã thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học. Các nhà khoa học, các Viện nghiên cứu đã và đang tập
trung nghiên cứu về đất đai, về kỹ thuật canh tác, cây trồng... nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp cũng như để giải quyết những xung đột trong sử dụng đất cho
nông nghiệp, công nghiệp. Để sử dụng bền vững đất nông nghiệp cần phải đáp ứng được
3 tiêu chí là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
1.2.2. Những nghiên cứu và ứng dụng về sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở Việt Nam
1.2.2.1. Một số nghiên cứu về sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở Việt Nam
Diện tích canh tác nông nghiệp của Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu vực
Asean (0,11ha/người). Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền
4vững đất nông nghiệp của các Viện nghiên cứu như Viện Quy hoạch Thiết kế Nông
nghiệp, Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi
phía Bắc, các trường Đại học.... Ngoài việc phải thoả mãn các yêu cầu về tính bền vững
mà thế giới đã công nhận thì nông nghiệp bền vững ở Việt nam còn phải kế thừa được
kinh nghiệm của nền nông nghiệp truyền thống để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu
cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
1.2.2.2. Một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả ở vùng TDMNPB
Vùng Trung du miền núi phía Bắc đã có nhiều công trình nghiên cứu và ứng dụng
các mô hình sử dụng đất bền vững như: mô hình sản xuất chè hữu cơ trên các vùng núi
cao; mô hình sử dụng đất theo kiểu nông - lâm kết hợp ở khu vực có độ dốc > 250 (trên
đỉnh đồi trồng rừng, tiếp đến trồng cây ăn quả ở chân đồi và trồng cây ngắn ngày); trồng
cây ăn quả ở vùng có độ dốc từ 100 - 250; mô hình chuyển đổi cây hàng năm trên đất
nương rẫy và đất chuyên màu ở vùng thung lũng, đồng bằng; mô hình chuyển đổi đất lúa
1 vụ bỏ hóa vụ xuân sang trồng hoa ôn đới... Các mô hình này đều cho hiệu quả kinh tế
cao hơn và đảm bảo được tính bền vững trong sử dụng đất.
1.2.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang
Nông nghiệp là ngành giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Bắc Giang.
Vì thế cũng đã có nhiều nghiên cứu hướng vào những chương trình mục tiêu phát triển
nông nghiệp hàng hóa và bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, đã có những
nghiên cứu tập trung vào khai thác thế mạnh về điều kiện tự nhiên đặc biệt là tài nguyên
đất đai cho phát triển nông nghiệp.
1.2.3. Định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong vấn đề sử
dụng bền vững đất nông nghiệp
Từ nghiên cứu tổng quan, kết quả nghiên cứu liên quan đến sử dụng bền vững đất
nông nghiệp ở một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chúng tôi rút ra những
định hướng nghiên cứu cho huyện Lục Ngạn về vấn đề sử dụng bền vững đất nông
nghiệp như sau:
Việc lựa chọn những phương thức sử dụng đất, kiểu sử dụng đất thích hợp, phát
huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng trong sử dụng đất. Vì vậy,
việc đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện là một trong những cơ sở
để lựa chọn loại cây trồng, giống cây trồng vật nuôi thích hợp với điều kiện sinh trưởng
và phát triển trên đất dốc.
Việc sử dụng đất theo hướng bền vững, đặc biệt là đất dốc, địa hình chia cắt, đất
đai manh mún theo hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi cùng những biện pháp canh
tác thích hợp trên cơ sở đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai và kết quả đánh giá tính
bền vững của các loại sử dụng đất hiện trạng.
Đánh giá kết quả một số mô hình sử dụng đất theo hướng bền vững làm căn cứ
thực tiễn để đề xuất hướng sử dụng đất bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
Nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao tính bền vững sử dụng đất
nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến năm 2020.
