Tóm tắt - Rễ cây sống đời được ngâm chiết ở điều kiện thường trong
4 dung môi là n-hexane, chlorofom, ethyl acetate, methanol, thành phần
hóa học trong 4 dịch chiết được xác định bằng phương pháp GC-MS
định danh được lần lượt 4, 7, 9, 3 cấu tử. Trong đó có những cấu tử có
hoạt tính sinh học quý như 2,3-Dihydro-3,5- dihydroxy -6-methyl-4Hpyran-4 được tìm thấy trong chlorofom và ethyl acetate là chất có tính
oxy hóa mạnh. Cao thu được từ dịch chiết methanol phân lập bằng
phương pháp sắc kí cột thu được một cấu tử KPR3 tinh sạch. Phối hợp
các phương pháp phổ: 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC, HSQC, so sánh với
tài liệu tham khảo, cấu trúc của KPR3 là epifriedelanol, lần đầu tiên
được phân lập từ cây sống đời. Epifriedelanol có thể ngăn chặn lão hóa
tế bào, ức chế đáng kể NF-kappa B và có hoạt tính chống ung thư.
3 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 08/06/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học trong một số dịch chiết của rễ cây sống đời tại Đà Nẵng, Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 9(130).2018 75
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT
CỦA RỄ CÂY SỐNG ĐỜI TẠI ĐÀ NẴNG, VIỆT NAM
PRIMARY STUDY ON CHEMICAL COMPOSITION OF EXTRACTS FROM
KALANCHOE PINNATA (LAMK.) PERS ROOTS IN DA NANG, VIET NAM
Phạm Thị Bích Liên1, Đào Hùng Cường2, Bùi Quang Tuấn3
1Trường THPT Phan Châu Trinh, Đà Nẵng; blue.lotus2389@gmail.com
2Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
3Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Quảng Ngãi
Tóm tắt - Rễ cây sống đời được ngâm chiết ở điều kiện thường trong
4 dung môi là n-hexane, chlorofom, ethyl acetate, methanol, thành phần
hóa học trong 4 dịch chiết được xác định bằng phương pháp GC-MS
định danh được lần lượt 4, 7, 9, 3 cấu tử. Trong đó có những cấu tử có
hoạt tính sinh học quý như 2,3-Dihydro-3,5- dihydroxy -6-methyl-4H-
pyran-4 được tìm thấy trong chlorofom và ethyl acetate là chất có tính
oxy hóa mạnh. Cao thu được từ dịch chiết methanol phân lập bằng
phương pháp sắc kí cột thu được một cấu tử KPR3 tinh sạch. Phối hợp
các phương pháp phổ: 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC, HSQC, so sánh với
tài liệu tham khảo, cấu trúc của KPR3 là epifriedelanol, lần đầu tiên
được phân lập từ cây sống đời. Epifriedelanol có thể ngăn chặn lão hóa
tế bào, ức chế đáng kể NF-kappa B và có hoạt tính chống ung thư.
Abstract - Root of plants is extracted in 4 solvents: n-hexane,
chloroform, ethyl acetate and methanol. The chemical composition
of the 4 extracts obtained by the GC-MS method contains 4, 7, 9,
3 constituents. Among them, there are biodegradable biomolecules
such as 2,3-Dihydro-3,5-dihydroxy-6-methyl-4H-pyran-4 found in
chlorofom and ethyl acetate as a strongly oxidizing agent. KPR3
has been isolated from methanol extract by column
chromatography. Combining the spectral methods: 1H-NMR, 13C-
NMR, HMBC, HSQC and compared with references, structure of
KPR3 has been epifriedelanol. This substance is first isolated from
this plant. Epifriedelanol can prevent cellular aging, significantly
inhibit NF-kappa B and have anti-cancer activity.
Từ khóa - Cây sống đời; epifriedelanol; kháng khuẩn; bryophyllin;
chống lão hóa; sắc kí cột
Key words - Kalanchoe pinnata; epifriedelanol; antibacterial;
bryophyllin; anti-aging; column chromatography
1. Đặt vấn đề
Cây sống đời có tên khoa học là Kalanchoe pinnata
(Lamk.) Pers, họ Crassulaceae. Theo y học cổ truyền, cây
sống đời có vị nhạt, chát, hơi chua, tính mát, có tác dụng giải
độc, tiêu thũng, hoạt huyết chỉ thống, bạt độc sinh cơ, chữa
bỏng, đắp vết thương, cầm máu, trị một số bệnh đường ruột
và bệnh nhiễm trùng khác như viêm loét dạ dày, viêm ruột,
trĩ nội, đi ngoài ra máu, [1]. Y học hiện đại đã chỉ ra
những tác dụng dược lí của sống đời như kháng leishmania,
kháng khuẩn, kháng viêm, chống dị ứng, an thần, bảo vệ gan,
... mở ra tiềm năng to lớn sử dụng sống đời làm dược phẩm
hoặc thực phẩm chức năng trong tương lai [3], [6], [7].
