Nghiên cứu thiết kế cơ cấu công tác hệ thống đổ sợi máy sợi con

Hệ thống đổ sợi tự động có nhiệm vụ tháo dỡ búp sợi đã quấn đủ sợi ra khỏi băng máy và đặt lõi búp sợi vào băng máy sợi con thay thế cho các thao tác thủ công. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu, tính toán một số thông số kỹ thuật quan trọng và kiểm bền trục chính cơ cấu công tác trong hệ thống đổ sợi tự động máy sợi con loại 500 cọc. Kết quả nghiên cứu được ứng dụng để thiết kế cơ cấu công tác của hệ đổ sợi tự động, đáp ứng yêu cầu chu trình làm việc được đặt ra của hệ thống.

pdf7 trang | Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thiết kế cơ cấu công tác hệ thống đổ sợi máy sợi con, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ điện tử - VCM-2014 VCM-2014 Nghiên cứu thiết kế cơ cấu công tác hệ thống đổ sợi máy sợi con Research and design the operating mechanism of spinning machine in doffing system Phạm Văn Hùng, Hoàng Văn Gợt, Nguyễn Xuân Chung Viện Nghiên cứu Cơ khí, Bộ Công Thương Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội e-Mail: hungphv@narime.gov.vn, gotnarime@yahoo.com.vn, ngxchung@gmail.com Tóm tắt Hệ thống đổ sợi tự động có nhiệm vụ tháo dỡ búp sợi đã quấn đủ sợi ra khỏi băng máy và đặt lõi búp sợi vào băng máy sợi con thay thế cho các thao tác thủ công. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu, tính toán một số thông số kỹ thuật quan trọng và kiểm bền trục chính cơ cấu công tác trong hệ thống đổ sợi tự động máy sợi con loại 500 cọc. Kết quả nghiên cứu được ứng dụng để thiết kế cơ cấu công tác của hệ đổ sợi tự động, đáp ứng yêu cầu chu trình làm việc được đặt ra của hệ thống. Từ khóa: Hệ thống đổ sợi, máy sợi con, tính toán thiết kế Abstract The function of Automation doffing system is to take down bobbins from warping creel and built-up it on spinning machine bed to replace manual operation. In this paper, authors have presented research result and calculating for main technical parameters and strength test for operating mechanism engine shaft with 500 bobbins of automation doffing system. The research results were applied for designing of automation doffing operating mechanism to meet the requirement by the system. Keywords: Doffing system, spinning machine, economic design. 1. Phần mở đầu Hiện nay, các máy sợi con được sử dụng tại các dây chuyền kéo sợi tại Việt Nam đều được nhập từ nước ngoài và có hai loại: loại máy đổ sợi thủ công, tức là sau khi kết thúc quá trình kéo sợi thì việc lấy búp sợi và lắp lõi sợi vào máy sợi con do con người thao tác bằng tay; loại máy có hệ thống đổ sợi tự động tức là các thao tác thủ công như trên đều được tự động hóa. Việc tự động hóa khâu đổ sợi cho máy sợi con có ý nghĩa to lớn về giảm số lượng công nhân vận hành, tăng thời gian hoạt động của máy, giảm nhiều thời gian phụ và các chi phí khác trong sản