Cây Bình linh cọng mảnh (Vitex leptobotrys
Hall.) thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) l
cây tiểu mộc cao khoảng 4 - 6 m, c nhmảnh,
mọc hoang ở các tỉnh phía Bắc nh-Hòa Bình,
Sơn La v H Nam Ninh [2]. Cây n yđ-ợc
nhân dân ta dùng trong y học cổ truyền từ lâu
đời nh-ngch-ađ-ợcnghiên cứu về mặt hóa
học. Trong ch-ơng trình nghiên cứu các chất có
hoạt tính sinh học từ cây cỏ Việt Nam chúng
tôi đH công bố kết quả nghiên cứu phân lập v
xác định cấu trúc bảy hợp chất ecdysteroit từ
cây n y[1]. B i báo n ysẽ nêu lên các kết quả
nghiên cứu tiếp theo trong việc phân lập v xác
định cấu trúc của 6 chất chalcon trong đó có ba
chất mới v một ancaloit từ cây Bình linh cọng
mảnh mọc ở Việt Nam. Các chất tách ra đ-ợc
xác định cấu trúc bằng sự kết hợp các ph-ơng
pháp phổ nh-quang phổ hồng ngoại (FTIR),
quang phổ tử ngoại (UV)
9 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học cây bình linh cọng mảnh (Vitex leptobotrys), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, T. 38, số 2, Tr. 1 - 7, 2000
Nghiên cứu thành phần hóa học cây bình linh cọng
mảnh (Vitex leptobotrys )
II - Các Hợp chất Chalcon và ancaloit
Đến Tòa soạn 3-5-1999
Trịnh Thị Thủy1, Trần văn sung1, guenter adam2
1Viện Hóa học, Trung tâm KHTN và CNQG, Đ−ờng Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
2Institute of Plant Biochemistry, Weinberg 3, D-06120 Halle (Salle), Germany
Summary
In previous paper [1] we have reported on the isolation and structural elucidation of seven
ecdysteroids from the aerial part of hitherto non-investigated species Vitex leptobotrys growing
in North Vietnam. Now we describe the isolation of three novel chalcones named 2',4'-di-
hidroxy-4,6'-dimethoxychalcone, 4'-hydroxy-4,2',6'-trimethoxychalcone, 4,2',4',β-tetrahydroxy-
6’-methoxy-α,β-dihydrochalcone besides the known chalcones and the alcaloid N-trans-
feruloyl tyramin from this plant. Their structures have been assigned by the spectral methods
and especially by 2D-NMR spectroscopy.
I - mở đầu (1H, 13C-NMR) và đặc biệt là phổ cộng h−ởng
từ hạt nhân 2 chiều (2D NMR).
Cây Bình linh cọng mảnh (Vitex leptobotrys
Hall.) thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) là II - kết quả v thảo luận
cây tiểu mộc cao khoảng 4 - 6 m, cành mảnh,
mọc hoang ở các tỉnh phía Bắc nh− Hòa Bình, Cặn chiết metanol của lá và cành cây Bình
Sơn La và Hà Nam Ninh [2]. Cây này đ−ợc linh cọng mảnh đ−ợc phân bố lần l−ợt trong các
nhân dân ta dùng trong y học cổ truyền từ lâu dung môi n-hexan, etylaxetat và n-butanol.