Nhiều nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu sâu
về thành phần hóa học và tác dụng dược lí của cây sống đời
từ rất sớm như Ấn Độ, Brazil, Mỹ, Nhật Bản ... [3]. Ở Việt
Nam, các nghiên cứu về cây này rất ít và chỉ mới dừng ở
bộ phận lá, thân, trong khi theo kinh nghiệm dân gian toàn
cây sống đời đều có giá trị chữa bệnh [2]. Bài báo này cung
cấp một số thông tin về thành phần hóa học trong một số
dịch chiết của rễ cây sống đời ở Đà Nẵng.
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu
Rễ cây sống đời được thu hái tại núi Sơn Trà TP. Đà
Nẵng, Việt Nam. Rễ được chọn không bị hư, có kích thước
đồng đều nhau, sau khi rửa sạch làm khô tự nhiên rồi sấy ở
600C, xay nhỏ thành bột để chiết tách và phân lập.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chiết tách và xác định thành phần hóa học của các
dịch chiết rễ cây sống đời
Lấy 10 gam nguyên liệu bột khô được ngâm chiết lần
lượt trong 500 ml các dung môi methanol, ethyl acetate,
chlorofom, n-hexane ở nhiệt độ phòng trong thời gian 2
ngày, thu lấy dịch chiết. Làm khan nước bằng Na2SO4. Lấy
ở mỗi dịch chiết khoảng 5 ml để đem phân tích GC–MS
xác định thành phần và hàm lượng các cấu tử có trong mỗi
dịch chiết.
Thiết bi ̣sắc ký khí ghép nối khối phổ GC-MS Agilent
technology, Mỹ. Cột tách mao quản HP - 5MS (5% Phenyl
Methyl Silox): 30 m x 250 μm x 0,25 μm, nhiệt độ bắt đầu
từ 70°C, tăng 20°C/phút đến 160°C, sau đó tăng 1°C/phút
đến 180°C, tiếp tục tăng 30°C/phút đến 250°C, cuối cùng
tăng 3°C/phút đến 290°C kết thúc quá trình. Nhiệt độ
injector 300°C; nhiệt độ detector 280°C, khí mang He
(20ml/phút sau 2 phút); áp suất 8,1225 psi; thể tích bơm
mẫu 1 µl, tỷ lệ chia dòng 10:1, tốc độ dòng chia
9,4248 ml/phút. Các thông số vận hành khối phổ (MS) là
điện thế ion hóa 70 eV; nhiệt độ nguồn ion 230°C, khoảng
khối lượng m/z 30 - 600. Thành phần dịch chiết từ rễ cây
sống đời được xác định bằng cách so sánh các dữ kiện phổ
MS của chúng với phổ chuẩn đã được công bố có trong thư
viện NIST - Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm,
Dược phẩm -19 Trương Định, TP Huế.
2.2.2. Phân lập chất tinh khiết trong cao chiết methanol
Bột khô của rễ cây sống đời Kalanchoe pinnata (5 kg)
được ngâm chiết bằng dung môi methanol (20 lít), cất loại
dung môi dưới áp suất giảm thu được 14 gam cao chiết (ký
hiệu: KPR).
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng
silicagel tráng sẵn Merck 60 F254, thuốc hiện là vanillin
trong axit sunfuric đặc. Sắc ký cột sử dụng silical gel cỡ
hạt 0,04-0,063 m của hãng Merck.
Cao chiết KPR được tách thô thành 5 phân đoạn, KPR1-
KPR5, bằng cột silicagel, rửa giải gradient n-hexane-acetone
76 Phạm Thị Bích Liên, Đào Hùng Cường, Bùi Quang Tuấn
(100:0→0:100, v/v, 5,5 lít). Phân đoạn KPR3 (77 mg) được
tách tiếp bằng cột silicagel, rửa giải bằng hệ n-hexane-
acetone (30:1, v/v, 1 lít) thành 3 phân đoạn, KPR3A,
KPR3B, KPR3C. Tinh chế phân đoạn KPR3C (12 mg) bằng
dung môi acetone thu được hợp chất KPR3 (7 mg).
