Đặt vấn đề: Số lượng học sinh, sinh viên ngày càng tăng, mẫu bệnh phẩm thu thập được ngày càng ít đi,
hao hụt qua quá trình giảng dạy thực hành ký sinh trùng(KST) ngày càng nhiều, do đó cần có một kỹ thuật bảo
quản tiêu bản lâu dài.
Mục tiêu: Xây dựng được kỹ thuật lưu giữ KST lâu dài trong bệnh phẩm ướt lên tiêu bản và ứng dụng vào
thực tế.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng kết quả.
Kết quả: 700 tiêu bản của 7 loại KST được làm ra với 77% là tiêu bản không khô và 88,29% là tiêu bản đẹp
sau 1 năm quan sát. Có 100 tiêu bản được đưa vào sử dụng để lấy ý kiến phản hồi, 90% đơn vị nhận xét là đáp
ứng tốt nhu cầu. Qui trình thực hiện tiêu bản tối ưu: phương pháp Ritchie được lựa chọn để xử lý mẫu phân,
dung dịch bảo quản là formaline 10%, thể tích mẫu sử dụng là 10‐15 µl, sử dụng keo phủ là Baumme Canada
với thể tích 80µl, thời gian chờ khô keo tốt nhất là 21‐30 ngày ở nhiệt độ phòng.
Kết luận: Đã xây dựng được kỹ thuật lưu giữ KST lâu dài trong bệnh phẩm ướt lên tiêu bản
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 223 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tạo tiêu bản sử dụng lâu dài một số loại trứng giun, sán, ấu trùng ký sinh trùng đường ruột, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 256
NGHIÊN CỨU TẠO TIÊU BẢN SỬ DỤNG LÂU DÀI
MỘT SỐ LOẠI TRỨNG GIUN, SÁN, ẤU TRÙNG
KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT
Nguyễn Hồ Phương Liên*, Trịnh Tuyết Huệ*, Võ Thị Mỹ Dung*,
Nguyễn Thị Tường Vân*, Phạm Trương Trúc Giang*, Nguyễn Nhật Minh Thư*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Số lượng học sinh, sinh viên ngày càng tăng, mẫu bệnh phẩm thu thập được ngày càng ít đi,
hao hụt qua quá trình giảng dạy thực hành ký sinh trùng(KST) ngày càng nhiều, do đó cần có một kỹ thuật bảo
quản tiêu bản lâu dài.
Mục tiêu: Xây dựng được kỹ thuật lưu giữ KST lâu dài trong bệnh phẩm ướt lên tiêu bản và ứng dụng vào
thực tế.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng kết quả.
Kết quả: 700 tiêu bản của 7 loại KST được làm ra với 77% là tiêu bản không khô và 88,29% là tiêu bản đẹp
sau 1 năm quan sát. Có 100 tiêu bản được đưa vào sử dụng để lấy ý kiến phản hồi, 90% đơn vị nhận xét là đáp
ứng tốt nhu cầu. Qui trình thực hiện tiêu bản tối ưu: phương pháp Ritchie được lựa chọn để xử lý mẫu phân,
dung dịch bảo quản là formaline 10%, thể tích mẫu sử dụng là 10‐15 µl, sử dụng keo phủ là Baumme Canada
với thể tích 80µl, thời gian chờ khô keo tốt nhất là 21‐30 ngày ở nhiệt độ phòng.
Kết luận: Đã xây dựng được kỹ thuật lưu giữ KST lâu dài trong bệnh phẩm ướt lên tiêu bản.
Từ khóa: Tiêu bản KST đường ruột, KST đường ruột, bệnh phẩm.
ABSTRACT
STUDY TO MAKING INTESTINAL PARASITES LAMELLA WHICH USE LONG TERM
Nguyen Ho Phuong Lien, Trinh Tuyet Hue, Vo Thi My Dung,
Nguyen Thi Tuong Van, Pham Truong Truc Giang, Nguyen Nhat Minh Thu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 256 ‐ 262
Background: The number of student increase day by day, the less lamella is since teaching parasitology.
Therefore, we need to create a new technic that helps to keep lamella in good condition.
Purpose: create the new technic that keeps parasites long term from wet medical waste on lamella and apply
the result.