đời nh−ng ch−a đ−ợc nghiên cứu về mặt hóa Dung môi đ−ợc cất loại d−ới áp suất giảm thu
học. Trong ch−ơng trình nghiên cứu các chất có đ−ợc các cặn chiết t−ơng ứng. Từ cặn chiết
hoạt tính sinh học từ cây cỏ Việt Nam chúng etylaxetat đH phân lập và xác định đ−ợc cấu
tôi đH công bố kết quả nghiên cứu phân lập và trúc của 7 chất ecdysteroit [1], 6 chất chalcon
xác định cấu trúc bảy hợp chất ecdysteroit từ và một ancaloit [1, 3]. Sáu hợp chất thuộc
cây này [1]. Bài báo này sẽ nêu lên các kết quả khung chalcon bao gồm: Cardamomin (1),
nghiên cứu tiếp theo trong việc phân lập và xác helichrysetin (2), 2',4'-đihiđroxy-4,6'-dimeto-
định cấu trúc của 6 chất chalcon trong đó có ba
xychalcon (3), 4,4'-đihiđroxy-2',6'-dimetoxy-
chất mới và một ancaloit từ cây Bình linh cọng
mảnh mọc ở Việt Nam. Các chất tách ra đ−ợc chalcon (4), 4'-hiđroxy-4,2',6'-
xác định cấu trúc bằng sự kết hợp các ph−ơng trimetoxychalcon (5), 4,2',4',β-tetrahiđroxy-6'-
pháp phổ nh− quang phổ hồng ngoại (FTIR), metoxy-α,β-đihi-đrochalcon (6) và một
quang phổ tử ngoại (UV), phổ khối (MS), phổ ancaloit đ−ợc phân lập là N-trans-feruloyl
cộng h−ởng từ hạt nhân proton và cacbon 13
1
tyramin (7). Trong đó hợp chất 3, 5 và 6 là các hợp chất chalcon có cấu trúc mới.
OH 5' OMe 5 R' OH 5' OMe 5
6' 6 6' 6 OH
4 4
' A ' A
4 α B 4 B
β' 3 β' β 3
3' ' 3' ' α
2' 1 β 2 2' 1 2
OR O OR O OH
1: R = H R' = H cardamomin 6: 4,2',4'-β-tetrahiđroxy-
2: R = H R' = OH helichrysetin 6'-metoxy-α-β-đihiđrochalcon
3: R = H R' = OMe 2',4'-đihiđroxy-4,6'-đimetoxychalcon
4: R = Me R' = OH 2',4'-đihiđroxy-4,6'-đimetoxychalcon
5: R = Me R' = OMe 4'-hiđroxy-4,2',6'-đimetoxychalcon
Hình 1: Sơ đồ cắt mảnh của chất 1- 6 trong khối phổ
Cardamomin (1): Phổ khối va chạm cho t−ơng tác của 2 proton ở
electron (EI-MS) cho ta pic phân tử m/z 270
(85) [M]+. Mảnh cơ bản m/z 193 (100) và 167
(32) tạo thành do sự cắt giữa liên kết α-β' cho
thấy sự có mặt của nhóm benzyl và
hiđroxymetoxybenzyl (xem hình 1). Phổ 1H-
NMR cho thấy tín hiệu δ3,99 s của một nhóm
OMe và δ14,2 s của nhóm OH gắn với phenyl.
Cặp đuplet δ6,01 (1H) và 6,10 (1H) với hằng số
t−ơng tác J 2,3 Hz đặc tr−ng cho t−ơng tác của
2 proton ở vị trí meta (H-3' và H-5'). Cặp đuplet
δ7,76 (H-α) và 8,03 (H-β) có hằng số lớn (J16
Hz) đặc tr−ng cho t−ơng tác của liên kết trans.
Từ các số liệu phổ trên và so sánh với tài liệu
[4] đH xác định đ−ợc cấu trúc của 1 là
cacdamomin.
Helichrysetin (2): Phổ khối l−ợng cho ta
+
pic phân tử m/z 286 (80) [M] (C16H14O5). Mảnh
+
m/z 193 (55) [M-C6H5O] cho thấy sự có mặt
của nhóm hiđroxyphenyl, mảnh 167 (100) tạo
+
thành do sự cắt giữa liên kết α-β’ [M-C8H7O]
cho thấy sự có mặt của nhóm etylenylphenol và
+
mảnh 138 (18) [C7H7O3] chứng minh sự có
mặt của 2 nhóm OH và 1 nhóm metoxy ở vòng
A. Phổ 1H-NMR cho thấy tín hiệu δ3,92 s của
nhóm OMe. Cặp đuplet δ6,00 (1H) và 5,92
(1H) với hằng số t−ơng tác J 2,2 Hz đặc tr−ng
2
vị trí meta (H-3' và H-5'), chứng tỏ vòng A bị của chất helichrysetin đ−ợc tách ra từ cây Bình
thế ở vị trí 2',4'và 6'. Cặp đuplet δ7,50 (2H) và linh cọng mảnh và cho thấy chất này có hoạt
δ6,83 (2H) có hằng số t−ơng tác (J8,6 Hz) đặc tính kháng nấm tốt ở các nồng độ 50, 100, 200,
tr−ng cho t−ơng tác của hai proton ở vị trí ortho 400, 600 và 800 nmol.
