Đặt vấn đề: Dự phòng tích cực, chủ động là nhiệm vụ trọng tâm để bảo đảm công bằng, hiệu quả trong sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân được chỉ rõ trong chiến lược quốc gia y tế dự phòng của
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tuy vậy, ở nước ta hiện đang có sự thiếu hụt nghiêm
trọng nguồn nhân lực y tế đối với khu vực YTDP, tuyến y tế cơ sở, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Nguyên
nhân có thể do đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, chất lượng thấp và cơ cấu chưa hợp lý.
Mục tiêu: Xác định số lượng cơ cấu và trình độ cán bộ y tế dự phòng tỉnh Cà Mau năm 2012 và xác định
nhu cầu về số lượng và trình độ cán bộ y tế dự phòng tỉnh Cà Mau đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tà được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2013 trên 538 cán
bộ danh sách lương đến tháng 12 năm 2012 đang công tác tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh Cà Mau. Nôi dung
nghiên cứu bao gồm thống kê số lượng, trình độ và cơ cấu nhân lực theo tuyến và theo khu vực công tác và
phỏng vấn cán bộ chuyên môn theo bộ câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả: Tỷ lệ cán bộ y tế dự phòng trên 10.000 dân là 4,36; Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân là 1,19; Tỷ lệ dược
sỹ/10.000 dân là 0,07. Cán bộ trung cấp chiếm tỷ lệ 45,3%, đại học và cao đẳng 31,8% và sau đại học 11,3%.
Tổng số 147 Bác sĩ bao gồm 27,3% trình độ đại học, 16.82% BSCKII, 41,2% BSCKI và 11,2% thạc sĩ. Nhu cầu
cần đào tạo sau đại học: y tế công cộng 21,6%, y học dự phòng 13,1%, quản lý 19,4%, điều trị 25,1%, chuyên
khoa cấp I là 50%, chuyên khoa cấp II là 16,7%, thạc sĩ 28,8%, tiến sĩ 4,5%. Cán bộ trung cấp có nhu cầu đào tạo
bác sĩ đa khoa 23,9%, bác sĩ y tế dự phòng 16,5%, đại học khác 22,3%. Nhu cầu về số lượng cán bộ cho hệ y tế dự
phòng Cà Mau: Giai đoạn 2013‐2015 cần tuyển tối thiểu 130, tối đa 233 cán bộ; giai đoạn 2016‐2020 tuyển 44
cán bộ bổ sung số cán bộ nghỉ hưu.
Kết luận: Nhân lực y tế dự phòng của tỉnh Cà Mau năm 2012 chưa đáp ứng nhu cầu. Việc xây dựng kế
hoạch tuyển dụng, phân bổ và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ y tế dự phòng tỉnh Cà Mau để đáp ứng nhu
cầu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là rất cần thiết.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 352 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực y tế dự phòng tỉnh Cà Mau năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 98
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
DỰ PHÒNG TỈNH CÀ MAU NĂM 2012
Đặng Hải Đăng*, Phạm Thị Tâm**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dự phòng tích cực, chủ động là nhiệm vụ trọng tâm để bảo đảm công bằng, hiệu quả trong sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân được chỉ rõ trong chiến lược quốc gia y tế dự phòng của
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tuy vậy, ở nước ta hiện đang có sự thiếu hụt nghiêm
trọng nguồn nhân lực y tế đối với khu vực YTDP, tuyến y tế cơ sở, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Nguyên
nhân có thể do đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, chất lượng thấp và cơ cấu chưa hợp lý.
Mục tiêu: Xác định số lượng cơ cấu và trình độ cán bộ y tế dự phòng tỉnh Cà Mau năm 2012 và xác định
nhu cầu về số lượng và trình độ cán bộ y tế dự phòng tỉnh Cà Mau đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tà được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2013 trên 538 cán
bộ danh sách lương đến tháng 12 năm 2012 đang công tác tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh Cà Mau. Nôi dung
nghiên cứu bao gồm thống kê số lượng, trình độ và cơ cấu nhân lực theo tuyến và theo khu vực công tác và
phỏng vấn cán bộ chuyên môn theo bộ câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả: Tỷ lệ cán bộ y tế dự phòng trên 10.000 dân là 4,36; Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân là 1,19; Tỷ lệ dược
sỹ/10.000 dân là 0,07. Cán bộ trung cấp chiếm tỷ lệ 45,3%, đại học và cao đẳng 31,8% và sau đại học 11,3%.