xuất. Cơ cấu đổ sợi là cơ cấu công tác của hệ thống đổ sợi tự động thực hiện nhiệm vụ tháo dỡ búp sợi ra khỏi giá cọc sợi và cấp lõi sợi vào giá cọc máy sợi con, theo một chu trình đổ sợi xác định. Trong giới hạn của bài báo này, nhóm tác giả nêu phương pháp tính toán, thiết kế cơ cấu công tác cho hệ thống đổ sợi của máy sợi con, phục vụ cho việc đầu tư nâng cấp cho số lượng lớn máy sợi con đang sử dụng đổ sợi thủ công, thay thế sản phẩm nhập khẩu. 2. Nội dung chính và kết quả nghiên cứu 2.1. Cấu tạo và chức năng của hệ thống đổ sợi [3],[4],[5],[6],[7] Cấu tạo hệ thống đổ sợi được mô tả trên H1, gồm các bộ phận chính sau: 1-Giá suốt sợi máy sợi con: băng để lắp hệ thống cọc sợi; 2-Giá đỡ máy sợi con: khung chính của máy sợi con; 3-Băng truyền búp sợi: băng để vận chuyển búp; 4-Cơ cấu nâng- hạ: cơ cấu thực hiện nâng, hạ giá kẹp búp sợi; 5-Giá kẹp búp sợi: giá để kẹp búp , lõi búp sợi; 6-Trục dẫn động: trục chính để dẫn chuyển động quay và tịnh tiến ; 7-Khớp nối trục dẫn: khớp nối các đoạn trục dẫn; 8-Bộ truyền vít me –đai ốc: tạo chuyển động quay và tính tiến cho trục dẫn; 9-Động cơ-giảm tốc: là động cơ chính, giảm tốc truyền động cho bộ truyền vít me-đai ốc; 10-Cơ cấu xoay giá kẹp: cơ cấu làm xoay bộ phận công tác (vào và ra) một góc 150 nhờ xi lanh khí nén. Hệ thống đổ sợi được điều khiển bởi bộ điều khiển khả lập trình PLC Simatic S7-200- 226 của Simens và các modun mở rộng, đảm bảo việc giám sát vị trí và điều khiển hoạt động các cơ cấu chính xác, ổn định theo chu trình đổ sợi yêu cầu. Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ điện tử - VCM-2014 VCM-2014 H. 1 Cấu tạo hệ thống đổ sợi 1- Giá suốt sợi máy sợi con, 2- Giá đỡ máy sợi con, 3- Băng truyền búp sợi;4- Cơ cấu nâng-hạ; 5- Giá kẹp búp sợi; 6- Trục dẫn động; 7- Giá đỡ cơ cấu đổ sợi;8- Bộ truyền vít me-đai ốc; 9- Động cơ–giảm tốc;10-Cơ cấu xoay giá kẹp 2.2. Cơ cấu công tác hệ thống đổ sợi [1],[5],[6],[7] 2.2.1. Nguyên lý hoạt động H. 2 Sơ đồ nguyên lý cơ cấu công tác 1 – Động cơ; 2 – Khớp nối; 3 – Hộp giảm tốc; 4 – Bộ truyền đai; 5 – Bộ truyền xích; 6 – Bộ truyền vít me đai ốc; 7 – Trục dẫn;8 – Xy lanh; 9 – Trục truyền; 10 – Cơ cấu nâng hạ; 11 – Cơ cấu mở góc; 12 – Giá kẹp a) Chức năng: cơ cấu công tác của hệ thống đổ sợi gồm hai bộ phận chính: cơ cấu nâng - hạ và cơ cấu xoay giá kẹp có nhiệm vụ mang lõi sợi từ băng tải vận chuyển lõi và búp sợi lên vị trí cắm lõi sợi trên giá cọc sợi của máy sợi con và lấy búp sợi từ giá cọc sợi máy sợi con xuống băng tải vận chuyển búp và lõi sợi. Trong quá trình hoạt động thì cụm nâng- hạ và cụm xoay giá kẹp có sự liên động chặt chẽ với nhau theo lệnh điều khiển đã được lập trình. Hệ thống khí nén được sử dụng để điều khiển cơ cấu công tác với hai chức năng: tạo chuyển động xoay góc cơ cấu nâng – hạ và giải phóng lõi sợi khỏi tay kẹp khi đã đặt vào vị trí xác định. b) Nguyên lý