với nhau, chứng tỏ vòng B bị thế ở vị trí 4. Cặp Chất 2',4'-đihiđroxy-4,6'-đimetoxychalc-
đuplet δ7,67 (H-α) và δ7,78 (H-β) có hằng số on (3): Khối phổ phân giải cao (HRMS) cho ta
+
t−ơng tác lớn J16 Hz đặc tr−ng cho t−ơng tác pic phân tử ở m/z 300,0985 [M] (C17H16O5,
của hai proton ở vị trí trans. Phổ 13C-NMR cho theo tính toán là 300,0998) (100). So sánh khối
tín hiệu đối xứng (đúp) của C-2 & C-6 và C-3 phổ với chất 2 ta thấy chất này có nhiều hơn
& C-5. Từ các số liệu trên đH xác định đ−ợc cấu một nhóm metyl (CH3), chứng tỏ 1 nhóm OH
trúc của chất 2 là helichrysetin, chất này tr−ớc đH bị ete hóa bởi nhóm metyl. Mảnh m/z 193
đây đH đ−ợc tách ra từ cây Helichrysum (38) cho thấy sự có mặt của 1 nhóm metoxy
odoratissimum (Asteraceae) nh−ng ch−a thấy (OCH3) và 2 nhóm OH ở vòng A. Mảnh m/z
có tài liệu nào nghiên cứu về mặt hoạt tính [5]. 167(30) tạo thành do sự cắt giữa liên kết α-β'
Chúng tôi đH tiến hành nghiên cứu hoạt tính
1
Bảng 1: Phổ H-NMR của chất 1, 2 (axeton-d6), 3, 4, 6 (pyridin-d5) và 5 (DMSO- d6)
(500 MHz, TMS)
Chất
1 2 3 4 5 6
H
2,6 7,4 - 7,8 m 7,50 7,72 7,59 7,59 7,52
d (8,6) d (8,8) d (8,5) d (8,8) d (8,5)
3,5 7,4 - 7,8 m 6,83 7,00 7,13 6,94 7,19
d (8,6) d (8,8) d (8,5) d (8,5) d (8,5)
3’ 6,10 5,92 6,57 6,12 s 6,51
d (2,3) d (2,2) d (2,2) d (2,1)
5’ 6,01 6,00 6,36 6,12 s 6,47
d (2,3) d (2,2) d (2,2) d (2,1)
α 7,76 7,67 8,14 7,34 6,79 αa 2,93 dd (16 và 3)
d (16) d (16) d (16) d (16) d (16) αb 3,27 dd (16 và13)
β 8,03 7,78 8,14 7,83 7,15 5,52
d (16) d (16) d (16) d (16) d (16) dd (13 và 3)
4-OH 12,1 s 12,9 s
4-OMe 3,70 s 3,78 s
2’-OH + 15,12brs 11,72 s
2’-OMe 3,63 s 3,64 s
4’-OH 14,20 brs + 13,08 1,21 brs 9,84 s +
brs
6’-OMe 3,99 s 3,92 s 82 s 3,63 s 3,64 s 3,80 s
*s: singulet; d: đuplet; dd: đuplet của đuplet; m: multiplet; br s: singulet tù
* Giá trị trong ngoặc là hằng số t−ơng tác tính bằng Hz
+ Tín hiệu bị che phủ.
+
[M-C8H7O] cho thấy sự có mặt của nhóm etylenylphenol và mảnh m/z 108 (10) cho thấy sự có
mặt của 1 nhóm OMe ở vòng B. Phổ 1H-NMR cho thấy tín hiệu δ3,70 và δ3,82(s) của hai nhóm
OMe.