Methods: Applied research.
Results: 700 lamellas from 7 kinds of parasites with 77% wet lamella. 88.29% these lamellas remain good
condition after 1 year. 100 lamellas were issued for get the feedback. 90% of them are meeting the purpose. The
process: method Richie was used for dispose specimen, maintenance’s solution is 10 – 15 µl of formalin 10% and
80 µl Baume Canada. The length of dry lamella change from 21 to 30 days in room temperature.
Conclusion: we just have created the new technique that keeps parasites long term from wet medical waste
on lamella.
Keywords: intestinal parasites lamella, intestinal parasites, medical waste.
* Bộ môn Xét Nghiệm ‐ Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Hồ Phương Liên ĐT: 0903144575 Email: phuonglien20051977@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 257
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm ký sinh trùng (KST) hiện nay nói
chung đang có xu hướng tăng lên phần lớn là
do KST từ động vật qua người, nhưng nhiễm
ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) lại đang có
xu hướng giảm đi trong cộng đồng(2,3,4). Việc
chẩn đoán và phát hiện bệnh do KSTĐR
thường đi sau các chẩn đoán khác không rõ
nguyên nhân và không đáp ứng điều trị, kéo
theo đó nguồn bệnh phẩm thu thập được ngày
càng ít đi. Trong thực hành KSTĐR, phương
pháp giảng dạy lý thuyết suông không hiệu
quả bằng “nhìn tận mắt, sờ tận tay” vậy nên
để hiệu quả, dễ nhớ, ấn tượng và lôi cuốn học
sinh, sinh viên cần phải có bệnh phẩm, có tiêu
bản mẫu. Tiêu bản phục vụ giảng dạy thực
hành KSTĐR chính là các loại trứng giun sán,
ấu trùng được lưu giữ trên lame.
Tại bộ môn Xét Nghiệm, tiêu bản soi tươi
KSTĐR sau khi học xong phải bỏ đi do chưa áp
dụng được kỹ thuật bảo quản tiêu bản lâu dài.
Trước tình hình số lượng học sinh, sinh viên
ngày càng tăng, mẫu bệnh phẩm thu thập được
ngày càng ít đi, hao hụt qua quá trình giảng dạy
ngày càng nhiều, chúng tôi nhận thấy tiêu bản là
vấn đề bức thiết.
Đứng trước những lí do đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu phát triển kỹ thuật lưu giữ
KST lâu dài trong bệnh phẩm ướt(1) lên tiêu bản
với đề tài “ Nghiên cứu tạo tiêu bản sử dụng lâu
dài một số loại trứng giun, sán, ấu trùng
KSTĐR” với hy vọng HS‐SV được học, được tận
mắt nhìn thấy những hình ảnh KST trên mà
không bị lạc hậu với những kiến thức đang đổi
mới hằng ngày. Bên cạnh những tiến bộ về khoa
học kỹ thuật cập nhật liên tục trên internet
chúng tôi mong muốn thực hiện đề tài này
nhằm góp một phần vào công việc dạy và học
hiện tại, bổ sung thêm một số lượng tiêu bản
mới, thật, rõ, đẹp do chính mình làm ra. Đồng
thời lưu trữ được những bệnh phẩm và tiêu bản
thuộc loại bệnh hiếm làm tài liệu nghiên cứu
khoa học và giảng dạy cũng như trau dồi nghiệp
vụ và giúp đỡ được các đồng nghiệp trong công
tác giảng dạy KST nói riêng. Hy vọng rằng
những tiêu bản của chúng tôi là một trong
những giáo cụ trực quan thật sự cần thiết trong
công việc dạy và học KST ĐR.
Mục tiêu nghiên cứu:Xây dựng được kỹ
thuật lưu giữ KST lâu dài trong bệnh phẩm ướt
lên tiêu bản.
ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng.
Thời gian thực hiện
Từ tháng 5/2009 đến tháng 12/2012
Dân số mục tiêu
Mẫu phân, mẫu bệnh phẩm KST đường ruột
dương tính từ các bệnh viện trong thành phố và
các tỉnh lân cận gởi về bộ môn Xét nghiệm.
Cỡ mẫu
700 tiêu bản chia đều cho 7 loại trứng, ấu
trùng giun sán đường ruột.