hoạt động: sơ đồ H.2 được mô tả như sau: động cơ (1) truyền chuyển động tới bộ vít me-đai ốc (6) được nối với trục dẫn (7) thông qua hộp giảm tốc (3) và các bộ truyền ngoài (4), (5). Nhờ trục dẫn (7) có chuyển động tịnh tiến theo chiều dọc trục, theo đó cơ cấu nâng- hạ (10) gắn trên trục di chuyển đưa giá kẹp (12) nâng lên hay hạ xuống theo cao độ của các vị trí làm việc. Xy lanh khí nén (8) thông qua trục truyền (9) tác động đến cơ cấu mở góc (11) làm xoay cơ cấu (10) đưa giá (12) đến các vị trí chờ. 2.2.2.Yêu cầu thiết kế Cơ cấu công tác được thiết kế thỏa mãn yêu cầu sau:  Đảm bảo độ bền, độ cứng vững của hệ thống;  Đạt độ chính xác chuyển vị của giá kẹp. 2.2.3. Xác định vị trí chuyển vị giá kẹp lõi sợi Chuyển vị của giá kẹp được xác định theo chu trình đổ sợi và được thực hiện qua 2 bước: Bước 1: Chuyển vị giá kẹp ở bước 1 được mô tả trên H 3 Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ điện tử - VCM-2014 VCM-2014 H. 3 Sơ đồ chuyển vị giá kẹp bước 1 Chu trình đổ sợi bắt đầu từ vị trí chờ của giá kẹp: Điểm xuất phát của giá kẹp từ vị trí 1 đi xuống 1’ để kẹp lõi trên băng tải sau đó di chuyển về vị trí 1, giàn mở góc tới vị trí 2, di chuyển lên 2’, ép giàn vào 3 đi xuống 3’(nhả lõi tại vị trí trung gian) , di chuyển lên 3” và ép giàn vào  4 và di chuyển xuống  4’ (vị trí kẹp búp sợi trên giá cọc sợi), kẹp xong di chuyển lên vị trí  4”, giàn mở góc  5 và di xuống vị trí  2, ép giàn vào vị trí 1 và đi xuống vị trí 1’ để nhả búp sợi vào băng tải, sau đó giá đi lên vị trí chờ  1’. Đến đây kết thúc chuyển vị của giá kẹp bước 1 và chuyển sang bước 2. Bước 2: Chuyển vị giá kẹp bước 2 được mô tả trên H4: H. 4 Sơ đồ chuyển vị giá kẹp bước 2 Từ vị trí 1, giàn mở góc tới  2, di chuyển lên  2’, ép giàn vào vị trí  3 và đi xuống  3’ (kẹp lõi sợi) và đi lên  3”’, giàn ép vào vị trí  4” xuống  4’ để nhả lõi vào giá cọc sợi sau đó đi lên  4, giàn mở góc di chuyển tới  5’, đi xuống vị trí  2 và ép giàn vào vị trí 1 (vị trí chờ). Đến đây kết thúc chuyển vị bước 2 và cũng là kết thúc chu trình đổ sợi. 2.2.4. Tính toán cơ cấu công tác [1],[2],[5],[6],[7] 2.2.4.1. Cơ cấu nâng-hạ a) Nguyên lý hoạt động (H 5) H. 5 Sơ đồ nguyên lý nâng hạ giá kẹp 1 - Giá kẹp; 2- Thanh truyền 1; 3 - Thanh truyền 2; 4- Cụm dẫn động cơ khí; 5- Trục đẫn động Cơ cấu bao gồm hai thanh truyền (2), (3) được liên kết với nhau qua khớp II, làm việc theo nguyên lý mô tả tại H 3 như sau: khớp I chuyển động tịnh tiến ra vào nhờ trục dẫn động (5) thông qua cụm dẫn động cơ khí (4), thanh truyền (2) lắc xung quanh khớp IV, giá kẹp (1) được nâng lên và hạ xuống tới độ cao tính toán tùy theo chiều chuyển động tịnh tiến của trục (5). Chuyển động nâng lên của giá kẹp (1) khi lắp lõi sợi vào máy sợi con hoặc hạ xuống khi tháo búp sợi ra khỏi máy sợi con. b) Tính toán thông số Thông tin đầu vào: thời gian đi hết hành trình: t = 