Đặt vấn đề và mục tiêu: Tìm hiểu sự thay đổi nồng độ calci trong máu và đánh giá mối tương quan giữa nồng độ calci máu và hệ số thanh thải creatinin nội sinh tính theo công thức cổ điển ở các bệnh nhân sỏi thận đã có biến chứng suy thận. Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang, chọn mẫu có chủ đích. 58 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi thận đã có biến chứng suy thận được điều trị tại khoa phẫu thuật tiết niệu – Bệnh viện 103. Kết quả: Khi mức độ suy thận tăng lên, 16/58 BN (28,55%) có nồng độ calci trong máu giảm khi suy thận tăng lên, calci máu trong giới hạn bình thường 42/58 BN (69,73%); sự khác biệt về nồng độ calci máu giữa các giai đoạn I với II và II với III của suy thận là có ý nghĩa với P < 0,001 và P < 0,05. Có sự tương quan thuận giữa nồng độ calci máu và hệ số thanh thải creatinin nội sinh tính theo công thức cổ điển (r = 0,17). Kết luận: Nồng độ calci máu tăng dần qua từng giai đoạn suy thận và dần trở về mức bình thường và tiếp tục tăng cao hơn bình thường khi suy thận nặng hơn. Có sự tương quan thuận giữa nồng độ calci máu và hệ số thanh thải creatinin nội sinh tính theo công thức cổ điển
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ ion calci máu trên bệnh nhân sỏi thận có biến chứng suy thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 198
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ ION CALCI MÁU
TRÊN BỆNH NHÂN SỎI THẬN CÓ BIẾN CHỨNG SUY THẬN
Trần Văn Hinh*, Nguyễn Thế Anh*, Nguyễn Văn Phú Thắng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Tìm hiểu sự thay đổi nồng độ calci trong máu và đánh giá mối tương quan giữa
nồng độ calci máu và hệ số thanh thải creatinin nội sinh tính theo công thức cổ điển ở các bệnh nhân sỏi thận đã
có biến chứng suy thận.
Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang, chọn mẫu có chủ đích. 58 bệnh nhân
được chẩn đoán sỏi thận đã có biến chứng suy thận được điều trị tại khoa phẫu thuật tiết niệu – Bệnh viện 103.
Kết quả: Khi mức độ suy thận tăng lên, 16/58 BN (28,55%) có nồng độ calci trong máu giảm khi suy thận
tăng lên, calci máu trong giới hạn bình thường 42/58 BN (69,73%); sự khác biệt về nồng độ calci máu giữa các
giai đoạn I với II và II với III của suy thận là có ý nghĩa với P < 0,001 và P < 0,05. Có sự tương quan thuận giữa
nồng độ calci máu và hệ số thanh thải creatinin nội sinh tính theo công thức cổ điển (r = 0,17).
Kết luận: Nồng độ calci máu tăng dần qua từng giai đoạn suy thận và dần trở về mức bình thường và tiếp
tục tăng cao hơn bình thường khi suy thận nặng hơn. Có sự tương quan thuận giữa nồng độ calci máu và hệ số
thanh thải creatinin nội sinh tính theo công thức cổ điển.
Từ khóa: nồng độ calci máu, sỏi thận, suy thận.
ABSTRACT
THE CHANGE OF CALCIUM ION CONCENTRATION ON KIDNEY‐STONE PATIENTS WITH
RENAL INSUFFICIENCY
Tran Van Hinh, Nguyen The Anh, Nguyen Van Phu Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 197 ‐ 200
Introduction and Purpose: To study the change of serum calcium ion concentration and the relation
between calcium ion concentration and creatinin clearance rate (using Cockcroft‐Gault formula) on kidney‐
stone patients with renal insufficiency.
Patients & Method: The prospective cross‐sectional study was performed on 58 kidney‐stone patients with
renal failure in Department of Urologic Surgery, 103 Hospital.
Results: As renal insufficiency was progressive, serum calcium concentration of 42/58 pts (69.73%)
remained within the normal range, meanwhile it of 16/58 other pts (28.55%) decreased; the differences of serum
calcium concentration between renal failure stage I and II, stage II and III were significant statistically (with p <
0,001 and p < 0,05). There was a positive correlation between of serum calcium ion and creatinin clearance rate (r
= 0.17).
Conclusion: The concentration of serum calcium ion changed along with renal failure stages. There was a
positive correlation between of serum calcium ion and creatinin clearance rate (using Cockcroft‐
Gault formula).
