Cơ sở: Rối loạn lipid (RLLP) là một yếu tố nguy cơ (YTNC) cao đối với bệnh động mạch vành (ĐMV).
Nghiên cứu đánh giá ước tính nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm Framingham trong 10 năm ở người RLLP ở
Việt Nam chưa được quan tâm nhiều.
Mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở người có RLLP máu.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích.
Kết quả: Trong nghiên cứu này 131 (nam 52, nữ 79) người RLLP máu có tuổi trung bình (62,0 ± 11,0)
năm đã được tính đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham. Kết quả của
nghiên cứu cho thấy: Điểm ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham trung bình là: 10,3 ±
3,25%. Trong đó, nam (10,9 ± 2,96%) cao hơn so với nữ (4,2 ± 2,18%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm
trung bình ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng cholesterol (12,2
± 3,27%) cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol (5,4 ± 2,17%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm trung
bình ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng LDL-C (13,1 ± 3,25%)
cao hơn so với nhóm không tăng LDL-C (8,8 ± 3,16 %) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết luận. Nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng cholesterol, tăng LDLC (lần lượt là: 12,2 ± 3,27% và 13,1 ± 3,25%) cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol, tăng LDL-C (lần
lượt là: 5,4 ± 2,17% và 8,8 ± 3,16%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở người có rối loạn lipid máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 58
NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH NGUY CƠ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
TRONG 10 NĂM THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM
Ở NGƯỜI CÓ RỐI LOẠN LIPID MÁU
Nguyễn Hồng Anh*, Nguyễn Đức Công**
TÓM TẮT
Cơ sở: Rối loạn lipid (RLLP) là một yếu tố nguy cơ (YTNC) cao đối với bệnh động mạch vành (ĐMV).
Nghiên cứu đánh giá ước tính nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm Framingham trong 10 năm ở người RLLP ở
Việt Nam chưa được quan tâm nhiều.
Mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở người có RLLP máu.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích.
Kết quả: Trong nghiên cứu này 131 (nam 52, nữ 79) người RLLP máu có tuổi trung bình (62,0 ± 11,0)
năm đã được tính đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham. Kết quả của
nghiên cứu cho thấy: Điểm ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham trung bình là: 10,3 ±
3,25%. Trong đó, nam (10,9 ± 2,96%) cao hơn so với nữ (4,2 ± 2,18%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm
trung bình ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng cholesterol (12,2
± 3,27%) cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol (5,4 ± 2,17%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm trung
bình ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng LDL-C (13,1 ± 3,25%)
cao hơn so với nhóm không tăng LDL-C (8,8 ± 3,16 %) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết luận. Nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo Framingham ở nhóm có tăng cholesterol, tăng LDL-
C (lần lượt là: 12,2 ± 3,27% và 13,1 ± 3,25%) cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol, tăng LDL-C (lần
lượt là: 5,4 ± 2,17% và 8,8 ± 3,16%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Từ khóa: Rối loạn lipid máu, thang điểm Framingham, bệnh động mạch vành.
ABSTRACT
STUDYING THE ESTIMATION OF CORONARY RISK IN 10 YEARS BY FRAMINGHAM POINT
SCORES IN PATIENTS WITH DYSLIPIDEMIA
Nguyen Hong Anh, Nguyen Duc Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 58 - 63
Background: Dyslipidemia is an high risk factor for coronary artery disease (CAD). In Viet Nam, there was
a few studies in estimation of coronary risk in 10 years by FRAMINGHAM point scores in patients with
dyslipidemia.
Objectives: The estimation of coronary risk in 10 years by FRAMINGHAM point scores in patients
with dyslipidemia.
Methods: Cross-sectional descriptive, analysis, prospective study.
Results: In this study, 131 patients (52 male, 79 female) with dyslipidemia have the mean age (62.0 ± 11.0)
year and were estimated coronary risk in 10 years by Framingham point scores. The result showed that: The mean
scores that estimated coronary risk in 10 years arcording to Framingham was: 10.3 ± 3.25%. Male (10.9 ± 2.96%)
* Bệnh viện E Hà Nội ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 E-mail: nguyenduccong1680@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 59
higher than female (4.2 ± 2.18%) with statistical significance (p < 0.05). The mean scores that estimated coronary
risk in 10 years arcording to Framingham in patients with cholesterol elevation (12.2 ± 3.27%) higher than
patient without LDL-c elevation (5.4 ± 2.17%) with statistical significance (p < 0.05). The mean scores that
estimated coronary risk in 10 years arcording to Framingham in patients with LDL-c elevation (13.1 ± 3.25%)
higher than patients without cholesterol elevation without that (8.8 ± 3.16 %) with statistical significance (p <
0.05).