60s; Chiều dài lõi sợi l1 = 210mm; Chiều cao của giá lõi sợi trên giá cọc sợi (3) l2 = 210mm; Chiều cao của giá lõi trên giá trung gian và trên băng tải l3 = 30mm; Khoảng cách từ tâm quay tới mặt băng tải là 70mm; Khoảng cách từ tâm quay tới giá trung gian là 550mm; Khoảng cách từ tâm quay tới giá cọc sợi con là 580mm. Từ đó ta tính được độ cao các điểm dừng của giá kẹp so với tâm quay, giá trị cho tại bảng 1: Bảng 1. Giá trị độ cao giá kẹp tương ứng với các vị trí chuyển vị Điểm dừng Độ cao (mm) Vị trí 1’ H1’= 250 Vị trí 1 và 2 H1= 290 Vị trí 3’ H3’=720 Vị trí 3 H3=760 Vị trí 4’ H4’=790 Vị trí 4 H4=830 Vị trí 4” H4’’=990 Sơ đồ tính toán (Xem H 6) Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ điện tử - VCM-2014 VCM-2014 h H a a b A B C D c H. 6 Sơ đồ động học cơ cấu nâng –hạ giá kẹp Theo khảo sát ta có a = b = 575mm Trong tam giác ACD ta có trung tuyến DB = ½ AC nên tam giác ADC là tam giác vuông. Trong tam giác ACD có AC2 = AD2 + DC2 4a2 = H2 + c2 (1) c2 = 4a2 – H2 => 2 24c a H  (2) Lần lượt thay các giá trị của H vào công thức (2) ta được các giá trị của c cho tại bảng 2: Bảng 2. Giá trị tương quan giữa H và c H (mm) c (mm) H1’=250 c1’=1120 H1=290 c1=1100 H3’=720 c3’=895 H3=760 c3=860 H4’=790 c4’=835 H4=830 c4=795 H4”=990 c4”=585 Bảng 3.Thông số dịch chuyển ứng với các vị trí làm việc của giá kẹp Vị trí Độ dịch chuyển Δc Từ 1 tới 1’ Δc= c1’ - c1= 20mm Từ 1 tới 3 Δc = c1 – c3= 240mm Từ 3 tới 3’ Δc = c3’ – c3= 35mm Từ 3’ tới vị trí 4 Δc = c3’ – c4= 100mm Từ 4 tới 4’ Δc = c4’ – c4= 40mm Từ 4’ tới 4” Δc = c4’ – c4”= 250mm Từ 4” về 1 Δc = c1 – c4”= 515mm Từ 3’ tới 4” Δc = c3’ – c4”= 310mm Từ 4” tới 4’ Δc = c4’ – c4”= 250mm c) Tính bền cơ cấu Với máy sợi con 500 cọc thì cơ cấu nâng hạ bao gồm 7 mô đun, mỗi mô đun có 36 cọc. Do các cọc phân bố đều trên giá kẹp nên tải trọng mà các mô đun phải chịu là như nhau, do đó để tính toán bền với toàn bộ cơ cấu nâng hạ ta qui về tính toán với một mô đun. Lược đồ một mô đun cơ cấu nâng hạ mô tả trên H7. H. 7 Sơ đồ động lực học cơ cấu nâng – hạ 1,2 – Thanh truyền; 3 – Gối đỡ trượt, xoay; B,D-Gối xoay; C - Điểm gá giá kẹp búp sợi; O –Trục dẫn Cơ cấu nâng hạ là một cơ cấu 4 khâu, có lược đồ như hình 8 với lực F là tổng hợp trọng lực, lực ép của thanh kẹp quy đổi về khớp cầu C và khâu 1 quay đều quanh khớp D. Phương trình cân bằng trên khâu 1: x x 2 1 0 1X R R 0   (3) y y 2 1 0 1 1Y R R G 0    (4) x y 1 21 21 21 aM(D) G. cos R .acos R .a.sin M 0 2      (5) H. 8 Sơ đồ phân tích lực Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ điện tử - VCM-2014 VCM-2014 Phương trình cân bằng trên khâu 2: x x 12 32X R R 0    (6) y y 32 12 2Y R R F G 0     (7) x y 12 12 12 32M(A) R .acos R .asin M M F.2acos 0      (8) Phương trình cân bằng trên khâu 3: x 2 3X R 0  (9) y 0 3 2 3Y N R 0   (10) 2 3M ( A ) M 0  (11) Giải phương trình có kết quả: x x x x x 21 