Tổng số 147 Bác sĩ bao gồm 27,3% trình độ đại học, 16.82% BSCKII, 41,2% BSCKI và 11,2% thạc sĩ. Nhu cầu
cần đào tạo sau đại học: y tế công cộng 21,6%, y học dự phòng 13,1%, quản lý 19,4%, điều trị 25,1%, chuyên
khoa cấp I là 50%, chuyên khoa cấp II là 16,7%, thạc sĩ 28,8%, tiến sĩ 4,5%. Cán bộ trung cấp có nhu cầu đào tạo
bác sĩ đa khoa 23,9%, bác sĩ y tế dự phòng 16,5%, đại học khác 22,3%. Nhu cầu về số lượng cán bộ cho hệ y tế dự
phòng Cà Mau: Giai đoạn 2013‐2015 cần tuyển tối thiểu 130, tối đa 233 cán bộ; giai đoạn 2016‐2020 tuyển 44
cán bộ bổ sung số cán bộ nghỉ hưu.
Kết luận: Nhân lực y tế dự phòng của tỉnh Cà Mau năm 2012 chưa đáp ứng nhu cầu. Việc xây dựng kế
hoạch tuyển dụng, phân bổ và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ y tế dự phòng tỉnh Cà Mau để đáp ứng nhu
cầu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là rất cần thiết.
Từ khóa: Nhân lực, Y tế dự phòng,
ABSTRACT
THE STUDY ON CURRENT SITUATION AND NEEDS OF HUMAN RESOURCES IN PREVENTIVE
MEDICINE SECTOR, CA MAU PROVINCE, 2012
Dang Hai Dang, Pham Thi Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 98 – 103
Background: It has been clearly indicated that active and proactive prevention medicine is the central task to
ensure equity and efficiency in the protection, care and improvement of the people’s health in National Strategy on
Preventive Medicine towards 2010 and Orientations towards 2020. However, human resources in Vietnam’s
preventive medicine sector have not met the increasing needs of people who lived in the far and remote areas yet. The
causes of these problems might be lack of quantity, low capacity and unreasonable structure of human resources.
Objectives:To describe the quantity, quality and distribution of preventive medicine manpower in 2012 and to
* Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Cà Mau **Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Đặng Hải Đăng ĐT: 0913785113 Email:haidangcm2004@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 99
estimate needs for preventive medicine workforce towards 2015 and orientations towards 2020 in Ca Mau province.
Methodology:A cross‐sectional study was conducted on 538 preventive medicine staff in Ca Mau from
January to June 2013, according to the salary listing of preventive medicine workforce in Ca Mau province
towards December, 2012. It studies on statistics for health workforce’s quantity, levels and structure by sections
and work areas. The professionals were interviewed according to a prelisted questionnaire.
Results:Rate of preventive medicine staff per 10,000 of the population is 4.36; the prevalence of doctors over
10,000 populations is 1.19; the prevalence of pharmacists over 10,000 populations is 0.07. The proportions of staff
at tertiary education, university and college, and postgraduate are 45.3%, 31.8% and 11.3% respectively. Of 147
medical doctors, there are 27.3% at university education, 16.82% at grade II specialty education, 41.2% at grade
I specialty education and 4 at master degrees (11.2%). The need for postgraduate programs: 21.6% for public
health major, 13.1% for preventive medicine major, 19.4% for management major, 25.1% for medical treatment
major, 50% for grade I specialty, 16.7 % for grade II specialty, 28.8% for master degrees and 4.5% for doctoral
degrees. Staff at tertiary education needs education and training for general physicians (23.9%), preventive
medicine physicians (16.5%) and other universities (22.3%). The demand for number of officials at preventive
medicine sector in Ca Mau province is: between 130 and 233 new recruits in the period of 2013‐2015, 44 new
recruits to replace retired staff in the period of 2016‐2020.