Cặp đuplet δ6,57 (1H) và 6,36 (1H) với hằng số t−ơng tác J2,2 Hz đặc tr−ng cho t−ơng tác
của 2 proton ở vị trí meta (H-3' và H-5'), chứng tỏ vòng A bị thế ở vị trí 2',4' và 6'. Cặp đuplet
δ7,72 (2H, H-2 và H-6) và δ7,00 (2H, H-3 và H-5) có hằng số t−ơng tác J8,8 Hz đặc tr−ng cho
các proton ở vị trí ortho với nhau, chứng tỏ vòng B bị thế ở vị trí 4. Đuplet δ8,14 (2H, H-α và H-β)
có hằng số t−ơng tác lớn J16 Hz đặc tr−ng cho t−ơng tác của hai proton có liên kết trans với nhau.
Phổ NOEs cho ta t−ơng tác xa của nhóm 6’-metoxy với H-5' và 4-metoxy với H-3 và H-5. Phổ 13C-
NMR cho tín hiệu đối xứng (đúp) của C-2 &C-6 và C-3 & C-5. Từ các số liệu phổ trên đH xác định
đ−ợc cấu trúc của 3 là 2',4'-đihiđroxy-4,6'-đimetoxychalcon, là một chalcon mới.
3
13
Bảng 2: Phổ C-NMR của chất 1, 2 (axeton-d6);
3, 4, 6 (pyridin-d5) và 5 (DMSO-d6) (76 MHz, TMS)
Chất
1 2 3 4 5 6
C
1 136,5 128,1 128,7 126,6 127,0 130,3
2,6 129,2 131,3 130,6 130,9 130,3 128,7
3,5 129,9 116,8 114,9 116,8 114,5 116,3
4 131,0 160,6 161,9 161,4 161,2 159,3
1’ 106,4 106,3 106,1 111,7 109,9 105,7
2’ 169,1 165,6 169,0 159,4 158,2 165.5
3’ 92,3 97,0 97,3 93,3 92,1 96,8
4’ 166,1 164,3 166,9 161,8 160,1 166,1
5’ 97,0 92,1 92,6 93,3 92,1 94,4
6’ 164,4 169,0 163,8 159,4 158,2 163,4
C=O 193,2 193,2 192,7 194,3 193,4 188,4
α 128,5 125,2 126,0 127,4 127,1 46,1
β 142,7 143,4 142,5 144,6 143,3 79,5
4-OMe 55,3 55,3
2’-OMe 55,7 55,5
6’-OMe 56,4 56,3 55,8 55,7 55,5 55,8
Chất 4,4'-đihiđroxy-2',6'-dimetoxychalc- trúc của chất 4 là 4,4’-đihiđroxy-2’,6’-
on (4): Phổ khối có pic phân tử m/z 300 (80) đimetoxychalcon.
+
[M] (C17H16O5). Mảnh m/z 181 (42) [M- Chất 4'-hiđroxy-4,2',6'-trimetoxychalcon
etylenyl-phenol]+ cho thấy sự có mặt của 1 (5): Khối phổ phân giải cao cho ta pic phân tử
+
nhóm OH và 2 nhóm metoxy ở vòng A. Phổ m/z 314,1166 [M] (C18H18O5, theo tính toán là
1 +
H-NMR cho thấy tín hiệu δ 3,63 (s, 6H) của 2 314,1154) (48), 299,0920 [M-Me] (C17H15O5,
nhóm OMe. Tín hiệu δ6,58 (s, 2H, H-3' và H- 299,0919) (22) và 286,1207 [M-
+
5') cho thấy tính đối xứng của các nhóm thế CO] (C17H18O4, 286,1205) (100). So sánh khối
trong vòng A. Nh− vậy 2 nhóm OMe thế ở vị phổ với chất 4 ta thấy chất 5 có nhiều hơn một
trí 2' và 6'. Cặp đuplet δ7,59 (2H) và δ7,13 nhóm metyl (CH3), chứng tỏ 1 nhóm OH đH bị
(2H) có hằng số t−ơng tác J8,6 Hz chứng tỏ metyl hóa. Mảnh m/z 181 (38) cho thấy sự có
cácproton có t−ơng tác ortho với nhau và vòng mặt của 2 nhóm metoxy (OCH3) và 1 nhóm OH
B bị thế ở vị trí 4. Cặp đuplet δ7,34 (H-α) và ở vòng A. Mảnh m/z 108 (10) cho thấy sự có
1
δ7,83 (H-β) có hằng số t−ơng tác J16 Hz đặc mặt của 1 nhóm OMe ở vòng B. Phổ H-NMR