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đất nông nghiệp; Các loại hình sử dụng đất và các vấn
đề liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở Lục Ngạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh
5Bắc Giang. Trong đất nông nghiệp đề tài chỉ nghiên cứu đất sản xuất nông nghiệp, đất
rừng sản xuất và đất chưa sử dụng có khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp. Số liệu
thứ cấp được thu thập ở giai đoạn 2000 - 2013.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp
huyện Lục Ngạn
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn (biến động sử dụng
đất đai huyện Lục Ngạn giai đoạn 2000 - 2013, tình hình phát triển ngành trồng trọt,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn)
- Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
- Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
- Xây dựng và đánh giá một số mô hình sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
- Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
a. Chọn điểm nghiên cứu
Theo dạng địa hình, huyện Lục Ngạn có thể chia thành 2 tiểu vùng (TV): tiểu
vùng núi thấp (TV 1) chiếm khoảng 57% diện tích tự nhiên và tiểu vùng đồi, gò thấp xen
lẫn đồng bằng (TV 2) chiếm khoảng 43% diện tích toàn huyện. Mỗi TV chọn 3 xã có
đặc điểm về đất đai, địa hình, tập quán canh tác, cây trồng đặc trưng để điều tra
nghiên cứu điểm. Cụ thể: TV 1 chọn 3 xã Hộ Đáp, Tân Mộc, Tân Sơn; TV 2 chọn 3
xã Quý Sơn, Biển Động, Phì Điền.
b. Điều tra phỏng vấn nông hộ
Các hộ được phỏng vấn hộ theo bộ câu hỏi soạn sẵn nhằm thu thập các thông tin về
tình hình canh tác các cây trồng chính của nông hộ. Mỗi xã điểm lựa chọn 80 hộ để điều tra
theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan Nhà nước, phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Thống kê, phòng Kế hoạch - tài
chính huyện. Các tài liệu liên quan ở các viện nghiên cứu, các trường đại học.
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lý tài liệu, số liệu
* Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tổ thành nhiều
loại khác nhau. Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, bằng
phương pháp thống kê mô tả, so sánh để biết được sự biến động các chỉ tiêu qua các năm từ
đó rút ra kết luận. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm excel.
2.3.4. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế: áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng
theo Cẩm nang sử dụng đất tập 2 của Bộ NN&PTNT (2009):
- Giá trị sản xuất: GTSX = Sản lượng sản phẩm × Giá bán.
- Chi phí trung gian: CPTG = CPVC + DVP + LV.
CPTG: Chi phí vật chất và chi phí trung gian (không tính lao động gia đình);
CPVC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu);
DVP: Dịch vụ phí (làm đất, thủy lợi, bảo vệ thực vật, vận tải, khuyến nông);
LV: Lãi vay ngân hàng, thuê lao động ngoài hoặc các nguồn khác.
- Giá trị gia tăng GTGT = GTSX - CPTG
6- Hiệu quả đồng vốn: HQĐV = GTGT/CPTG
- Giá trị ngày công: GTNC = GTGT/CLĐ.
CLĐ - công lao động gia đình
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế được phân thành 3 mức độ: Cao (H),
trung bình (M) và thấp (L) được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
Chỉ tiêu Đơn vị tính Cao (H) Trung bình (M) Thấp (L)
1. Giá trị sản xuất triệu đ/ha >70 50-70 <50
- 2. Giá trị gia tăng - triệu đ/ha >50 30 - 50 < 30
- 3. Hiệu quả đồng vốn - Lần >2,0 1,5 - 2,0 <1,5
- Hiệu quả kinh tế cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp và có ≥
2 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả kinh tế trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở mức
thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả kinh tế thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế xếp vào mức thấp.
* Hiệu quả xã hội:
Để đánh giá tính hiệu quả xã hội của kiểu sử dụng đất, chúng tôi đã sử dụng 3 tiêu
chí gồm: Khả năng thu hút lao động thông qua chỉ tiêu số công lao động cần thiết để
hoàn thành sản xuất cho 1 kiểu sử dụng đất/ha/năm; Khả năng đảm bảo đời sống thể
hiện qua giá trị ngày công lao động; Sự chấp nhận của người dân với LUT: thể hiện qua
tỷ lệ dân được phỏng vấn mong muốn tiếp tục phát triển LUT này.
Phân cấp các chỉ tiêu hiệu quả xã hội được thể hiện chi tiết trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Chỉ tiêu Đơn vị tính Cao (H) Trungbình (M)
Thấp
(L)
1. Giá trị ngày công 1000 đồng >70 50-70 <50
- 2. Công lao động - Công/ha/năm >700 400 - 700 < 400
- 3. Sự lựa chọn của người dân - (%) >70 50 - 70 <50
Tổng hợp xếp loại hiệu quả xã hội cho các kiểu sử dụng đất như sau:
- Hiệu quả xã hội cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp và có ≥
2 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả xã hội trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở mức
thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.
- Hiệu quả xã hội thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế xếp vào mức thấp.
* Hiệu quả về môi trường:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu
ảnh hưởng đến môi trường đất hiện tại như:
- Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất: thông qua mức độ sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó đến môi trường đất. Nếu phân bón và thuốc
BVTV sử dụng đúng khuyến c