Conclusions: Coronary risk in 10 years arcording to Framingham in patients with cholesterol elevation
(were: 12.2 ± 3.27% and 13.1 ± 3.25%) higher than patient without cholesterol elevation, LDL-C elevation (were
5.4 ± 2.17% and 8.8 ± 3.16%) with statistical significance (p < 0.05).
Key words: Dyslipidemia, Framingham point scores, coronary artery disease.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành
trong 10 năm theo thang điểm Framingham đã
được nghiên cứu và áp dụng đánh giá lâm sàng
rộng rãi trên thế giới, ở Việt Nam cũng đã được
đưa vào khuyến cáo trong thực hành lâm sàng
bệnh tim mạch, trong đó vữa xơ động mạch
(VXĐM) được coi là thủ phạm chính gây nên
bệnh ĐMV(4,10). Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây
nên VXĐM như: có những YTNC không thể thay
đổi được như giới tính, tuổi, tiền sử gia đình, mãn
kinh; có những YTNC có thể thay đổi được như:
rối loạn lipid máu, tăng huyết áp (THA), đái tháo
đường (ĐTĐ) týp 2, hút thuốc lá và có sự phối
hợp các mức độ khác nhau của các yếu tố căn
nguyên gây ra(8). RLLP máu là nguyên nhân
chính gây nên VXĐM. Hẹp tắc và huyết khối
ĐMV là thủ phạm của các bệnh ĐMV như: thiếu
máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim... Tỷ lệ tử
vong do các bệnh lý này cũng đang tăng lên ở
các nước phát triển. Theo tốc độ tăng trưởng kinh
tế và lối sống cộng đồng như hiện nay ở Việt
Nam thì dự báo số người tử vong do bệnh ĐMV
là khoảng 100.000 người mỗi năm. Theo thang
điểm Framingham, dựa vào 5 yếu tố (Tuổi, HDL-
C, Cholesterol toàn phần, hút thuốc lá, trị số
huyết áp tâm thu) người ta cho điểm theo từng
mức độ, sau đó tính tổng số điểm để ước lượng ra
nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới là bao
nhiêu phần trăm(3,10). Ở Việt Nam, ngày càng tăng
tỷ lệ RLLP theo sự phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá nguy cơ bệnh
ĐMV trong tương lai ở đối tượng này chưa được
quan tâm nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên
cứu này nhằm mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh
ĐMV trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở
người có RLLP máu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Gồm 131 người có RLLP máu đến khám và
điều trị nội trú tại khoa Tim mạch - Bệnh viện E
Hà Nội.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu
* Tuổi > 18
* Chẩn đoán RLLP máu dựa vào tiêu chuẩn
chẩn đoán của WHO/ISH năm 1999, khuyến cáo
của hội tim mạch Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
khi có rối loạn một trong những thành phần lipid
cơ bản như(10):
. Cholesterol toàn phần > 5,2mmol/l.
. Triglyceride > 2,3 mmol/l.
. HDL-C < 0,9 mmol/l.
. LDL-C > 3,4 mmol/l.
* Những người bệnh phải có đầy đủ chỉ tiêu
nghiên cứu theo thiết kế nghiên cứu đã đề ra.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.
Nội dung nghiên cứu
Các bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh
viện E được phát hiện có RLLP máu theo khuyến
cáo của hội tim mạch Việt Nam thông qua các xét
nghiệm cholesterol toàn phần, triglyceride,
HDL-C và LDL-C. Các đối tượng nghiên cứu
được hỏi, khám lâm sàng tỉ mỉ, phát hiện các
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 60
YTNC và đăng ký vào hồ sơ nghiên cứu theo
mẫu chung, thống nhất, bao gồm:
- Đo chiều cao, cân nặng: sử dụng cân bàn
Trung Quốc có cả thước đo chiều cao. Tính chỉ
số khối cơ thể (Body Mass Index: BMI) theo
công thức:
BMI = trọng lượng cơ thể (kg)/(chiều cao (m))2
- Phân loại BMI dựa vào tiêu chuẩn của Tổ
chức Y tế Thế giới áp dụng cho khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương (2000)(1).