Key words: Serum calcium concentration, kidney stone, renal insufficiency.
* Học viện Quân Y
Tác giả liên lạc: PGS.TS Trần Văn Hinh ĐT: 0912015200 Email: hinhhvqy@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 199
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thận có vai trò quan trọng trong điều hòa
nồng độ calci máu. Trong ti lạp thể của tế bào
thận có enzym 25(OH)D‐1‐ hydroxylase chuyển
25(OH)D (1,25‐dyhydroxyvitaminD3), chất này
có vai trò quan trọng trong điều hòa calci máu.
Ở những bênh nhân suy thận do thận không tạo
đủ 1,25(OH)2D3 do đó thường làm nồng độ calci
máu giảm. Khi nồng độ calci máu giảm kéo dài
sẽ dẫn đến thông báo ngược (feedback) gây
cường tuyến cận giáp thứ phát làm tăng nồng
độ calci máu. Những biểu hiện trên cơ thể người
bệnh do tăng nồng độ calci máu phụ thuộc mức
độ suy giảm chức năng thận, tương ứng mức độ
tổn thương và khả năng phục hồi của thận.
Suy thận do nhiều nguyên nhân gây nên
trong đó có nguyên nhân do sỏi thận. Suy thận
do sỏi thận là suy thận sau thận. Các rối loạn
nồng độ calci máu đi kèm với suy thận sẽ làm
tăng thêm, đồng thời cũng là nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp gây tử vong cho bệnh nhân
suy thận do sỏi thận, gây khó khăn cho quá
trình điều trị và phẫu thuật lấy sỏi.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
nhằm mục tiêu:
Tìm hiểu thay đổi nồng độ calci trong máu
ở các bệnh nhân sỏi thận đã có biến chứng suy
thận.
Đánh giá mối tương quan giữa nồng độ
calci máu hệ số thanh thải creatinin nội sinh tính
theo công thức cổ điển.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
58 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi thận đã có
biến chứng suy thận được xác định dựa trên:
Phim chụp X quang hệ tiết niệu. Hệ số thanh
thải Creatinin (HSTTCre) nội sinh tính theo
phương pháp cổ điển < 60 ml/phút.
Phân chia mức độ suy thận dựa vào mức lọc
cầu thận (MLCT) theo phân loại của Nguyễn
Văn Xang (1996).
Bảng 1. Chia độ suy thận cuả Nguyễn Văn Xang.
Mức độ suy
thận
HSTT
creatinin
(ml/phút)
Creatinin
máu
(mg/dl)
Creatinin
máu
(µmol/l)
Thận bình
thường
> 60 0,8 – 1,2 44 - 110
Suy thận giai
đoạn I
41 – 60 < 1,5 < 130
Suy thận giai
đoạn II
21 – 40 1,5 – 3,4 130 – 299
Suy thận giai
đoạn IIIa
11 – 20 3,5 – 3,9 300 – 499
Suy thận giai
đoạn IIIb
5 – 10 6,0 – 10 500 – 900
Suy thận giai
đoạn IV
10 > 900
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt
ngang, chọn mẫu có chủ đích.
Các bước chọn bệnh nhân vào nghiên cứu
Bước 1: Lựa chọn những bệnh nhân được
chẩn đoán xác định sỏi thận, xét nghiệm
creatinin máu > 110 μmol/l để làm các xét
nghiệm tính hệ số thánh thải creatinin theo công
thức cổ điển.
Bước 2: Làm các xét nghiệm: Creatinin máu,
creatinin nước tiểu 24 giờ, thể tích nước tiểu 24
giờ. Đo chiều cao, cân nặng tại thời điểm làm xét
nghiệm creatinin máu và nước tiểu. Tính
HSTTCre nội sinh theo công thức cổ điển.
Bước 3: Chọn những bệnh nhân có HSTTCre
< 60ml/min đưa vào nghiên cứu.
Xử lý số liệu
Sử dụng chương trình phần mềm Epi 2000
và Excel 8.0.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 200
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi nghiên cứu 58 bệnh nhân sỏi thận có
biến chứng suy thận, chúng tôi ghi nhận một số
kết quả như sau:
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Tuổi, giới
Bảng 2. Tuổi, giới của BN sỏi thận có biến chứng
suy thận.