tr−ng cho t−ơng tác của 2 proton có liên kết có hiệu δ3,64 (6H, s), δ3,78 (3H, s) của 3
trans. Phổ hai chiều HMBC cho t−ơng tác xa nhóm OMe. Tín hiệu đối xứng δ6,12 (2H, s, H-
của H-α với C-β' và t−ơng tác C-2/6 & OMe- 3' và H-5'), chứng tỏ nhóm metoxy thế ở vị trí
2'/6' với C-2' & C-6'. Từ các số liệu phổ trên và 2' và 6'. Cặp đuplet δ7,59 (2H, H-2 và H-6);
so sánh với tài liệu [6] đH xác định đ−ợc cấu δ6,94 (2H, H-3 và H-5) có hằng số t−ơng tác
4
J8,5 Hz đặc tr−ng cho t−ơng tác của proton ở vị cho ta pic phân tử m/z 313 [M-]+ (38) và các
trí ortho với nhau, chứng tỏ vòng B bị thế ở vị mảnh m/z 193(60), 177 (100), 149 (8), 145
trí 4. Cặp đuplet δ6,79 (1H, H-α) và δ7,15 (1H, (34), 120 (38) và 107 (20) (xem sơ đồ cắt mảnh
H-β) có hằng số t−ơng tác lớn J16 Hz đặc tr−ng hình 2). Phổ 1H-NMR cho thấy tín hiệu δ3,83
cho t−ơng tác của proton có liên kết trans. Phổ (s) của nhóm OMe. Cặp đuplet δ7,29 và δ6,42
NOE cho ta t−ơng tác xa của nhóm 6'-metoxy có hằng số t−ơng tác lớn J16 Hz (2H, H-2 và
với H-3' và H-5'; 4-metoxy với H-3 và H-5. Phổ H-3) đặc tr−ng cho t−ơng tác của 2 proton có
13C NMR cho tín hiệu đối xứng (đúp) của C-2 liên kết trans. Cặp đuplet δ6,99 (2H, H-3” và
&C-6 và C-3 & C-5. Các số liệu phổ phù hợp H-5”) và δ6,66 (2H, H-2” và H-6”) có hằng số
với sản phẩm bán tổng hợp của các tác giả Nhật t−ơng tác J8,5 Hz, đặc tr−ng cho t−ơng tác của
Bản đi từ 4,2'-đihiđroxy-6'-metoxychalcon-4'- proton ở vị trí ortho với nhau, chứng tỏ vòng B
O-glucozit [7], từ đó đH chứng minh đ−ợc cấu
bị thế ở vị trí 4'. Các tín hiệu δ3,46 (2H, t, J7,3
trúc của 5 là 4'-hiđroxy-4', 2', 6'-trimetoxy-
Hz, 2H-1b) δ2,63 (2H, t, J7,3 Hz, 2H-2b), và
chalcon. Đây là lần đầu tiên chất này đ−ợc tách
ra từ nguồn thiên nhiên. δ7,99 (1H, t, J5,4 Hz, NH) cho thấy sự có mặt
của phần tyramin trong phân tử. Phổ 13C-NMR
Chất 4,2',4', β-tetrahiđroxy-6'-metoxyα,β cho tín hiệu đối xứng (đúp) ở δ129,5 (C-2” và
-đihiđrochalcon (6): Khối phổ phân giải cao C-6”) và δ115 (C-3” và C-5”). Từ các số liệu
cho ta pic cơ bản m/z 286,0823 [M- phổ 1H và 13C-NMR (bảng 3) và so sánh với tài
+
H2O] (C16H14O5, theo tính toán là 286,0841) liệu [8], đH chứng minh đ−ợc cấu trúc của chất
(100) và 167,0347 (C8H7O4, 167,0344) (87). 7 là N-trans-feruloyl tyramin. Hợp chất
Mảnh m/z 167 (80) [M-etylenylphenol-H2O] phenolic amit này lần đầu tiên đ−ợc các tác giả
cho thấy sự có mặt của 2 nhóm OH ở vòng B. Nhật Bản tìm thấy trong thiên nhiên từ loài
Mảnh m/z 138 [M-etylenylphenol-H2O-CO] Tinosporra tuberculata, họ Tiết dê
chứng tỏ trong phân tử có nhóm cacbonyl. Phổ (Menispermaceae) [8].