- Đo vòng bụng (ngang qua rốn), vòng mông
(ngang qua vị trí hai mấu chuyển xương đùi): sử
dụng thước vải nylon. Tính tỷ số VB/VM.
- Đo huyết áp động mạch bằng máy đo huyết
áp đồng hồ của Nhật. Huyết áp được đo ở cánh
tay trái trong lúc nghỉ ở phòng yên tĩnh, đo 2 lần
và lấy số trung bình cộng.
- Xét nghiệm hoá sinh: các xét nghiệm
cholesterol toàn phần (TC), LDL-C, HDL-C,
triglyceride hóa sinh máu được lấy từ máu tĩnh
mạch vào buổi sáng, lúc đói (ít nhất 8 giờ sau
ăn). Những xét nghiệm sinh hóa thường quy
được tiến hành bằng các kỹ thuật truyền thống,
giá trị bình thường dựa vào hằng số sinh hóa
người Việt Nam trưởng thành.
Xử lý số liệu
Các số liệu thu được từ nghiên cứu sẽ được
xử lý bằng các thuật toán thống kê sử dụng trong
y sinh học trên phần mềm SPSS (Statistical
Package for Social Sciences) 13.0 for windows
trên máy vi tính cá nhân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Một số đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu
Nhóm
Thông số
Chung
(n = 131)
Nam
(n = 52)
Nữ
(n = 79)
P
Tuổi trung bình, năm 62 ±11 63 ± 12 62 ± 11 > 0,05
Trung bình (kg/m2) 22,9 ± 1,18 22,1 ± 1,64 22,1 ± 2,03 > 0,05 BMI
Tăng, n (%) 43 (32,8) 19 (36,5) 24 (30,4) > 0,05
Trung bình 0,91 ± 0,04 0,90 ± 0,04 0,90 ± 0,04 > 0,05 VB/VM
Tăng, n (%) 48 (36,7) 15 (28,9) 33 (41,8) > 0,05
* Qua bảng 1 ta thấy:
- Không có sự khác biệt về độ tuổi giữa hai
giới nam và nữ.
- Tuổi của bệnh nhân có RLLP máu nằm điều
trị thấp nhất là 34 tuổi; cao nhất là 79 tuổi; lứa
tuổi trên 60 chiếm hơn một nửa.
- Đa số những người có RLLP máu đều có tỉ
lệ BMI và tỉ lệ VB/VM cao hơn bình thường (lần
lượt là: 32,8% và 36,7%).
Bảng 2: Tình hình RLLP ở nhóm nghiên cứu
Nhóm
Thông số
Chung (n = 131) Nam (n = 52) Nữ (n = 79) P
Trung bình, mmol/l 5,66 ± 1,02 5,07 ± 0,75 5,64 ± 1,17 > 0,05 TC
Tăng TC, n (%) 94 (71,8) 42 (44,7) 52 (55,3) > 0,05
Trung bình, mmol/l 3,11 ± 0,85 3,29 ± 0,72 2,99 ± 0,91 < 0,05 LDL-C
Tăng LDL-C, n (%) 45 (34,4) 20 (44,4) 25 (55,6) > 0,05
Trung bình, mmol/l 1,51 ± 0,29 1,47 ± 0,31 1,53 ± 0,27 > 0,05 HDL-C
Giảm HDL-C, n (%) 1 (0,8) 0 (0) 1 (100) > 0,05
Trung bình, mmol/l 3,41 ± 0,97 3,16 ± 0,44 3,57 ± 0,83 > 0,05 Triglyceride
Tăng triglycerid, n (%) 74 (56,5) 23 (31,1) 51 (68,9) < 0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 61
* Qua bảng 2 ta thấy:
- Thành phần RLLP chủ yếu thấy tăng TC
với mức tăng trung bình là 5,66 ± 1,02 mmol/L.
Tỷ lệ rối loạn theo thứ tự lần lượt là: tăng TC
(71,8%), tăng triglyceride (55,0%), tăng LDL-C
(34,4%) và giảm HDL-C (0,8%).
- Giới nam và nữ đều có tình trạng RLLP
như nhau (p > 0,05).