Tiêu chí đưa vào
Những mẫu phân dương tính với KSTĐR tại
các bệnh viện được gởi về bộ môn Xét nghiệm
trong vòng 24 giờ.
Tiêu chí loại ra
Những mẫu phân dương tính có mỡ, nhiều
nhầy nhớt.
Phương pháp thực hiện
Thu thập bệnh phẩm (tìm nguồn bệnh
phẩm từ các bệnh viện trong thành phố và các
tỉnh lân cận).
Xử lý bệnh phẩm (Ritchie, lắng trọng lực, làm
rã tự nhiên)(1)
Mẫu phân dương tính sau khi được lọc bã
thô sẽ được làm phương pháp tập trung Ritchie
đối với những mẫu dương tính (+) nhằm mục
đích phong phú hóa KST. Đối với những mẫu
dương tính (++) trở lên xử lý bằng cách vớt bã
thô rồi lắng trọng lực để tách bỏ cặn, cát trong
phân. Đối với mẫu đốt sán và con trưởng thành
sau khi nhận mẫu về cho vào NaCl 0,85% để 1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 258
tuần chờ rã tự nhiên, sau đó nghiền hổ trợ và
loại bỏ bã thô.
Lên tiêu bản bằng kỹ thuật làm tiêu bản
vĩnh viễn
Dùng Micropipette hút 8‐15µl dung dịch
mẫu đã xử lý lên tấm lame sạch. Đậy giọt dung
dịch bằng lamelle 15x15mm và chờ khô tự
nhiên. Sau đó hút 70‐90µl dung dịch keo
Baumme Canada đã pha loãng lên trên lamelle
vừa đậy. Tiếp tục dùng lamelle 22x22 đậy nhẹ
nhàng lên lamelle nhỏ và để khô tự nhiên.
Kiểm tra và theo dõi độ bền và độ ổn định,
các yếu tố hình thái, cấu trúc,của tiêu bản.
Triển khai thực nghiệm tiêu bản mẫu cho
một số trường, đơn vị đang làm công tác giảng
dạy KSTĐR.
Xin ý kiến phản hồi từ các đơn vị thực
nghiệm.Tổng kết ý kiến phản hồi và kết luận
Xử lý số liệu: Phần mềm Stata 11.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Mô tả đặc điểm
Đặc điểm N(%)
Loại tiêu bản
Trứng giun đũa 100 (14,29%)
Trứng giun tóc 100 (14,29%)
Trứng giun móc 100 (14,29%)
Trứng giun kim 100 (14,29%)
Trứng sán dải bò heo 100 (14,29%)
Trứng sán lá gan nhỏ 100 (14,29%)
Ấu trùng giun lươn 100 (14,29%)
Loại mẫu ban đầu
Phân dương tính với
KST 500 (71,43%)
Đốt sán 50 (7,14%)
Đặc điểm N(%)
Con trưởng thành 50 (7,14%)
Tăm bông quệt hậu môn 100 (14,29%)
PP xử lý mẫu
PP Ritchie 368 (52,57%)
Lắng trọng lực 232 (33,14%)
Rã tự nhiên 100 (14,29%)
Điều kiện để khô
Nhiệt độ PTN 386 (55,14%)
40oC 314 (44,86%)
DD bảo quản
Formaline 10% 537 (76,71%)
F2AM 163 (23,29%)
Thể tích mẫu
8-10 µl 242 (34,57%)
10-15 µl 393 (56,14%)
>15 µl 65 (9,29%)
Loại keo phủ ngoài
Baumme Canada 550 (78,57%)
Entellan 150 (21,43%)
Thể tích keo phủ ngoài
70 µl 211 (31,14%)
80 µl 442 (63,14%)
90 µl 47 (6,71%)
Thời gian chờ khô keo
2-6 ngày 247 (25,29%)
7-20 ngày 166 (23,71%)
21-30 ngày 287 (41,00%)
Bảng 1 cho thấy mẫu phân dương tính
chiếm 71,43%, phương pháp xử lý mẫu Ritchie
chiếm 52,57%, lắng trọng lực chiếm 33,14%.