Độ tuổi
Giới
Tổng số (%)
Nam Nữ
SL % SL % SL %
≤ 30 1 1,72 0 0 1 1,72
31 – 40 7 12,07 0 0 7 12,07
41 – 50 13 22,41 2 3,45 15 25,86
51 – 60 16 27,59 7 12,07 23 39,66
61 – 70 11 18,97 0 0 11 18,97
> 70 0 0 1 1,72 1 1,72
Tổng số (%) 48 82,76 10 17,24 58 100
Tuổi: Nhỏ nhất 30, lớn nhất 71, tuổi trung
bình 52,02 ± 9,33.
Sỏi thận có biến chứng suy thận ở nam cao
hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê.
Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân sỏi
thận có biến chứng suy thận là 52,02 ± 9,33 tuổi
(từ 30 đến 71 tuổi), trong đó chiếm tỉ lệ lớn nhất
là nhóm tuổi 51 đến 60 tuổi (39,66%), thấp nhất
là nhóm tuổi ≤ 30 và > 70, tỉ lệ 1,72%. Sự khác
biệt giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa.
Thời gian mắc bệnh
Bảng 3. Thời gian mắc bệnh.
Thời gian
mắc bệnh
Mức độ suy thận Tổng (%)
I II IIIa IIIb IV
Từ 1 đến 5
năm
14 5 0 1 1 21 (36,2)
Từ 6 đến 10
năm
6 1 1 1 0 9 (15,5)
Trên 10 năm 10 8 3 1 0 22 (38)
Không nhớ 5 0 1 0 0 6 (10,3)
Tổng 35 14 5 3 1 58 (100)
Tỉ lệ suy thận tập trung ở những bệnh nhân
có thời gian mắc bệnh từ 1 đến 5 năm (21/58) và
trên 10 năm (22/58). Trong đó số bệnh nhân suy
thận giai đoạn 1 ở nhóm thời gian mắc bệnh từ 1
đến 5 năm là cao nhất (14/58), các bệnh nhân suy
thận giai đoạn III và IV nằm rải rác ở các nhóm.
Nồng độ Calci máu theo từng giai đoạn
suy thận
Bảng 4. Nồng độ Calci máu theo từng giai đoạn
suy thận.
Giai đoạn
suy thận
Nồng độ ion Canxi (mmol/l)
Tổng
2,6
Giai đoạn I 8 (13,8) 27 (46,56) 0 35 (60,36)
Giai đoạn II 5 (8,62) 9 (15,52) 0 14 (24,14)
Giai đoạn IIIa 1 (1,72) 3 (5,17) 1 (1,72) 5 (8,61)
Giai đoạn IIIb 2 (3,45) 1(1,72) 0 3(5,17)
Giai đoạn IV 0 1(1,72) 0 1(1,72)
Tổng 16 (28,55) 42 (69,73) 1 (1,72) 58
Nhận xét: Có 16/58 (28,55%) bệnh nhân
nghiên cứu có nồng độ calci trong máu giảm, chỉ
có 1 bệnh nhân có nồng độ calci máu tăng, bệnh
nhân có nồng độ calci máu trong giới hạn bình
thường chiếm tỉ lệ cao nhất (69,73%). Chúng tôi
nhận thấy sự khác biệt giữa các giai đoạn I với
II và II với III là có ý nghĩa với P < 0,001 và P <
0,05, trong khi đó sự khác biệt giữa giai đoạn III
và IV là không có ý nghĩa với P > 0,05.
Tương quan giữa nồng độ calci máu và hệ số
thanh thải creatinin nội sinh tính theo công
thức cổ điển
Có sự tương quan thuận giữa nồng độ calci
máu và hệ số thanh thải creatinin nội sinh tính
theo công thức cổ điển, mối tương quan nhẹ với
hệ số tương quan r = 0,17.
BÀN LUẬN
Nồng độ Calci máu theo từng giai đoạn
suy thận
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 16/58
(28,55%) bệnh nhân có nồng độ calci trong máu
giảm, chỉ có 1 bệnh nhân có nồng độ calci máu
tăng, các bệnh nhân có nồng độ calci máu trong
y = 0,002x + 2,067 r2 = 0,03
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 201
giới hạn bình thường chiếm tỉ lệ chủ yếu 42/58
(69,73%). Giảm calci máu thường là hậu quả của
rối loạn chuyển hóa calciphospho vốn có của
tình trạng suy giảm chức năng thận. Tuy nhiên
tăng calci máu thường là hậu quả của cường
tuyến cận giáp thứ phát, gây nên tình trạng lắng
đọng calci dưới da gây ngứa, cũng như lắng
đọng calci ở thận tổn thương thận nặng hơn và
làm tăng khả năng hình thành, phát triển của sỏi
tại thận. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương tự kết quả trong nghiên cứu của tác giả
Đỗ Thị Tính(1) (calci máu bình thường chiếm tỉ lệ
chủ yếu 62,64%, calci máu giảm chiếm 26,37%,
calci máu tăng chiếm 10,99%).