Bảng 3: Ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10
năm tới theo thang điểm Framingham
Nhóm
Nguy cơ
Chung
(n = 131)
Nam
(n = 52)
Nữ
(n = 79)
p
Điểm trung bình
( X ±SD)
10,3 ±
3,25%
10,9 ±
2,96%
4,2 ±
2,18%
< 0,05
Nguy cơ > 40%, n (%) 0 (0) 0 (0) 0 (0)
Nguy cơ 21-40%, n (%) 18 (13,7) 17
(94,4)
1 (5,6) < 0,05
Nguy cơ 11-20%, n (%) 41 (31,3) 29
(70,7)
12 (29,3) < 0,05
Nguy cơ 5-10%, n (%) 21 (16,1) 4 (19,0) 17 (81,0) < 0,05
Nguy cơ < 5%, n (%) 51 (38,9) 2 (3,9) 49 (96,1) < 0,05
* Qua bảng 3 ta thấy:
- Theo thang điểm Framingham thì nhóm
nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới ở bệnh
nhân nghiên cứu này tập trung ở mức thấp và
trung bình (38,9% và 31,3%). Mức nguy cơ cao
chiếm tỷ lệ thấp và không gặp trường hợp nào
có điểm rất cao.
- Hai giới có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về mức nguy cơ, trong khi nam giới chủ yếu là
mức nguy cơ trung bình và cao thì nữ giới lại tập
trung ở mức nguy cơ thấp (p < 0,05).
Bảng 4: Ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10
năm tới theo thang điểm Framingham theo nhóm có
và không có tăng cholesterol
Nhóm
Nguy cơ
Không tăng
cholesterol
(n = 37)
Có tăng
cholesterol
(n = 94)
P
Điểm trung bình,
( X ±SD)
5,4 ± 2,17% 12,2 ±
3,27%
< 0,05
Nguy cơ > 40%, n (%) 0 0
Nguy cơ 21-40%, n (%) 1 (2,7) 17 (18,1) < 0,05
Nguy cơ 11-20%, n (%) 9 (24,3) 32 (34,0) < 0,05
Nguy cơ 5-10%, n (%) 5 (13,5%) 16 (17,9) > 0,05
Nguy cơ < 5%, n (%) 22 (59,5) 29 (30,9) < 0,05
* Qua bảng 4 ta thấy:
- Tăng cholesterol toàn phần chiếm tỷ lệ khá
cao trong cơ cấu RLLP máu, nhóm bệnh nhân có
tăng cholesterol có mức nguy cơ mắc bệnh
ĐMV cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
không có tăng cholessterol (p < 0,05).
- Tỷ lệ nguy cơ cao ở nhóm tăng cholesterol
cao hơn so với nhóm không tăng cholesterol có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 5: Ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10
năm tới theo thang điểm Framingham theo nhóm có
và không có giảm HDL-C
Nhóm nguy cơ Không
giảm HDL-
C (n = 130)
Có giảm
HDL-C
(n = 1)
p
Điểm trung bình, ( X ± SD) 10,2 ± 3,22%
20,0 ±
3,01%
> 0,05
Nguy cơ > 40%, n (%) 0 0
Nguy cơ 21-40%, n (%) 17 (13,1) 1(100) > 0,05
Nguy cơ 11-20%, n (%) 41 (31,5) 0 > 0,05
Nguy cơ 5-10%, n (%) 21 (16,1) 0 > 0,05
Nguy cơ 0,05
* Qua bảng 5 ta thấy:
Giảm HDL- C là một YTNC độc lập trong
các nguy cơ bệnh ĐMV tính theo thang điểm
Framingham. Ở bảng này cho thấy bệnh nhân
giảm HDL-C chiếm tỷ lệ nhỏ và ước tính nguy
cơ cao gấp đôi so với nhóm không giảm HDL-
C, tuy nhiên điều đó không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05).