12 2 3 3 2 0 1R R R R R 0     y 1 0 1 1 GR ( 2 F ) c o t g G 2     y y 1 1 2 2 1 GR R ( 2 F ) co t g 2     y y 1 3 2 2 3 2 GR R F G ( 2 F ) co t g 2       1 21 1 2 GM M a co s 2    Thay số với các giá trị: a = 575 mm; G1= 136 N; G2=85N; F = 138 N; góc α = 150 ta có giá trị của các lực: ; Như vậy các lực có chiều ngược lại. Tính bền thanh truyền cơ cấu nâng hạ: sơ đồ phân tích lực như H8, ta nhận thấy từ lược đồ có thể coi thanh truyền là dầm chịu uốn ngang phẳng. Biểu đồ mô men tương ứng H. 9 Biểu đồ mô men tác dụng lên thanh ABC Mmax= y23R .a.cos đạt max khi α = 15 0 tương ứng với giá kẹp hạ thấp nhất. Thay số với a = 575 (mm), Ta có: Mmax = 597,43.575.cosα = 331.819 (Nmm) Trị số ứng xuất pháp: σmax = Mmax/Wx = 331.819 /(46x20) = 360,67 (N/mm2). Giới hạn bền với vật liệu CT38 có [σ] = 490 N/mm2. Ta thấy: σmax < [σ] = 360,67 < 490 (N/mm2). Kiểm nghiệm có kết quả tương tự khi kiểm tra phân tố ở trạng thái trượt thuần túy và kiểm tra với phân tố ở trạng thái ứng suất phẳng. 2.2.4.2. Cơ cấu xoay giá kẹp a) Sơ đồ nguyên lý Nguyên lý hoạt động của cơ cấu xoay giá kẹp được mô tả trên H 10 như sau: trục chính (7) chuyển động tịnh tiến và xoay quanh quanh khớp quay 0. Khi trục chính di chuyển, đẩy tay quay (3) quay một góc α sẽ đẩy (kéo) thanh kéo (6) một đoạn a.sinα làm thanh kéo (6) xoay một góc β, chiều cao thanh kẹp (6) thay đổi một đoạn bằng h (1-cos β). Sự thay đổi của thanh kéo tác động làm thanh truyền (5) quay một góc γ, do thanh truyền (5) gắn cứng với cụm nâng giá kẹp (2), nên giá kẹp cũng xoay một góc tương tứng là γ quanh khớp quay (1). a h b H. 10 Sơ đồ nguyên lý xoay giá kẹp búp sợi 1 - Khớp quay; 2 - Cụm nâng giá kẹp; 3 – Tay quay; 4 - Bản lề; 5 -Thanh truyền; 6 -Thanh kéo; 7 - Trục chính. b) Tính toán thông số  Tính chọn xy lanh khí nén: Sơ đồ tính lực, mô men của cơ cấu mở góc thể hiện trên H11. Xét góc nghiêng α của cụm nâng giá kẹp bất kỳ, gọi lực F là phản lực tác dụng vào trục chính, G1, G2 trọng lực của cụm xoay giá kẹp và thanh truyền, do thực tế trọng lực của tay quay và thanh kéo rất nhỏ so với các lực còn lại nên bỏ qua. Các thông số của xy lanh khí nén được lựa chọn trên cơ sở tính toán lực ép lớn nhất (Fmax) Tính toán hành trình xi lanh mở góc: Trong tam giác CC’B: h = a.sinα Trong tam giác EDD’: h = c.sinβ Trong tam giác EFF’: FF’ = 2.e.sinβ Trong tam giác OFF’: OF’2=OF2 +FF’2 – 2OF.FF’.cos(180-β/2) Đặt: OF’ = f’. Biến đổi lượng giác, ta có: 2 2 2 2' 4. .sin 2. . .sin 2 f f e e f    Với các thông số được xác định: f0 = 945 mm; a = 380 mm; b =195 mm; c = 125mm, e = 110 mm thì ta có góc α tương ứng với các vị trí tháo búp, tiếp lõi sợi trên băng tải, giá trung gian, giá cọc trên máy sợi con và kết quả tương ứng lần lượt là (bảng 4): Bảng 4. Kết quả tính toán góc mở α 1 = 110 β1 = 35,50 f1’ = 1005,7 mm α 2 = 00 β1 =00 f1’ = 945 mm α 3 = 40 β3 =12,240 f3’ = 968,2 