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR: AVANCE
500 MHz của hãng Bruker, Cộng hòa Liên bang Đức với
TMS làm nội chuẩn cho 1H và tín hiệu dung môi làm chuẩn
cho 13C-NMR tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
3. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
3.1. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexane
Bảng 1. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexane
STT
Thời gian lưu
(phút)
Diện tích
peak %
Tên hợp chất
1 7,951 38,62 2,2-Dimethyldecane
2 11,707 32,11 n-Undecane
3 15,175 16,62 n-Dodecan
4 21,816 12,65 n-Tetradecane
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, phương pháp GC-MS đã
định danh được 4 cấu tử trong dịch chiết n-hexane từ rễ cây
sống đời, các cấu tử này đều là hydrocacbon hầu như không
phân cực và có hàm lượng cao.
3.2. Thành phần hóa học trong dịch chiết chlorofom
Bảng 2. Thành phần hóa học trong dịch chiết chlorofom
STT
Thời gian
lưu (phút)
Diện tích
peak %
Tên hợp chất
1 12,768 1,11 N-fomylpipridine
2 12,985 6,80
2,3-Dihydro-3,5-dihydroxy-6-
methyl -4H-pyran-4-one
3 15,460 11,23
1-Piperidine carboxylic acid,
ethyl ester
4 22,573 2,29 2-Dodecenal
5 23,428 2,38 2,6-Di-tert-butylquinone
6 24,22 4,25
4, 5-(1,1,3-Trimethyl-2-
butenyl)-2-cyclopenten-1-ol
7 29,006 6,66 Benzophenone
8 31,872 58,99
Cis-1-(cyclohexylmethyl)-2-
methyl- cyclohexane
9 33,256 6,30
3-(p-hydroxy-m-
methoxyphenyl)-2-propenal
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, phương pháp GC-MS đã
định danh được 9 cấu tử trong dịch chiết chlorofom từ rễ
cây sống đời, trong đó chủ yếu là các hợp chất vòng như dị
vòng, dẫn xuất của benzen, phenol. Hàm lượng Cis-1-
(cyclohexylmethyl)-2-methyl- cyclohexane có tỉ lệ cao
nhất (58,99%). Hàm lượng 2,3-Dihydro-3,5-dihydroxy-6-
methyl-4H-pyran -4-one trong dịch chiết chlorofom
(6,80%) gần bằng trong dịch chết ethyl acetate.
3.3. Thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, phương pháp GC-MS đã định
danh được 7 cấu tử trong dịch chiết ethyl acetate từ rễ cây
sống đời, chủ yếu là những cấu tử có độ phân cực trung bình
như acid béo không no tồn tại dạng tự do pentadecanoic acid
(68,79%), dịch chiết etyl acetate rễ cây sống đời được dự
đoán cũng có tiềm năng kháng khuẩn, nhất là đối với những
vi khuẩn nhạy cảm với pH. Các cấu tử có hàm lượng cao là
2-Furan carboxaldehyde,5-(hydroxymethyl) (9,88%); 2,3-
Dihydro-3-dihydroxy-6-methyl-4H-pyran-4-one (6,20%).
Đặc biệt, 2,3-Dihydro-3,5-dihydroxy-6-methyl -4H-pyran-
4-one thuộc nhóm flavonoid là chất oxy hóa mạnh, làm
chậm quá trình oxy hóa do các gốc tự do gây ra, từ đó ngăn
ngừa ung thư, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tai biến mạch
máu não, thoái hóa gan, tổn thương do bức xạ, ổn định huyết
áp, bảo vệ chức năng gan.
Bảng 3. Thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate
STT
Thời gian
lưu (phút)
Diện tích
peak %
Tên hợp chất
1 13,033 6,20
2,3-Dihydro-3-dihydroxy-6-
methyl-4H-pyran-4-one
2 15,877 2,55 Coumaran
3 16,056 9,88
2-Furancarbo-aldehyde,5-
(hydroxymethyl)
4 17,349 0,80 Benzalmalonic dialdehyde
5 19,861 5,63 2,6-Dimethoxy phenol
6 33,231 6,14
3-(p-hydroxy-m-
methoxyphenyl)-2-propenal
7 44,419 68,79 Pentadecanoic acid
3.4. Thành phần hóa học trong dịch chiết methanol
Bảng 4. Thành phần hóa học trong dịch chiết methanol
STT
Thời gian
lưu (phút)
Diện tích
peak %
Tên hợp chất
1 11,702 32,29 n-Undecane
2 19,882 20,61 2,6-Dimethoxyphenol
3 21,498 47,10 Benzen, 1-chloro-4-methoxyl
Bảng 1 cho thấy, phương pháp GC-MS đã định danh
được 3 cấu tử trong dịch chiết methanol từ rễ cây sống đời,
chủ yếu là những cấu tử phân cực bao gồm các dẫn xuất
phenol, ete thơm và các cấu tử đều có hàm lượng khá cao.