Điều kiện để khô keo ở nhiệt độ phòng (55,14%)
và 40oC (44,86%). Dung dịch bảo quản
Formaline 10% chiếm đa số (76,71%). Với 3 mức
độ thể tích hút mẫu, 10‐15µl chiếm 56,14%).
Trong khi đó thể tích keo phủ ngoài 80µl là
63,14%. Thời gian chờ khô keo từ 21‐30 ngày
(41%) so với 2‐6 ngày (25,29%).
Bảng 2: Mô tả độ khô nền tiêu bản theo thời gian
Bảng 2 cho thấy độ khô nền tiêu bản sau 1
tháng đạt 82,43%, sau 1 năm tỉ lệ này giảm còn
77,71%. Sự chênh lệch này là 4,6% cho thấy rằng
các tiêu bản làm ra có độ ổn định tương đối cao.
Thời gian Không khô N (%) Keo ăn nhẹ vào mép 5-10% N (%) Keo ăn rộng vào mép lame >10% N(%)
1 Tháng 577 (82,43%) 66 (9,43%) 57 (8,14%)
6 Tháng 555
(79,29%)
79 (11,29%) 66 (9,42%)
1 Năm 544 (77,71%) 83 (11,86%) 73 (10,43%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 259
Bảng 3: Mô tả chất lượng tiêu bản theo thời gian
Thời gian Đẹp N (%) Trứng, ấu trùng vỡ N (%) Trứng ấu trùng biến dạng teo N (%)
Trứng, ấu trùng biến dạng
dạng phình N (%)
1 Tháng 631 (90,14%) 38 (5,43%) 17 (2,43%) 14 (2,00%)
6 Tháng 622 (88,86%) 38 (5,43%) 23 (3,29%) 17 (2,43%)
1 Năm 618 (88,29%) 38 (5,43%) 23 (3,43%) 20 (2,86%)
Bảng 3 cho thấy chất lượng của tiêu bản ít bị
biến đổi trong 1 năm khảo sát. Trong tháng đầu
tỉ lệ tiêu bản đẹp là 90,14% đến 1 năm tỉ lệ này là
88,29%, sự chênh lệch là 1,85%. Sự thay đổi chỉ
xảy ra ở dạng teo hoặc dạng phình, và sau khi
tiêu bản đã ổn định sau 1 tháng thì không xảy ra
trường hợp trứng hoặc ấu trùng bị vỡ.
Biểu đồ 1: Mô tả tỉ lệ lame không khô theo loại
tiêu bản
Biểu đồ này cho thấy: có 2 loại tiêu bản bị
giảm tỉ lệ không khô theo thời gian là giun kim
và giun móc. Trong tháng đầu tỉ lệ tiêu bản
không khô nhiều nhất là giun kim với hơn 90%
và thấp nhất là giun lươn hơn 70%. Sau 1 năm tỉ
lệ tiêu bản không khô nhiều nhất là ở tiêu bản
giun đũa với hơn 80% và thấp nhất là giun móc
70%. Ngoài ra ta còn thấy các tiêu bản trứng
giun đũa, tóc, trứng Taenia sp, sán lá gan nhỏ và
ấu trùng giun lươn có tỉ lệ không khô không đổi
trong suốt 1 năm.