Conclusion:Ca Mau province preventive medicine workforce in 2012 did not meet the demands. This study
results served as the background of recruitment planning, allocation and improvement of human resource
effectiveness in Ca Mau in order to satisfy the needs towards 2015 and orientations towards 2020.
Key words: human resource, preventive medicine, workforce
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người
và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo. Đầu
tư cho lĩnh vực này là đầu tư cho phát triển, thể
hiện bản chất tốt đẹp của một chế độ(10).
Quan điểm của Đảng về lĩnh vực y tế là dự
phòng tích cực, chủ động là nhiệm vụ trọng tâm
để bảo đảm công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân(7). Tuy nhiên, còn nhiều bất cập cần được
giải quyết từ trung ương đến đại phương là
thiếu hụt nguồn lực y tế dự phòng, để góp phần
hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe nhân dân trong công cuộc hiện đại hóa,
công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế. Cà Mau,
nhân lực y tế dự phòng đang gặp nhiều khó
khăn và chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ
và hoàn thiện.
Để đánh giá thực trạng và nhu cầu nguồn
lực y tế tại thời điểm năm 2012, làm cơ sở xây
dựng kế hoạch, đề xuất chiến lược và chính sách
phù hợp cho việc phát triển nguồn lực hệ y tế dự
phòng đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020. Chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu về
thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực y tế dự
phòng tỉnh Cà Mau năm 2012” với các mục tiêu
cụ thể như sau:
Mô tả thực trạng các nguồn nhân lực tại các
cơ sở y tế dự phòng tỉnh Cà Mau năm 2012.
Xác định nhu cầu nguồn nhân lực tại các cơ
sở y tế dự phòng tỉnh Cà Mau đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Cán bộ đang công tác tại các đơn vị hệ y tế
dự phòng trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Thời gian
nghiên cứu từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 06
năm 2012
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 100
Cỡ mẫu
Tất cả cán bộ làm công tác y tế dự phòng
bao gồm 538 người trong danh sách lương đến
31/12/2011.
Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn theo bộ câu hỏi, thống kê số
liệu có sẵn.
Phương pháp xác định nhu cầu
Căn cứ vào Thông tư Liên tịch số
08/2007/TTLT‐BYT‐BNV, ngày 05/6/2007 của
Bộ Y tế ‐ Bộ Nội vụ, hướng dẫn định mức biên
chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà
nước(1,7).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực trạng cơ cấu cán bộ YTDP
Cơ cấu cán bộ YTDP/10.000 dân
Tổng số cán bộ (CB) làm công tác y tế dự
phòng tại tỉnh Cà Mau năm 2012 là 538 người
(trong số đó có 147 bác sĩ và 19 dược sĩ). Với
tổng dân số của tỉnh Cà Mau là 1.232.000
người thì tổng số CB YTDP/10.000 dân là 4,36,
trong đó có 1,19 bác sĩ/10.000 dân và 0,07 dược
sĩ/10.000 dân (bảng 1).
Bảng 1: Cơ cấu cán bộ YTDP/10.000 dân tại tỉnh Cà
Mau năm 2012
Cấp độ chuyên môn Số lượng Số lượng/10.000 dân
Bác sĩ 147 1,19
Dược sĩ 19 0,07
Tổng số CBYT 538 4,36
Cơ cấu cán bộ làm công tác chuyên môn
52,8%, hành chính và quản lý 37,5% và xét
nghiệm 9,7%. Cán bộ làm công tác quản lý,
hành chính tại tuyến tỉnh chiếm tỷ lệ cao hơn
cán bộ làm công tác quản lý, hành chính tại
tuyến huyện, 42,3% (101) so với 33,8% (101).