3.5. Xác định cấu trúc hợp chất KPR3: epifriedelanol
Phổ 1H-NMR chỉ ra tín hiệu của 1 nhóm oxymethine tại
δH 3,73 (1H, s, H-3); 7 nhóm methyl singlet tại δH 0,86, 0,94,
0,97, 0,98, 0,99 (x2) và 1,17; 1 nhóm methyl doublet tại δH
0,94 (3H, d, J = 7,5 Hz). Phổ 13C NMR và HSQC chỉ ra tín
hiệu của 30 cacbon, trong đó có 6 cacbon bậc bốn, 5 cacbon
methine, 10 cacbon methylene và 8 cacbon methyl. Ngoài
ra, tín hiệu tại δC 72,8 thuộc về nhóm carbinol (C-3).
Các tương tác HMBC (Hình 2) giữa H-23 (δH 0,93) và
C-3 (δC 72,8)/C-4 (δC 49,2)/C-5 (δC 37,1), giữa H-3 (δH
3,73) và C-1 (δC 15,8)/C-5 (δC 37,1) cho phép định vị nhóm
hydroxyl tại C-3 và nhóm methyl bậc hai (C-23) tại C-4.
Tương tự, các tương tác giữa H-24 (δH 0,97) và C-4 (δC
49,2)/C-5 (δC 37,1)/C-6 (δC 41,7), giữa H-25 (δH 0,86) và
C-8 (δC 53,2)/C-9 (δC 38,4)/C-10 (δC 61,4), giữa H-26 (δH
0,99) và C-8 (δC 53,2)/C-14 (δC 39,7)/C-15 (δC 32,3), giữa
H-27 (δH 0,99) và C-12 (δC 30,6)/C-13 (δC 37,9)/C-18 (δC
42,8), giữa H-28 (δH 0,98) và C-17 (δC 30,0)/C-18 (δC
42,8)/C-22 (δC 39,3), giữa H-29 (δH 0,94)/H-30 (δH 1,16)
và C-19 (δC 35,6)/C-20 (δC 28,2)/C-21 (δC 32,8) xác nhận
các nhóm methyl tại C-4, C-5, C-9, C-13, C-14, C-17 và
C-20. Hơn nữa, trên phổ 1H-NMR, H-3 xuất hiện dưới dạng
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 9(130).2018 77
singlet tù chứng tỏ proton này định hướng equatorial trong
cấu dạng ghế của vòng A (Hình 2). Kết hợp các dữ liệu phổ
và tài liệu tham khảo [1] có thể kết luận cấu trúc của hợp
chất KPR3 là epifriedelanol (Hình 1).