1
H-NMR cho thấy tín hiệu δ3,80 (s) của nhóm 177 135
OMe. Cặp đuplet δ6,51 (1H, H-3') và δ6,47
(1H, H-5'), với hằng số t−ơng tác J2,2 Hz đặc 3''
tr−ng cho t−ơng tác của proton ở vị trí meta với O 2'' OH
4''
nhau, chứng tỏ vòng A có nhóm thế ở vị trí 2', OMe 2' 3 1b
2a 5''
4' và 6'. Cặp đuplet δ7,52 (2H, H-2 và H-6); 1a N 1''
3' 1' 2b 6''
δ7,19 (2H, H-3 và H-5) có hằng số t−ơng tác
6' H
4'
J8,5 Hz, chứng tỏ vòng B bị thế ở vị trí 4. Cặp HO 5'
đuplet δ6,79 (1H, H-α) và δ7,15 (1H, H-β) có 107
hằng số t−ơng tác lớn J16 Hz đặc tr−ng cho 193 120
t−ơng tác của proton có liên kết trans. Phổ
NOE cho ta t−ơng tác xa của nhóm 6'-metoxy 7
với H-3' và H-5'; 4-metoxy với H-3 và H-5. Phổ
13C-NMR cho tín hiệu đối xứng (đúp) của C-2 Hình 2: Sơ đồ cắt mảnh của N-trans-feruloyl
&C-6 và C-3 & C-5. Từ các số liệu phổ trên đH tyramin trong khối phổ
chứng minh đ−ợc cấu trúc của chất 6 là 4, 2',4',
Các chất phân lập ra đều đH và đang đ−ợc
β-tetrahiđroxy-6'-metoxy-α,β-đihiđrochalcon, thử hoạt tính sinh học, đặc biệt là hoạt tính
là một đihiđrochalcon mới. Cấu hình t−ơng đối kháng nấm đ−ợc nghiên cứu ở các nồng độ
và tuyệt đối ở vị trí C-β đến nay vẫn ch−a đ−ợc khác nhau.
xác định.
Kết quả thử hoạt tính sinh học sẽ đ−ợc công
N-trans-feruloyl tyramin (7): Phổ khối bố trong một bài báo sau.
5
III - Thực nghiệm 0,040 - 0,063 mm đ−ợc dùng cho sắc ký cột.
Phổ 1H, 13C và 2D NMR đ−ợc đo trên máy Xử lý mẫu thực vật v, ph−ơng pháp chiết
GEMINI 300, 500 và 75,5 MHz, t−ơng ứng. Mẫu cây Bình linh cọng mảnh đ−ợc thu hái ở
Tetrametylsilan (TMS) ở 1H-NMR hoặc tín rừng quốc gia Cúc Ph−ơng, Ninh Bình vào
hiệu dung môi ở 13C-NMR đ−ợc dùng làm tháng 9/1996. Tên cây do PTS Trần Đình Đại
chuẩn. Độ dịch chuyển hóa học đ−ợc tính theo xác định, tiêu bản số: LX-VN (11.5.1981) đ−ợc
ppm (δ) so với TMS, dung môi dùng là Me2CO- l−u tại phòng Bảo tàng, Viện Sinh thái và Tài
d6 hoặc pyridin-d5, hằng số t−ơng tác đ−ợc tính nguyên Sinh học, Trung tâm Khoa học tự nhiên
bằng Hz. và Công nghệ Quốc gia.