Bảng 6: Ước tính nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10
năm tới theo thang điểm Framingham theo nhóm có
và không có tăng LDL-C
Nhóm
Nguy cơ
Không tăng
LDL-C (n =
86)
Có tăng
LDL-C
(n = 45)
p
Điểm trung bình ( X ±SD) 8,8 ± 3,16 % 13,1 ± 3,25%
< 0,05
Nguy cơ > 40%, n (%) 0 0
Nguy cơ 21-40%, n (%) 9 (9,4) 9 (20,0) < 0,05
Nguy cơ 11-20%, n (%) 26 (30,2) 15 (33,3) > 0,05
Nguy cơ 5-10%, n (%) 11 (12,8) 10 (22,2) > 0,05
Nguy cơ < 5%, n (%) 40 (46,5) 11 (24,4) < 0,05
* Qua bảng 6 ta thấy:
- Mức nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm
theo thang điểm Framingham ở nhóm tăng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 62
LDL-C cao hơn so với nhóm không tăng LDL-C
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Phân bố ở mức nguy cơ thì hai nhóm khác
nhau, nhóm không tăng LDL-C có mức nguy cơ
thấp và trung bình là chủ yếu và ngược lại
nhóm có tăng LDL-C thì mức nguy cơ trung
bình gặp nhiều hơn (p < 0,05).
BÀN LUẬN
Các YTNC gây ra VXĐM thì có rất nhiều
bao gồm các yếu tố cố hữu không thể thay đổi
được như quy định gen di truyền, sự già đi của
tuổi tác, giới tính, tình trạng mãn kinh ở nữ và
YTNC có thể thay đổi được như: RLLP máu,
THA, ĐTĐ, hút thuốc lá, nghiện rượu, lối sống
tĩnh tại ít hoạt động thể lực và chế độ dinh
dưỡng. Theo nghiên cứu Framingham đã đưa ra
5 tiêu chí đánh giá và cho điểm nhằm mục đích
ước lượng nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10
năm(7,1,9). Việc cho điểm và ước tính nguy cơ này
nhằm đánh giá nguy cơ tim mạch trong xử trí
RLLP máu. Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm theo
ước tính được chia ra các mức độ thấp là < 10%,
trung bình là từ 10 đến 20% và cao là > 20%. Từ
đó đề ra mục tiêu điều trị RLLP máu. Kết quả
của nghiên cứu cho thấy bệnh nhân RLLP máu
có mức nguy cơ trung bình là chủ yếu (31,3%),
mức nguy cơ rất cao > 40% không gặp trường
hợp nào. Kết quả này không được so sánh với
các tài liệu trong nước do chưa có nghiên cứu
nào công bố, nhưng khác với một số nghiên cứu
nước ngoài là tỷ lệ nhóm bệnh nhân có nguy cơ
trung bình và cao (> 20%) mắc bệnh ĐMV gặp
nhiều hơn, thậm chí là cả nhóm có nguy cơ rất
cao (> 40%)(5,2). Sự khác nhau về giới cũng là một
yếu tố nguy cơ cố hữu, giới nam trong nghiên
cứu này có tỷ lệ mức nguy cơ 10 năm bệnh
ĐMV trung bình và nguy cơ cao hơn là nữ giới
(p < 0,05). Theo điều tra thì tỷ lệ nam giới hút
thuốc lá nhiều hơn nữ giới, đây là một đặc điểm
ở người Việt Nam, trong khi các nước châu Âu
thì tỷ lệ nữ hút thuốc lá gặp khá nhiều.
Cholesterol là thành phần lipid được đánh giá
cho điểm theo thang điểm Framingham. Nồng
độ cholesterol tăng lên còn được xét đến lứa
tuổi để cho điểm, cùng nồng độ cholesterol thì
càng ít tuổi càng bị coi là có nguy cơ cao hơn.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy: nhóm đối
tượng có nồng độ cholesterol máu tăng cao sẽ
có điểm nguy cơ trung bình mắc bệnh ĐMV cao
hơn hẳn nhóm không có tăng cholesterol
(12,2%). Nếu đem so sánh hai nhóm có và không
tăng cholesterol thì thấy nhóm có tăng
cholesterol có mức nguy cơ bệnh ĐMV cao và
trung bình hơn hẳn nhóm đối tượng không tăng
cholesterol. Ở mức nguy cơ thấp thì hai nhóm
này tương đương nhau (p>0,05). HDL-C là
thành phần lipoprotein có lợi, nó không chỉ
tham gia vào vận chuyển các acid béo mà còn
ngăn cản quá trình hình thành mảng vữa xơ. Sự
giảm HDL-C trong máu được coi là dấu hiệu
nguy cơ đối với bệnh VXĐM. Kết quả của
nghiên cứu cho thấy nhóm đối tượng có giảm
HDL-C chiếm số rất ít và có điểm ước tính nguy
cơ trung bình bệnh ĐMV cao gấp đôi điểm ước
tính trung bình của nhóm không giảm HDL-C.