Ngược lại, tỷ lệ cán bộ làm chuyên môn ở
tuyến huyện chiếm tỷ lệ cao hơn con số ở
tuyến tỉnh, 57,2% (271) so với 47,3% (113)
(Bảng 2).
Đối với cơ cấu theo trình độ chuyên môn
trên toàn tỉnh, tỷ lệ cán bộ có trình độ trung
cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (45,3%) trong khi tỷ lệ
bác sĩ, dược sĩ lần lượt là 27,3% và 1,7%. Cơ
cấu trình độ chuyên môn tại tuyến tỉnh và
huyện không có sự khác biệt lớn. Tỷ lệ cán bộ
có trình độ từ đại học trở lên chiếm dưới 50%
(Bảng 2).
Bảng 2: Cơ cấu cán bộ theo bộ phận và trình độ, và
theo tuyến tại Cà Mau năm 2012, tần số và (%)
Tỉnh
(n=239)
Huyện
(n=299)
Tổng
(n=538)
Cơ cấu các bộ phận
Quản lý, hành chính 101 (42,3) 101 (33,8) 202 (37,5)
Chuyên môn 113 (47,3) 271 (57,2) 284 (52,8)
Xét nghiệm 25 (10,4) 27 (9,0) 52 (9,7)
Cơ cấu theo trình độ
Bác sĩ 66 (27,6) 81 (27,1) 147 (27,3)
Dược sĩ 5 (2,1) 4 (1,3) 9 (1,7)
Đại học khác 40 (16,7) 36 (12,0) 76 (14,1)
Trung cấp 98 (41,0) 146 (48,8) 244 (45,3)
Sơ cấp 2 (0,8) 7 (3,4) 9 (1,7)
Khác 28 (11,7) 25 (8,7) 53 (9,9)
Trên toàn tỉnh, trình độ chuyên môn của 147
bác sỹ làm công tác dự phòng chủ yếu là bác sỹ
đa khoa (58,5%), kế đến là bác sỹ có trình độ
chuyên khoa I về điều trị (17,7%) và bác sỹ
chuyên khoa I về dự phòng (17,0%). Trong khi
đó, tỷ lệ bác sỹ có trình độ cao học và chuyên
khoa II là không đáng kể. Trong số 66 bác sỹ làm
công tác y tế dự phòng tại tuyến tỉnh, 40,9% là
bác sỹ đa khoa, 25,8% là bác sỹ CKI về điều trị,
trong khi chỉ có 19,5% có trình độ bác sỹ CKI về
dự phòng và dưới 10% có trình độ CKII. Trong
số 81 bác sỹ đang làm việc tại tuyến huyện, chưa
có ai đã qua đào tạo cao học và bác sỹ CKII;
72,8% là bác sỹ đa khoa và 14,8% có trình độ CKI
về dự phòng (Bảng 3).
Bảng 3: Trình độ chuyên môn của bác sĩ đang công
tác YTDP tại Cà Mau năm 2012, tần số và (%)
Chất lượng cán
bộ Tỉnh (n=66)
Huyện
(n=81) Tổng (n=147)
Bác sĩ CKII DP 5 (7,6) 0 (0) 5 (3,4)
Bác sĩ CKII ĐT 1 (1,5) 0 (0) 1 (0,7)
Thạc sĩ Y 2 (3,0) 0 (0) 2 (1,4)
Bác sĩ CKIDP 13 (19,7) 12 (14,8) 25 (17,0)
Bác sĩ CKI ĐT 17 (25,8) 9 (11,1) 26 (17,7)
Bác sĩ Đa khoa 27 (40,9) 59 (72,8) 86 (58,5)
Bác sĩ DP 1 (1,5) 1 (1,2) 2 (1,4)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 101
Nhu cầu đào tạo cán bộ y tế dự phòng
Trong số 222 cán bộ đại học có nhu cầu đào
tạo, nhu cầu đào tạo cao nhất là chuyên khoa
cấp I (50%), kế đến là thạc sĩ (28,8%), chuyên
khoa cấp II (16,7%) và tiến sĩ (4,5%). Trong đó,
nhu cầu đào tạo chuyên khoa cấp I tại tuyến
huyện cao hơn tuyến tỉnh (57,1% so với 42,7%).