Biểu đồ 2: Mô tả tiêu bản đẹp theo thời gian
Biểu đồ này tương tự cho thấy tỉ lệ lame
đẹp cũng chỉ giảm ở tiêu bản trứng giun móc
và giun kim. Trong tháng đầu tiên, tỉ lệ đạt
tiêu chuẩn đẹp ở tiêu bản trứng giun móc và
giun kim là 100% nhưng sau 1 năm chỉ còn vào
khoảng hơn 90%.Trong khi đó các tiêu bản các
loại khác không thay đổi trong suốt thời gian 1
năm
Bảng 4: Mối liên hệ giữa đặc điểm lame và độ khô
Đặc điểm
1 Tháng 6 Tháng 1 Năm
RR (KTC95%) RR (KTC 95%) RR (KTC 95%)
PP xử lý
Để rã tự nhiên 1 1 1
Lắng trọng lực 1,02 (0,94- 1,11) 1,00 (0,92- 1,09) 0,99 (0,91- 1,09)
PP Ritchie 1,15 (1,05- 1,25)** 1,16 (1,07- 1,26)** 1,19 (1,09- 1,30)***
DD bảo quản
Formaline 10% 1 1 1
F2AM 0,86 (0,78- 0,95)* 0,88 (0,79- 0,98)* 0,90 (0,01- 1,00)
Thể tích mẫu
8-10 µl 1 1 1
10-15 µl 1,07 (0,99- 1,15) 1,05 (0,97- 1,13) 1,02 (0,94- 1,10)
>15 µl 0,49 (0,36- 0,67)*** 0,43 (0,31- 0,61)*** 0,40 (0,28- 0,57)***
Loại keo phủ ngoài
Baumme Canada 1 1 1
Entelant 0,74 (0,07- 0,32) 0,76 (0,67- 0,86)*** 0,78 (0,68- 0,88)***
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 260
Đặc điểm
1 Tháng 6 Tháng 1 Năm
RR (KTC95%) RR (KTC 95%) RR (KTC 95%)
Thể tích keo phủ
ngoài
70 µl 1 1 1
80 µl 1,09 (1,02- 1,15)* 1,12 (1,05- 1,19)** 1,15 (1,09- 1,23)***
90 µl 0,15 (0,72- 0,32)*** 0,16 (0,07- 0,33)*** 0,16 (0,07- 0,33)***
Thời gian chờ khô
keo
2-6 ngày 1 1 1
7-20 ngày 0,92 (0,83- 1,01) 0,87 (0,78- 0,96) 0,81 (0,72- 0,91)
21-30 ngày 1,27 (1,19- 1,25)*** 1,27 (1,19- 1,35)*** 1,27 (1,19- 1,35)***
Điều kiện để khô
Nhiệt độ PTN 1 1 1
40oC 0,89 (0,83- 0,96)* 0,92 (0,85- 0,99)* 0,96 (0,88- 1,04)
p: *:<0,05; **: <0.01: ***: <0,001.
Bảng 4 cho thấy mối liên quan giữa độ
khô của tiêu bản và các đặc điểm tạo tiêu bản
như sau.
Về phương pháp xử lý: có mối liên hệ giữa
phương pháp xử lý và độ khô. Trong đó khi sử
dụng phương pháp Ritchie có khả năng tạo
lame không khô cao gấp 1,15 lần so với phương
pháp lắng trọng lực trong tháng đầu tiên và tăng
lên 1,19 lần sau 1 năm. Tuy nhiên không có sự
khác biệt giữa phương pháp để rã tự nhiên và
phương pháp lắng trọng lực.
Về dung dịch bảo quản: có mối liên hệ giữa
dung dịch bảo quản và độ khô của tiêu bản
trong đó khi sử dụng dung dịch F2AM có khả
năng tạo tiêu bản không khô chỉ bằng 0,86 lần so
với sử dụng dung dịch Formaline 10% trong
tháng đầu tiên. Tuy nhiên sau 1 năm thì sự khác
biệt không còn ý nghĩa thống kê.
Thể tích mẫu: có mối liên hệ giữa thể tích
mẫu và độ khô của tiêu bản. Trong đó những
tiêu bản có thể tích mẫu được lấy hơn 15µl có
khả năng tạo lame không khô thấp chỉ bằng 0,49
lần so với tiêu bản chỉ sử dụng 8‐10µl trong
tháng đầu tiên và giảm còn 0,40 lần sau 1 năm.
Điều này cho thấy độ khô của lame không ổn
định khi sử dụng thể tích mẫu >15µl.
Loại keo phủ ngoài: bảng trên cho thấy khi
sử dụng loại keo phủ Entellan và Baumme
Canada thì độ khô của nền tiêu bản không có sự
khác biệt trong tháng đầu tiên. Tuy nhiên sau 6
tháng thì độ khô của tiêu bản sử dụng Entellan
giảm còn 0,76 lần so với Baumme Canada và sau
1 năm thì tăng lên thành 0,78 lần.