Bệnh nhân có giảm HDL-C đồng thời có mức
nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm là > 20%. Trong
nhóm đối tượng không giảm HDL-C thì mức
nguy cơ gặp chủ yếu là thấp và trung bình, mức
nguy cơ cao chỉ có (13%). Điều này cũng phù
hợp vì tăng HDL-C là làm giảm nguy cơ bệnh
ĐMV. Tuy nhiên, do số lượng của nhóm có
giảm HDL-C chỉ có 1 bệnh nhân, đây chưa phải
là trị số trung bình của 1 nhóm, nên sự so sánh
này có lẽ cũng chưa thật sự chuẩn xác. Từ trên,
chúng tôi mới chỉ đề cập đến hai thành phần
trong rối loạn lipid máu được đưa vào tính điểm
Framingham là TC và HDL-C. Vậy thì LDL-C
không có liên quan gì đến bệnh ĐMV sao? Theo
cơ chế bệnh sinh của mảng vữa xơ đã được mô
tả thì sự lắng đọng của các lipoprotein có trọng
lượng phân tử thấp dưới lớp nội trung mạc
động mạch chính là tiền đề tạo nên mảng vữa
xơ. Sự giảm HDL-C là yếu tố thuận lợi giúp tiến
triển mảng vữa xơ. Trong thực hành lâm sàng
thì kiểm soát nồng độ LDL-C mới là đích của
điều trị. Thực vậy theo khuyến cáo thì có 3 mức
độ LDL-C cần phải kiểm soát dựa trên việc đánh
giá nguy cơ tim mạch được nói trong phần trên.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 63
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy mức nguy
cơ bệnh ĐMV 10 năm theo thang điểm
Framingham ở nhóm có tăng LDL-C không
nhiều (13,1%), nhưng luôn cao hơn có ý nghĩa
thống kê khi so với nhóm đối tượng không tăng
LDL-C (p < 0,05). Đồng thời trong nhóm đối tượng
có tăng LDL-C thì tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ cao
nhiều hơn, trong khi nhóm đối tượng không tăng
LDL-C thì tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ bệnh động
mạch vành thấp là chủ yếu. Nghiên cứu của Kwon
SW(6) về các dấu hiệu của lipoprotein có trọng
lượng phân tử thấp ở đối tượng có các nguy cơ
bệnh động mạch vành và hội chứng vành cấp cho
thấy: tuổi trung bình là 63,1 ± 11,0, nhóm đối tượng
có tăng LDL-C thì điểm ước tính theo Framingham
là: 13,9 ± 3,1 so với nhóm không tăng LDL-C là 11,0
± 4,9 (p < 0,05).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu ước lượng nguy cơ bệnh
ĐMV trong 10 năm theo thang điểm
Framingham ở 131 người RLLP, chúng tôi rút
ra kết luận như sau: Điểm ước tính nguy cơ
mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo
Framingham là trung bình: 10,3 ± 3,25%.
Trong đó, nam (10,9 ± 2,96%) cao hơn so với
nữ (4,2 ± 2,18%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm theo
Framingham ở nhóm có tăng TC, tăng LDL-C
(lần lượt là: 12,2 ± 3,27% và 13,1 ± 3,25%) cao
hơn so với nhóm không tăng cholesterol, tăng
LDL-C (lần lượt là: 5,4 ± 2,17% và 8,8 ± 3,16%)
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Tổng cục thống kê (2003), “BMI, Bảng số liệu phân tích
ban đầu điều tra y tế Quốc gia 2001 – 2002”, NXB Y học, Tr. 10
2. Brindle PM, McConnachie A, Upton MN, Hart CL, Smith GD
and Watt GCM (2005), “The accuracy of the Framingham risk-
score in different socioeconomic groups: a prospective study”.
British Journal of General Practice, 55: 838–845.
3. Broad JB, Grandes JB, Marshall RJ, et al (2007), “L'utilisation de la
Framingham Score de Prévision de maladies cardio-vasculaires
pour les patients en soins de première ligne et sans, une histoire
de maladies cardio-vasculaires” Volume 16, Supplement 2, S59.
4. Đặng Vạn Phước (2006), “Khuyến cáo về