Ngược lại nhu cầu đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và
chuyên khoa II ở tuyên tỉnh cao hơn tuyến
huyện (Bảng 4).
Trong số 188 cán bộ có trình độ trung cấp có
nhu cầu đào tạo, nhu cầu cao nhất là bác sỹ đa
khoa (23,9%), kế đến là bác sỹ YHDP (16,5%) và
dược sỹ (14,4%). Nhìn chung, tuyến huyện có nhu
cầu đào tạo ở cấp độ này cao hơn ở tuyến tỉnh.
Ngoài ra, nhu cầu đạo tạo đại học cho các ngành
nghề khác cũng chiếm tỷ lệ khá cao (22,3%).
Bảng 4: Nhu cầu đào tạo cho cán bộ đang làm công
tác y tế dự phòng tại Cà Mau, tần số và (%)
Của cán bộ có
trình độ đại học
Tỉnh
(n=110)
Huyện
(n=112)
Tổng
(n=222)
Chuyên khoa cấp I 47 (42,7) 64 (57,1) 111 (50,0)
Chuyên khoa cấp II 19 (17,3) 18 (16,1) 37 (16,7)
Thạc sĩ 35 (31,8) 29 (25,9) 64 (28,8)
Tiến sĩ 9 (8,2) 1 (0,9) 10 (4,5)
Của cán bộ có trình
độ trung cấp Tỉnh (n=89)
Huyện
(n=99)
Tổng
(n=188)
Bác sĩ đa khoa 20 (22,5) 25 (25,3) 45 (23,9)
Bác sĩ YTDP 11 (12,4) 20 (20,2) 31 (16,5)
Cử nhân YTCC 12 (13,5) 6 (6,1) 18 (9,6)
Bác sĩ điều trị 2 (2,3) 3 (3,0) 5 (2,7)
Cử nhân xét nghiệm 7 (7,9) 13 (13,1) 20 (10,6)
Dược sĩ 15 (16,9) 12 (12,1) 27 (14,4)
Đại học khác 22 (24,7) 20 (20,2) 42 (22,3)
Bảng 5: Nhu cầu cần tuyển thêm CBYTDP giai đoạn
2013‐2015, và 2016‐2020
Tuyến
Yêu cầu Từ 2013 - 2015
Cần tuyển
2013 - 2015
Cần
tuyển
2016 -
2020
Tối
thiểu
Tối
đa
Hiện
có Hưu
Tối
thiểu
Tối
đa
Tỉnh 242 298 208 17 51 107 28
Huyện 337 384 259 1 71 126 16
Tổng
số 579 682 467 18 130 233 44
Theo Thông tư Liên tịch số 08/2007/TTLT‐
BYT‐BNV, yêu cầu số lượng cán bộ y tế cho cả
tỉnh Cà Mau là từ 579‐682 cán bộ. Tuy nhiên, số
cán bộ hiện có thấp hơn yêu cầu này. Vì thế,
trong giai đoạn 2013 ‐ 2015 nhu cầu CB YTDP
cần tuyển thêm là 130 – 233 người, trong đó
tuyến tỉnh cần tuyển thêm tối thiểu là 51 người
và tuyến huyện là 71 người; và giai đoạn 2016 ‐
2020 cần tuyển thêm 44 người.
BÀN LUẬN
Số lượng cán bộ y tế dự phòng hiện có là 538,
trong biên chế là 467, so với định biên Thông tư
08 liên tịch Bộ Nội vụ ‐ Bộ Y tế là 579 ‐ 682, như
vậy thiếu từ 130 ‐ 233 biên chế.