Tương quan giữa nồng độ calci máu và hệ
số thanh thải creatinin nội sinh tính theo
công thức cổ điển
Theo nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương
quan thuận giữa nồng độ calci máu và hệ số
thanh thải creatinin nội sinh tính theo công thức
cổ điển, mối tương quan nhẹ với hệ số tương
quan r = 0,17. Các bệnh nhân có nồng độ calci
máu giảm chủ yếu là suy thận giai đoạn I và II.
Có 1 bệnh nhân calci máu tăng là suy thận giai
đoạn III. Như vậy, nồng độ calaci máu tăng dần
theo qua từng giai đoạn suy thận và dần trở về
mức bình thường và tiếp tục tăng cao hơn bình
thường khi suy thận nặng hơn. Điều này được
giải thích là ở bệnh nhân suy thận có calci máu
giảm, khi calci máu tăng trở lại mức bình
thường và trên mức bình thường là biểu hiện có
cường tuyến cận giáp thứ pháp. Nhận xét này
cũng được các tác giả Holick M.F, Krane S.M,
Potte J.T. ghi nhận(2,5). Tuy nhiên do không định
lượng được nồng độ parathyroid hormon trong
máu nên chúng tôi không khẳng định được điều
này.
Kết quả trên gợi ý rằng cần điều trị giảm
calci máu ở bệnh nhân sỏi thận từ trước khi suy
thận hoặc suy thận còn nhẹ.
Khi nghiên cứu sự biến đổi nồng độ calci
máu ở những bệnh nhân suy thận do viêm cầu
thận mạn, tác giả Hà Hoàng Kiệm và Nguyễn
Văn Xang(3,4) cũng ghi nhân kết quả tương tự.
Điều này cho thấy sự biến đổi nồng độ calci máu
ở bệnh nhân sỏi thận có biến chứng suy thận
không khác so với bệnh nhân suy thận do viêm
cầu thận mạn.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 58 bệnh nhân sỏi thận đã có
biến chứng suy thận tại khoa phẫu thuật tiết
niệu – bệnh viện 103, chúng tôi thấy: Nồng độ
calaci máu tăng dần theo qua từng giai đoạn suy
thận và dần trở về mức bình thường và tiếp tục
tăng cao hơn bình thường khi suy thận nặng
hơn. Có sự tương quan thuận giữa nồng độ
calci máu và hệ số thanh thải creatinin nội sinh
tính theo công thức cổ điển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Tính (2009), Nghiên cứu rối loạn chuyển hóa lipid và
canxi máu ở bệnh nhân suy thận mạn, Y học Việt Nam‐Năm
2009 tháng 2, chuyên đề kỷ niêm 30 năm xây dựng và phát
triển Trường Đại học Y Hải Phòng, tập 354, tr. 195‐200.
2. Holick M. F.: Krane S. M., Potts J. T. (1998), calcium,
phosphorus, and bone metabolism: calcium‐regulating
hormomer. Harrison’s principles of internal medicine. 14th ed
1998., McGraw‐Hill. P.2214 – 2225.
3. Hà Hoàng Kiệm, Nguyễn Văn Xang (2000), Biến đổi nồng độ
canxi trong máu và nước tiểu ở bệnh nhân suy thận mạn, Y
học thực hành – Năm 2000, tháng , số 7, chuyên đề, tập 384, tr
28‐29.
4. Nguyễn Văn Xang (1996). Một số chuyên đề chẩn đoán, điều
trị bệnh thận. Tài liệu bổ túc cho bác sỹ phục vụ cho tập huấn
chuyên ngành nội khoa, Hà Nội, 1996, 36‐44.
5. Potts J.T (1998). Deseases of parathyroid gland and other
hyper‐and hypocalcaemie disorders. Harrison’s principles of
internal medicine. 14th ed 1998., McGraw‐Hill. P.2227 – 2230.
Ngày nhận bài báo 20‐05‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03‐06‐2013
Ngày bài báo được đăng: 15–05‐2013