Phổ tử ngoại đ−ợc ghi trên máy UVIKON Mẫu lá đ−ợc phơi, sấy khô ở 40oC và xay
940, sử dụng metanol hoặc etanol tuyệt đối làm nhỏ. Bột lá (1200 g) đ−ợc chiết với hỗn hợp
dung môi. Phổ hồng ngoại (FTIR) đ−ợc ghi dung môi MeOH / H2O (95 : 5) ở nhiệt độ
d−ới dạng màng mỏng trên máy ZEISS- phòng. Dịch chiết đ−ợc cất loại bớt MeOH d−ới
ZWEISTRAHL Spektrometre IR-75 của hHng áp suất giảm, rồi sau đó lắc lần l−ợt với n-
CARLZEISS, CHLB Đức. Khối phổ đ−ợc ghi hexan, EtOAc và n-BuOH. Dung môi đ−ợc cất
trên máy ADM 402, ADM Intecta GmbH, loại d−ới áp suất giảm và thu đ−ợc các cặn
CHLB Đức. chiết t−ơng ứng. Cặn etyl axetat (21 g) đ−ợc
Sắc ký bản mỏng phân tích đ−ợc tiến hành phân tách bằng ph−ơng pháp sắc ký cột trên
silicagel, hệ dung môi là CHCl3 / MeOH (19 :
trên bản mỏng nhôm silicagel Merck 60 F245
tráng sẵn, độ dày 0,2 mm. Silicagel cỡ hạt 1→ 8 : 2) và cuối cùng là CHCl3 / MeOH / H2O
1 13
Bảng 3: Phổ H và C-NMR của chất 7 (DMSO-d6, 500 & 76 MHz, TMS)
Vị trí δ H δ C
Feruloyl 1a 165,4
2a 7,29 d (15,7) 138,9
3 6,42 d (15,7) 110,8
1' 148,2
2' 7,10 d (8,3) 119,0
3' 126,4
4' 147,8
5' 6,77 d (8,3) 115,7
6' 6,95 dd (8,3 và 1,4) 121,6
CH3O- 3,83 s 55,5
Tyramin 1b 3,46 t (7,3) 40,7
2b 2,63 t (7,3) 34,4
1” 129,5
2”, 6” 6,66 d (8,5) 129,5
3”, 5” 6,99 d (8,5) 115,1
4” 155,6
NH- 7,99 t (5,4)
6
MeOH
(13 : 7 : 1), tiếp theo các phân đoạn đ−ợc tinh chế λmax nm (log ): 284 (3,74) và 228 (3,87);
-1
bằng ph−ơng pháp sắc ký cột nhanh trên silicagel IR(KBr, cm ): 3423 (OH), 1618 (C=O), 1595,
(flash chromatography) hoặc sắc ký bản mỏng 1035 và 831 (aromat); Phổ CD (MeOH): ∆ 289 -
21 o
điều chế với các hệ dung môi thích hợp. 1,65, ∆ 289 +0,77; [α]D -33,7 (c 0,20, pyridin).
Cardamomin (1): Đ−ợc tách ra từ phân N-trans-feruloyl tyramin (7): Đ−ợc tách ra
đoạn CHCl3 100%, 28 mg (0,0022% so với từ phân đoạn CHCl3 : MeOH (9 : 1), 11,2 mg
nguyên liệu khô). Tinh thể hình kim màu vàng, (0,0012%); Tinh thể hình kim màu trắng, đnc. 91-
o 92oC (CHCl : MeOH); R = 0,56 (CHCl :
điểm nóng chảy (đnc.) 192-5 C. Rf = 0,67 [CHCl3 3 f 3
EtOH MeOH 9 : 1); UVλ MeOH nm (log ): 260 (3,97),
: MeOH (9 : 1)]; UV λmax nm (log ): 338 max
(4,06), 255 (3,78) và 213 (4,12); IR (KBr, cm-1): 220 (4,49), 207 (4,41), và 202 (4,46); IR (KBr,
-1
3425 (OH), 1628 (C=O), 1545, 1340, 1223 và cm ): 3200 (OH), 1655 (C=O) và 1548.