Số cán bộ y tế dự phòng/10.000 dân là 4,36 cao
hơn nghiên cứu của Đoàn Phước Thuộc tại Đắk
Lắk năm 2010 là 2,6(5). Nghiên cứu của Khưu Minh
Cảnh tại Cần Thơ năm 2010 là 3,7(3), thấp hơn
nghiên cứu của Nguyễn Minh Tùng tại Bạc Liêu
năm 2011 là 5,96(9), Thấp hơn nghiên cứu Nguyễn
Hoàng Lên tại Cần Thơ năm 2010 là 4,38(6). Tỷ lệ
bác sĩ cao hơn một số tỉnh trong khu vực do ngành
y tế và chính quyền các cấp quan tâm công tác y tế
dự phòng trong thời gian gần đây.
Cơ cấu bộ phận chuyên môn (52,8%), xét
nghiệm (9,7%), quản lý và hành chính chiếm cao
tới (37,5%). So với nghiên cứu của Khưu Minh
Cảnh: Cơ cấu bộ phận xét nghiệm (5,9%),
chuyên môn cao (77,8%) và hành chính
(16,3%)(3). So sánh với Thông tư liên tịch số
08/2007/TTLT‐BYT‐BNV của Bộ Y tế và Bộ Nội
vụ hướng dẫn định mức tỷ lệ cơ cấu bộ phận
chuyên môn 60‐65%, xét nghiệm (20% tuyến
tỉnh, 10% tuyến huyện), quản lý hành chính 15‐
20%(1). Cà Mau cơ cấu mất cân đối, cán bộ thuộc
lĩnh vực chuyên môn, xét nghiệm chiếm tỷ lệ
thấp không đạt qui định theo Thông tư
08/2007/TTLT‐BYT‐BNV. Quản lý, hành chính
chiếm tỷ lệ cao (37,5%) sẽ ảnh hưởng đến các
hoạt động chuyên môn.
Tỷ lệ bác sĩ, dược sĩ tuyến tỉnh lần lượt là
27,6%, 2,1%; tuyến huyện là 27,1%, 1,3%. Tỉnh
chưa đạt theo qui định Chuẩn quốc gia y tế dự
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 102
phòng (bác sĩ phải đạt 30%, xét nghiệm 20%).
Huyện đạt tỷ lệ bác sĩ (>20%); không đạt tiêu chí
cán bộ xét nghiệm phải >10% (hiện tại là 9%)(1).
Theo dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực và
hệ thống đào tạo y tế đến năm 2020 của Vụ Khoa
học và Đào tạo ‐ Bộ Y tế(2) các chỉ tiêucần đạt đến
năm 2020: Đạt 100% nhân lực trình độ đại học
lĩnh vực y tế dự phòng, 1,83 cán bộ y tế trình độ
đại học/10.000 dân và 1,33 bác sĩ y tế dự
phòng/10.000 dân.
Nhu cầu đào tạo liên tục trình độ từ đại
học trở lên
Nhu cầu đào tạo trình độ đại học: nhu cầu
chuyên ngành đào tạo sau đại học điều trị chiếm
25,7%, y tế công cộng 21,6%, quản lý 19,4%, y tế
dự phòng 13,1%, khác 20,3%. Nghiên cứu của
Khưu Minh Cảnh nhu cầu đào tạo: y tế công
cộng 44,2%, y học dự phòng 30%(3). Theo Trịnh
Yên Bình và Ngô Văn Toàn tỷ lệ bác sĩ 16% và kỹ
thuật viên là 11% bác sĩ chuyên khoa YTCC là
4,5%(10). Nhu cầu đào tạo chuyên khoa cấp 2 là
16,7%, chuyên khoa cấp 1 là 50%, thạc sĩ 28,8%,
tiến sĩ 4,5%. So sánh kết qủa nghiên cứu của
Hoàng Khải Lập chuyên khoa cấp I là 62%,
chuyên khoa cấp II là 17,5%, tiến sĩ 3,4%, dịch tễ
học (30,1%), y tế công cộng (24,4%)(4). Từ kết quả
trên cho thấy xu hướng Cà Mau có nhu cầu đào
tạo chuyên khoa cấp I là cao nhất, đến thạc sĩ,
chuyên khoa II và tiến sĩ.