mm Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ điện tử - VCM-2014 VCM-2014 Hành trình xi lanh tương ứng khi giá kẹp dỡ lõi búp, và cấp búp sợi trên băng tải, giá trung gian và máy sợi con: s1 = f1’ – f0 = 1005,7 – 945 = 60,7 mm s2 = f2’ – f0 = 945 – 945 = 0 mm s3 = f3’ – f0 = 968,2 – 945 = 23,2 mm Chọn xi lanh khí nén: hành trình s = 75 mm Tính đường kính xi lanh khí nén. Sơ đồ động lực học được thể hiện như H 11. H. 11 Sơ đồ động lực học cơ cấu xoay giá kẹp búp sợi Tổng mô men tại khớp quay B: G2.a1cosα -F2cosα.a + G1.n.sinα = 0 Tổng mô men tại bản lề E, do γ rất nhỏ nên ta có: F.e – F2.c.cosβ = 0 Rút ra: 1 2 1( . .sin . . os ). . os . . os G n G a c c cF e a c       Kết quả tính lực kẹp thể hiện trong bảng 5: Bảng 5: Kết quả tính lực kẹp α 0 n (mm) F (N) F2 (N) α 1 = 110 250 1575 1701,3 α 2 = 00 653 20,5 18 α 3 = 40 786 1776 1599 Thay số với a = 380 mm; b =195 mm; c = 125mm, e = 110 mm, a1 =214 mm G1 = 1492 N (bao gồm cả búp sợi khi cuốn đầy) ; G2 = 32 N. Vậy Fmax khi α = α 3 = 40 Fmax = 1776 N Để tính áp suất khí nén cho cơ cấu kẹp, ta tiến hành xác định lực kẹp cần thiết, và diện tích bề mặt kẹp chặt. Áp suất khí nén dùng trong nhà máy: 5 bar Ta có: Fp S  (N/mm2) với S_diện tích hiệu dụng của xi lanh khí nén, S=πd2/4 (mm2) Đường kính xi lanh khí nén d: 4 4.177, 6 6,725 . 5. Fd p      (cm) = 67,25 mm. Từ kết quả tính toán trên và để phù hợp với catalog nhà sản xuất, ta lựa chọn xi lanh khí nén dẫn động với các thông số như sau: mã hiệu xi lanh: STNC-TGU- 80x75-LB; đường kính xi lanh: 80 mm; hành trình xi lanh: 75 mm; áp suất làm việc: 0,1÷0,9 MPa; áp suất làm việc tối đa: 1,35 MPa; nhiệt độ làm việc: - 50÷700C; tốc độ píttông: 50÷800 mm/s.  Tính bền trục dẫn: Như phân tích ở phần trên, trục dẫn chịu lực nén dọc trục là chủ yếu, với các thông số đầu vào theo kết quả tính toán được: Fmax= 1776 N; dsb= 25 mm; Vật liệu: C45 với [σ]=600 N/mm2 Kiểm nghiệm độ bền của trục: σmax = Fmax/W = 4.1776 /(252.π) = 3,6 (N/mm2) Ta nhận thấy: σmax<< [σ] = 3,6 << 600 (N/mm2). Chọn lại kích thước trục có mặt cắt ngang như H12 [7]: H. 12 Mặt cắt ngang trục Ứng suất pháp lớn nhất: σmax = Fmax/W = 4.1776/([252-192]π) = 8,52(N/mm2) <[σ] = 8,52 < 600 (N/mm2). Như vậy, trục thỏa mãn điều kiện bền. VCM-2014 3. Chạy thử nghiệm Cơ cấu đã được chế tạo, lắp đặt và chạy thử nghiệm trong điều kiện thí nghiệm, kết quả cho thấy hệ thống hoạt động tốt đạt được các chức năng về kỹ thuật đổ sợi và điều khiển tự động. Kết quả chạy thử cơ cấu công tác của hệ thống đổ sợi cho tại bảng 6. Bảng 6. Kết quả chạy thử nghiệm TT Các thông số Kết quả 1 Độ cao nâng giàn kẹp Hmax 1200 mm 2 Góc mở giàn kẹp αmax 150 3 Thời gian mở góc giàn kẹp 3 s 4 Thời gian kẹp lõi sợi 11 s 5 Thời gian nhả lõi sợi 0,5 s 6 Tổng thời gian thực hiện 1 chu trình đổ sợi 5 ph 7 Độ chính xác nhả lõi sợi vào các vị trí Chính xác H. 13 Lắp đặt cơ cấu công tác và chạy thử nghiệm 4. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu thiết kế nêu trên, có thể kết luận như sau:  Phương pháp tính toán do nhóm tác giả đề xuất là cơ sở quan trọng để tính toán thiết kế các thông số chính của cơ cấu công tác của hệ đổ sợi tự động máy sợi con;  Kết quả tính toán được ứng dụng để thiết kế, chế tạo cơ cấu công tác của hệ thống đổ sợi tự động máy sợi con loại 500 cọc. Cơ cấu đã được chạy thử nghiệm, đạt được các chức năng yêu cầu về công nghệ và điều khiển. Tài liệu tham khảo [1] Đinh Gia Tường, Nguyễn Xuân Lạc, Trần Doãn Tiến, Nguyên lý máy, Nhà xuất bản ĐH & THCN, 1970; [2] Lê Quang Minh, Nguyễn Văn Vượng, Sức bền vật liệu, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2009; [3] Trần Văn Quyến, Trịnh Thị Minh Ninh, Trần Công Thế, Trần Nhật Chương; Công nghệ kéo sợi bông và sợi hóa học. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 1994; [4] Nguyễn Minh Hà; Công nghệ kéo sợi. Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2002; [5] Phạm Văn Hùng, Hoàng Văn Gợt, Thuyết minh đề tài KHCN cấp Nhà nước - Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống đổ sợi tự động cho máy sợi con, Viện Nghiên cứu Cơ khí (2012). [6] Phạm Văn Hùng, Hoàng Văn Gợt, Một số giải pháp nâng cao độ tin cậy cơ khí hệ thống đổ sợi máy sợi con, Tạp chí Cơ khí Việt Nam, số 5 năm 2014. [7] HONGJI Famous Tradenmark of China, Model SXF 1578 Ring spinning machine. Phạm Văn Hùng nhận bằng Kỹ sư chế tạo máy tại trường Đại học Bách khoa Hà Nôi năm 1983, bằng Thạc sỹ kỹ thuật tại Học viện Kỹ thuật Quân sự năm 2005. Anh công tác tại Viện Nghiên cứu Cơ khí, Bộ Công Thương từ năm 1983, đã tham gia nghiên cứu nhiều đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước về lĩnh vực sản xuất xi măng, sản xuất bia, nhiệt điện. Hiện nay là Giám đốc Trung tâm Thiết kế và Công nghệ chế tạo máy, Viện nghiên cứu Cơ khí. Hoàng Văn Gợt nhận bằng kỹ sư chế tạo máy năm 1980 tại nước Nga (Liên Xô cũ), bằng Thạc sỹ kỹ thuật năm 1999 và bằng Tiến sỹ kỹ thuật năm 2002 tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, năm 2012 được Nhà nước phong hàm P.Giáo sư. Anh công tác tại Viện Nghiên cứu Cơ khí (NARIME) từ năm 1980, đã tham gia nghiên cứu nhiều đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước về lĩnh vực sản xuất xi măng, phân bón, sản xuất bia, nhiệt điện; tham gia giảng dạy và đào tạo NCS tại Trung tâm đào tạo sau đại học, Viện NARIME. Nguyễn Xuân Chung nhận bằng kỹ sư cơ khí tại trường Đại học Công nghiệp Thái Nguyên năm 1993, bằng Thạc sỹ kỹ thuật tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2000, là nghiên cứu sinh từ năm 2012 tại Trung tâm đào tạo sau đại học của Viện Nghiên cứu Cơ khí. Hiện nay anh công tác, giảng dạy tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, chức vụ Trưởng khoa Cơ khí.
Tài liệu liên quan