Bảng 5. Số liệu phổ NMR của hợp chất KPR3 và
chất tham khảo
C δC#, a[5] δCa, b δHa, c (J, Hz)
HMBC
(H→C)
1 15,8 15,8 1,43 (1H, m), 1,54 (1H, m)
2 35,2 35,2
1,89 (1H, dt, J = 10,0,
2,5 Hz), 1,56 (1H, m)
3, 4, 10
3 72,8 72,8 3,73 (1H, br s) 1, 5
4 49,2 49,2 1,24 (1H, m)
5 37,1 37,1 -
6 41,7 41,7
1,74 (1H, dt, J = 13,0,
3,0 Hz), 0,97 (1H, m)
7 17,6 17,6 1,36 (2H, m)
8 53,2 53,2 1,25 (1H, m) 7, 9, 10, 14
9 38,4 38,4 -
10 61,4 61,4 0,89 (1H, m)
11 35,3 35,4 1,34 (1H, m), 1,19 (1H, m) 8, 10
12 30,6 30,6 1,30 (1H, m), 1,33 (1H, m)
13 37,8 37,9 -
14 39,7 39,7 1,48 (1H, m), 0,91 (1H, m)
15 32,3 32,3 1,27 (1H, m), 1,46 (1H, m)
16 36,1 36,1 1,31 (1H, m), 1,52 (1H, m)
17 30,0 30,0 -
18 42,8 42,8 1,50 (1H, m)
19 35,6 35,6 1,11 (1H, m), 1,42 (1H, m)
20 28,2 28,2 -
21 32,8 32,8 1,25 (1H, m), 1,45 (1H, m)
22 39,3 39,3 -
23 11,6 11,6 0,94 (3H, d, J = 7,5 Hz) 3, 4, 5
24 16,4 16,4 0,97 (3H, s) 4, 5, 6, 10
25 18,2 18,3 0,86 (3H, s) 8, 9, 10, 11
26 18,6 18,6 0,99 (3H, s) 8, 13, 14, 15
27 20,1 20,1 0,99 (3H, s) 12, 13, 14, 18
28 31,8 31,8 0,98 (3H, s) 16, 17, 18, 22
29 35,0 35,0 0,94 (3H, s) 19, 20, 21, 30
30 32,1 32,1 1,17 (3H, s) 19, 20, 21, 29
#δC của epifriedelanol [5], ađo trong CDCl3, b 125 MHz, c 500 MHz
Epifriedelanol thuộc nhóm triterpenoids, có khả năng
ức chế quá trình lão hóa cũng như các bệnh liên quan đến
lão hóa, có thể được sử dụng để phát triển các chất bổ
sung chế độ ăn uống hoặc mỹ phẩm. Epifriedelanol có thể
ngăn chặn lão hóa tế bào adriamycin gây ra cũng như
nhân bản lão hóa trong nguyên bào sợi của con người
(HDFs) và tế bào nội mô tĩnh mạch rốn của con người
(HUVECs), cho thấy rằng epifriedelanol có thể làm giảm
sự lão hóa tế bào ở người tế bào và có thể được sử dụng
để phát triển bổ sung chế độ ăn uống hoặc mỹ phẩm điều
chỉnh mô bệnh lão hóa hoặc lão hóa [5]. Epifriedelanol
biểu hiện ức chế đáng kể NF-kappa B, nó có thể được sử
dụng để điều trị hen suyễn [4]. Epifriedelanol có hoạt tính
chống ung thư [8].
Hình 1. Cấu trúc hóa học của hợp chất KPR3
Hình 2. Cấu dạng vòng A hợp chất KPR3
4. Kết luận
Khảo sát bằng GC-MS đã định danh được 3 cấu tử trong
dịch chiết methanol, 7 cấu tử trong dịch chiết ethyl acetate,
9 cấu tử trong dịch chiết chlorofom và 4 cấu tử trong n-
hexane. Trong đó có những cấu tử có hoạt tính sinh học quý
như 2,3-Dihydro-3,5- dihydroxy -6-methyl-4H-pyran-4 là
chất oxy hóa mạnh. Từ dịch chiết methanol của rễ cây sống
đời lần đầu tiên phân lập được epifriedelanol từ cây này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
[2] Phan Thị Hằng Nga, Đào Hùng Cường (2011), “Nghiên cứu xác
định thành phần hóa học của một số dịch chiết thân cây sống đời tại
đà nẵng”, Luận văn thạc sĩ khoa học, Mã số 60.44.27.
[3] Anjoo Kamboj, Ajay Kumar Saluja (2009), Bryophyllium pinnatum
(Lam.) Kurz: Phytochemical and parmacological profile,
Pharmacognosy Review, 364-374.
[4] Chen LS, Zheng DS. Lat. Là. J. Pharm., 2015, 34 (2): 291-5.
[5] J.K. Kundu, A.S.S. Rouf, Md. Nazmul Hossain, C.M. Hasan, M.A.
Rashid (2000), Antitumor activity of epifriedelanol from Vitis
trifolia, Fitoterapia 71 (2000) 577-579.
[6] Rossi-Bergmann, EC Torres-Santos, APPT Santos, AP Almeida, SS
Costa, SAG Da Silva. Treatment of cutaneous leishmaniasis with
Kalanchoe pinnata: Experimental and clinical data, Phytomedicine
2000; 3: 56.
[7] Salimuzzaman Siddiqui, Shaheen Faizi, Bina S. Siddiqui and
Naheed Sultana. Triterpenoids and phenanthrenes from leaves of
Bryophyllum pinnatum, Phytochemistry, 1989; 28 (9): 2433-2438.
[8] Yang HH, Sơn JK, Jung B, et al. Planta Med., 2010, 77 (5): 441-9.
(BBT nhận bài: 14/8/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 04/9/2018)