Nhu cầu đào tạo trình độ trung cấp: bác sĩ đa
khoa 23,9%, bác sĩ dự phòng 16,5%, cử nhân y tế
công cộng 9,6%, đại học khác 22,3%. Qua số liệu
trên có ý nghĩa trong lập kế hoạch hàng năm cho
tỉnh trong công tác huấn luyện nhằm nâng cao
khả năng thực hành để hoạt động có hiệu quả
hơn trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
cho hệ dự phòng.
Nhu cầu đào tạo theo Thông tư
08/2007/TTLT‐BYT‐BNV
Nhu cầu giai đoạn 2013‐2015 cần tuyển từ
130 đến 233 cán bộ. Trong đó đã có bổ sung 18
cán bộ về hưu nhưng chưa tính đến cán bộ nghỉ
việc hoặc chuyển công tác. Như vậy nhu cầu đến
năm 2020 cần bổ sung thêm 44 cán bộ về hưu.
Về cơ cấu chuyên môn 52,8%, xét nghiệm
9,7%, còn lại quản lý, hành chính, tạp vụ chiếm
37,5. So với Thông tư liên tịch 08 bộ phận chuyên
môn từ 60‐65%, xét nghiệm 20%, quản lý hành
chính từ 15‐20%(1). Cà Mau còn thiếu cán bộ
chuyên môn, xét nghiệm và thừa cán bộ hành
chính. Số lượng cán bộ y tế dự phòng bằng 12,4%
tổng số biên chế toàn ngành y tế, tương đương
với khu vực đồng bằng sông Cửu Long (12%)(10),
thấp hơn so với cả nước (12,9%)(8). Số lượng thấp
có thể do thu nhập từ lương và làm thêm ngoài
giờ hệ điều trị cao hơn dự phòng và cũng chưa có
chế độ chính sách khích lệ đúng mức.
KẾT LUẬN
Thực trạng về nguồn lực y tế dự phòng
Số lượng cán bộ toàn tỉnh là 538 cán bộ, chiếm
4,36/10.000 dân (trong biên chế 467 cán bộ). Bác
sĩ/10.000 dân là 1,19. Dược sĩ/10.000 dân là 0,07.
Cơ cấu các bộ phận: Quản lý hành chính
chiếm tỷ lệ 37,5%, chuyên môn chiếm 52,8%, xét
nghiệm 9,7%.
Nhu cầu nguồn lực y tế dự phòng
Nhu cầu cần đào tạo cán bộ đại học: Chuyên
ngành y tế công cộng 21,6%; y học dự phòng
13,1%; quản lý 19,4%; điều trị 25,1%; chuyên
khoa khoa cấp I là 50%; chuyên khoa cấp II là
16,7%; thạc sĩ 28,8%; tiến sĩ 4,5%. Nhu cầu đào
tạo các bộ trung cấp: Bác sĩ đa khoa 23,9%, bác sĩ
y tế dự phòng 16,5%, đại học khác 22,3%.
Nhu cầu về số lượng cán bộ cho hệ y tế dự
phòng Cà Mau: Giai đoạn 2013‐2015 cần tuyển
từ 130 đến 233 cán bộ, giai đoạn 2016‐2020 tuyển
44 cán bộ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2005). Nghị quyết 46‐NQ/TW. ngày 23‐02‐2005
về công tác bảo vệ. chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới.Hà Nội. Tr. 4‐9.
2. Bộ Y tế (2007). Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong
các cơ sở y tế Nhà nước. Thông tư Liên tịch số 08/2007/TTLT‐
BYT‐BNV. ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế ‐ Bộ Nội vụ. Hà Nội. Tr.
8‐9.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 103
3. Bộ Y tế (2011). Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm. nhiệm vụ
trọng tâm 6 tháng cuối năm 2011; phương hướng kế hoạch
phát triển sự nghiệp y tế năm 2012. Hà Nội. Tr. 2‐4.
4. Chính phủ (2006). Quyết định số 255/2006/QĐ‐TTg. ngày
09/11/2006 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự
phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Hà Nội. Tr. 5‐8.
5. Đoàn Phước Thuộc (2012). Thực trạng và nhu cầu n