850 (aromat). Công trình nghiên cứu này đ−ơc sự tài trợ
Helichrysetin (6'-metoxy-2',4,4'-trihiđroxy- của hUng ô tô Volkswagen và tổ chức cấp học
bổng DAAD, CHLB Đức cũng nh− ch−ơng trình
chalcon 2): Đ−ợc tách ra từ phân đoạn CHCl3 /
MeOH (95 : 5), 84 mg (0,0066%); Tinh thể hình NCCB của nhà n−ớc Việt Nam. Chúng tôi xin
o chân thành cám ơn TS. J. Schmidt về việc đo khối
kim màu vàng cam, đnc. 248 - 250 C (EtOAc); Rf
EtOH phổ (MS) và TS. Trần Đình Đại về việc xác định
= 0,65 (CHCl3 / MeOH 9 : 1). UVλmax nm (log
): 366 (4,30) và 208 (4,22); IR(KBr, cm-1): 3394 tên loài thực vật.
(OH), 2923, 1624 (C=O), 1604, 1512, 1345,
1215, 1167, 1111 và 830 (aromat). T i liệu tham khảo
Chất 2',4'-đihiđroxy-4,6'-đimetoxychal-con 1. Trịnh Thị Thủy, Trần Văn Sung, Andrea
(3): Đ−ợc tách ra từ phân đoạn CHCl3 100%, 52 Porzel, Helmut Ripperger và Guenter Adam
mg (0,0040%); Tinh thể hình kim màu vàng, đnc. Tạp chí Hóa học, T. 37, số 1, Tr. 16 - 22
o
170 - 172 C (axeton); Rf = 0,66 (CHCl3 : MeOH (1999).
MeOH
9 : 1); UVλmax nm (log ): 363 (4,36) và 206
-1 2. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam (An
(4,28); IR (KBr, cm ): 3409 (OH), 2936, 2840, Illustrated Flora of Việt Nam) Vol. 2 : 2,
1595, 1512, 1331, 1255, 1127, 1035 và 831 Mekong printing, Santa Ana, Tr. 1039
(aromat). (1993).
Chất 4,4'-đihiđroxy-2',6'-dimetoxychalcon
3. Trịnh Thị Thủy, Andrea Porzel, Helmut
(4): Đ−ợc tách ra từ phân đoạn CHCl3 / MeOH Ripperger, Trần Văn Sung and Guenter
(95 : 5), 5,2 mg (0,0004%); Tinh thể hình kim
o Adam, Phytochemistry. 49, No. 8, 2603 -
màu vàng, đnc. 190 - 192 C (CHCl3); Rf = 0,58
EtOH 2605 (1998).
(CHCl3 / MeOH 9 : 1). UV λmax nm (log ):
330 (4,31) và 211 (4,33); IR (KBr, cm-1): 3525 4. H. Itokawa, M. Morita, and S. Mihashi.
(OH), 1623 (C=O), 1512, 1345 và 1167. Phytochemistry, 20, 2503 (1981).
Chất 4'-Hydroxy-4,2',6'-trimetoxychalcon 5. L. Van Puyvelde, N. De Kimpe, J. Costa, V.
(5): Đ−ợc tách ra từ phân đoạn CHCl / MeOH Munyjabo, S. Nyirankuliza, E. Hakizam-
3 ungu, and N. Schamp. Journal of Natural
(98 : 2), 160 mg (0,0133%); Tinh thể hình kim
o Products, 52, 629 (1989).
màu vàng, đnc. 208 - 210 C (MeOH); Rf = 0,76
EtOH
(CHCl3 : MeOH 9 : 1); UVλmax nm (log ): 6. Sun Song-San, S. Watanabe, and T. Saito.
325 (4,45) và 210 (4,57); IR (KBr, cm-1): 3421 Phytochemistry, 28, 1776 (1989).
(OH), 1623 (C=O), 1331, 1167. 7. M. Maruyama, K. Hayasaka, S. I. Sasaki, S.
Chất 4,2',4', β-tetrahiđroxy-6'-metoxy-α,β- Hosokawa, and H. Uchiyama,
đihiđrochalcon (6): Đ−ợc tách ra từ phân đoạn Phytochemistry, 13, 286 (1974).
CHCl3 / MeOH (95 : 5), 52 mg (0,0030%); Tinh 8. N. Fukuda, M. Yonemitsu, and T. Kimura.
o
thể hình kim màu trắng, đnc. 170 - 172 C (CHCl3 Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 31,
/ MeOH); Rf = 0,59 (CHCl3 : MeOH 9 : 1); UV 156 (1983).
7