Thể tích keo phủ ngoài: ta thấy sử dụng thể
tích phủ ngoài là 80 µl là tốt nhất vì khi đó khả
năng tạo tiêu bản không khô cao hơn khi sử
dụng thể tích 70µl ở bất cứ thời điểm quan sát
nào trong 1 năm. Và khi sử dụng thể tích 90µl
thì khả năng tạo lame không khô rất thấp chỉ
0,15 lần so với sử dụng thể tích 70µl ở tháng đầu
tiên và giữ ổn định ở các tháng tiếp theo.
Thời gian chờ khô keo: bảng trên đồng thời
cho ta thấy khả năng tạo lame không khô ở tiêu
bản có thời gian chờ keo khô từ 21‐30 ngày là
cao nhất và duy trì ổn định trong suốt 1 năm,
trong đó khả năng tạo tiêu bản không khô khi
thời gian chờ khô keo từ 21‐30 ngày cao gấp 1,27
lần so với phương pháp chờ 2‐6 ngày.
Điều kiện chờ khô keo: ta thấy khi chờ khô
keo ở điều kiện 40oC thì khả năng tạo tiêu bản
không khô chỉ bằng 0,89 lần so với khi sử dụng
chờ khô ở nhiệt độ phòng thí nghiệm. Và sau
thời gian 1 năm thì sự khác biệt này không còn ý
nghĩa thống kê
Bảng 5: Mối liên hệ giữa đặc điểm tạo tiêu bản và chất lượng tiêu bản
Đặc điểm
1 Tháng 6 Tháng 1 Năm
RR (KTC95%) RR (KTC 95%) RR (KTC 95%)
PP xử lý
Ritchie 1 1 1
Lắng trọng lực 1,01 (0,95- 1,06) 0,98 (0,93- 1,04) 0,99 (0,93- 1,05)
Để rã tự nhiên 0,96 (0,89- 1,04) 0,97 (0,89- 1,05) 0,98 (0,90- 1,06)
DD bảo quản Formaline 10% 1 1 1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 261
Đặc điểm
1 Tháng 6 Tháng 1 Năm
RR (KTC95%) RR (KTC 95%) RR (KTC 95%)
F2AM 0,94 (0,88- 1,00) 0,96 (0,89- 1,02) 0,97 (0,90- 1,03)
Thể tích mẫu
8-10 µl 1 1 1
10-15 µl 1,11 (1,04- 1,17)*** 1,08 (1,02- 1,15)** 1,08 (1,02- 1,14)*
>15 µl 0,78 (0,65- 0,93)* 0,74 (0,62- 0,90)** 0,72 (0,60- 0,88)***
Loại keo phủ ngoài
Baumme Canada 1 1 1
Entellan 0,77 (0,69- 0,85)*** 0,78 (0,70- 0,86)*** 0,78 (0,71- 0,87)***
Thể tích keo phủ
ngoài
70 µl 1 1 1
80 µl 1,02 (0,97- 1,06) 1.04 (1,01- 1,08)* 1,05 (1,01- 1,10)*
90 µl 0,50 (0,37- 0,69)*** 0,52 (0,38- 0,70)*** 0,52 (0,38- 0,71)***
Thời gian chờ khô
keo
2-6 ngày 1 1 1
7-20 ngày 1,06 (0,9901,13) 1,01 (0,95- 1,09) 0,99 (0,93- 1,07)
21-30 ngày 1,24 (1,17- 1,30)*** 1,24 (1,18- 1,30)*** 1,24 (1,17- 1,30)***
Điều kiện để khô
Nhiệt độ PTN 1 1 1
40oC 0,90 (0,86- 0,96)*** 0,93 (0,88- 0,98)* 0,94 (0,89- 0,99)*
p: *:<0,05; **: <0.01: ***: <0,001
Bảng 5 cho thấy mối liên hệ giữa tạo tiêu bản
đẹp (không vỡ, không phình và teo) và các đặc
điểm khi tạo tiêu bản. Trong đó không có mối
liên hệ giữa chất lượng tiêu bản và phương
pháp xử lý cũng như là dung dịch bảo quản.
Tuy nhiên bảng cũng cho thấy một số mối liên
quan như sau.
Thể tích mẫu: So với phương pháp sử dụng
thể tích mẫu 8‐10µl thì phương pháp sử dụng
10‐15µl có khả năng tạo tiêu bản đẹp cao gấp
1,11 lần trong tháng đầu tiên và khả năng này
giảm còn 1,08 lần sau 1 năm. Trong khi đó việc
sử dụng thể tích mẫu >15µl chỉ có khả năng tạo
tiêu bản đẹp bằng 0,78 lần so với sử dụng 2‐10µl
trong tháng đầu tiên và giảm xuống còn 0,72 lần
sau 1 năm.
Loại keo phủ ngoài: cũng tương tự khả năng
tạo tiêu bản không khô, khả năng tạo tiêu bản
đẹp khi sử dụng keo Entellan thấp hơn hẳn khi
sử dụng Baumme Canada. Trong khi tháng đầu
tiên khả năng này chỉ bằng 0,77 lần và hầu như
không đổi sau 1 năm quan sát.
Thể tích keo phủ ngoài: Trong trường hợp
này các tiêu bản khi sử dụng nhiều thể tích
phủ ngoài thì khả năng tạo tiêu bản đẹp giảm
hẳn. Trong đó ta thấy khả năng tạo tiêu bản
đẹp khi sử dụng 90µl chỉ vào khoảng hơn 0,50
lần so với sử dụng 70µl trong suốt thời khảo
sát. Và tối ưu nhất để tạo tiêu bản đẹp là sử thể
tích phủ ngoài là 80µl, khi đó khả năng tạo
tiêu bản đẹp cao bằng 1,04 lần so với thể tích
phủ ngoài là 70µl ở tháng thứ 6 và tăng lên1,05
lần ở thời điểm 1 năm.
Thời gian chờ khô keo: thời gian đợi khô keo
từ 21‐30 ngày có khả năng tạo tiêu bản đẹp và
ổn định nhất, khi đó khả năng tạo tiêu bản đẹp
cao gấp 1,27 lần khi thời gian chờ khô keo là 2‐6
ngày trong suốt thời gian quan sát.
Điều kiện chờ khô keo: Điều kiện nhiệt độ
ảnh hưởng đến khả năng tạo tiêu bản đẹp, trong
đó ở những tiêu bản được để ở nhiệt độ 40oC thì
khả năng tạo tiêu bản đẹp chỉ bằng 0,90 so với
để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm trong tháng đầu
tiên và tăng lên 0,94 lần sau 1 năm quan sát.
Bảng 6: Mô tả phản hồi từ các đơn vị sử dụng tiêu
bản (n=10)
Đặc điểm N(%)
Thời gian sử dụng
3 Tháng 1 (10%)
6 Tháng 3 (30%)
1 Năm 4 (40%)
>1 Năm 2 (20%)
Mục tiêu sử dụng
Giảng dạy 9 (90%)
Nghiên cứu 1 (10%)
Đang sử dụng tiêu bản
Có 9 (90%)
Không 1 (10%)
Nguyên nhân ngừng sử
dụng(n=1) Mất 1 (100%)
Mức độ đáp ứng nhu cầu
Tốt 9 (90%)
Không tốt 1 (10%)
Mức độ thẩm mỹ chung Đẹp 6 (60%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 262
Đặc điểm N(%)
Trung bình 3 (30%)
Không đẹp 1 (10%)
Độ khô trước khi sử dụng
Hoàn toàn
không khô 6 (60%)
Khô 5-10% 4 (40%)
Độ khô sau khi sử dụng
Hoàn toàn
không khô 3 (30%)
Khô 5-10% 1 (10%)
Khô 10-30% 1 (10%)
Khô 30-50% 1 (10%)
Khô >50% 3 (30%)
Chất lượng tiêu bản
Đẹp, rõ 7 (70%)
Biến dạng nhưng
vẫn nhận ra 3 (30%)
Có 100 tiêu bản được chia đều cho 10 đơn vị
để lấy ý phản hồi. Trong số 10 đơn vị sử dụng
tiêu bản có 20% đơn vị đã sử dụng trên 1 năm và
có 90% đơn vị sử dụng vào mục đích giảng dạy
10% còn lại phụ vụ vào nhu cầu nghiên cứu. Bên
cạnh đó sau thời gian sử dụng 90% đánh giá là
tiêu bản đã đáp ứng được nhu cầu và 10% đánh
giá chưa tốt.
Nhận xét về tiêu bản: có 60% đơn vị