Cơ sở: Đánh giá nguy cơ bệnh động mạch vành (ĐMV) có vai trò quan trọng trong dự phòng bệnh tim
mạch trong tương lai của người bệnh. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo
thang điểm Framingham ở Việt Nam còn chưa được quan tâm.
Mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở những người
đến khám tại Bệnh viện Việt-Tiệp, Hải Phòng.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, 500 người có độ tuổi từ 20 đên 80 (nam 170, nữ 330) đã được khám lâm
sàng, đo huyết áp, định lượng cholesterol toàn phần, HDL-C và đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo
thang điểm Framingham. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới là: 6,17 ± 6,06%,
trong đó nam (10,7 ± 6,86%) cao hơn so với nữ (3,83 ± 4,4%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguy cơ bệnh
ĐMV 10 năm tới tăng theo độ tuổi (p < 0,05). Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nhóm THA, tăng TC, giảm
HDL-C và có hút thuốc lá (HTL) (lần lượt là: 8,61 ± 6,82%; 7,91 ± 6,66%; 7,25 ± 6,0% và 11,89 ± 7,37%) cao
hơn so với người không THA, không tăng TC, không giảm HDL-C và không HTL (lần lượt là: 4,09 ± 4,88 %;
4,74± 5,55 %; 6,04 ± 6,29 % và 4,77 ± 5,08 %) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nam cao
hơn so với nữ phân theo tuổi, THA, tăng TC, giảm HDL-C và có HTL với p < 0,001.
Kết luận: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo Framingham tăng lên theo tuổi, nguy cơ cao hơn ở nhóm
THA, tăng TC, giảm HDL-C và có HTL có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Trong đó, nguy cơ bệnh ĐMV ở nam
cao hơn so với nữ (p < 0,001).
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham qua 500 trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 38 
NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH NGUY CƠ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH 
TRONG 10 NĂM TỚI THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM 
QUA 500 TRƯỜNG HỢP 
Nguyễn Hồng Huệ*, Nguyễn Đức Công** 
TÓM TẮT 
Cơ sở: Đánh giá nguy cơ bệnh động mạch vành (ĐMV) có vai trò quan trọng trong dự phòng bệnh tim 
mạch trong tương lai của người bệnh. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo 
thang điểm Framingham ở Việt Nam còn chưa được quan tâm. 
Mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở những người 
đến khám tại Bệnh viện Việt-Tiệp, Hải Phòng. 
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. 
Kết quả: Trong nghiên cứu này, 500 người có độ tuổi từ 20 đên 80 (nam 170, nữ 330) đã được khám lâm 
sàng, đo huyết áp, định lượng cholesterol toàn phần, HDL-C và đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo 
thang điểm Framingham. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới là: 6,17 ± 6,06%, 
trong đó nam (10,7 ± 6,86%) cao hơn so với nữ (3,83 ± 4,4%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguy cơ bệnh 
ĐMV 10 năm tới tăng theo độ tuổi (p < 0,05). Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nhóm THA, tăng TC, giảm 
HDL-C và có hút thuốc lá (HTL) (lần lượt là: 8,61 ± 6,82%; 7,91 ± 6,66%; 7,25 ± 6,0% và 11,89 ± 7,37%) cao 
hơn so với người không THA, không tăng TC, không giảm HDL-C và không HTL (lần lượt là: 4,09 ± 4,88 %; 
4,74± 5,55 %; 6,04 ± 6,29 % và 4,77 ± 5,08 %) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nam cao 
hơn so với nữ phân theo tuổi, THA, tăng TC, giảm HDL-C và có HTL với p < 0,001. 
Kết luận: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo Framingham tăng lên theo tuổi, nguy cơ cao hơn ở nhóm 
THA, tăng TC, giảm HDL-C và có HTL có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Trong đó, nguy cơ bệnh ĐMV ở nam 
cao hơn so với nữ (p < 0,001). 
Từ khoá: Bệnh động mạch vành, thang điểm Framingham. 
ABSTRACT 
STUDYING THE ESTIMATION OF CORONARY RISK 
IN 10 YEARS BY FRAMINGHAM POINT SCORES IN 500 PATIENTS 
Nguyen Hong Hue, Nguyen Duc Cong 
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 38 - 44 
Bacground: The estimation of coronary risk plays an important role to prevent cardiovascular disease in 
future. However, in Viet Nam, there was a few studies in the estimation of coronary risk in 10 years by 
Framingham point scores. 
Objectives: The estimation of coronary risk in 10 years by Framingham point scores in outpatients at Viet 
Tiep Hospital. 
Methods: Cross-sectional descriptive, analysis, prospective study. 
Results: In this study, 500 patients from 20 to 80 years old (170 male, 330 female), have examined, taken 
blood pressure measure, cholesterol total measure, HDL-c and estimated the coronary risk in 10 years by 
* Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng, ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 Email: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 39 
Framingham point scores. The result showed: The coronary risk in 10 years was 6.17±6.06% and male was 
10.7±6.86 (%) higher than female 3.83±4.4 (%) with statistical significance (p < 0.001). The coronary risk in 10 
years increased with age (p < 0.05). The coronary risk in 10 years in patients with hypertension, hypercholesterol, 
low HDL-c, and smoke [were: 8.61±6.82 (%); 7.91±6.66 (%); 7.25±6.0 (%) and 11.89±7.37 (%)] higher than 
patients without hypertension, hypercholesterol, low HDL-c and smoke [were: 4.09±4.88 (%); 4.74±5.55 (%); 
6.04 ± 6.29 (%) and 4.77±5.08 (%)] with statistical significance (p < 0.001). The coronary risk in 10 years in male 
was higher than female with age, hypertension, hypercholesterol, low HDL-c and smoke (p < 0.001). 
Conclusions: The coronary risk in 10 years by Framingham point scores increased with age, and it was high 
in patients with hypertension, hypercholesterol, low HDL-c and smoke (p < 0.001). The coronary risk in 10 years 
in male was higher than female (p < 0.001). 
Key words: Coronary artery disease, Framingham point scores. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay, bệnh tim mạch đang có xu hướng 
tăng nhanh trên phạm vi toàn thế giới, nhất là ở 
các nước phát triển và đang phát triển. Trong 
đó, bệnh động mạch vành (ĐMV) là bệnh 
thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao. Ở Việt Nam, 
cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã 
hội, bệnh ĐMV ngày càng phổ biến và đã trở 
thành vấn đề thời sự. Theo Phạm Gia Khải và 
cộng sự (năm 2000) quan sát thấy tỉ lệ bệnh nhân 
mắc bệnh ĐMV điều trị tại viện Tim mạch quốc 
gia tăng lên qua từng năm. Năm 1994 tỉ lệ đó là 
3,42%, 1995 là 5% và 1996 là 6,05%(9). Theo Trần 
Văn Dương, năm 1998 tỉ lệ mắc bệnh ĐMV 
chiếm 9,5% các bệnh tim mạch và tỉ lệ tử vong là 
11,2%. Tổ chức Y tế Thế giới (World Health 
Organization: WHO) thống kê năm 2010 sẽ có 
100.000 bị bệnh này(3). 
Mặc dù các nước phát triển đã có những kế 
hoạch Phòng chống bệnh rất tích cực và bệnh 
ĐMV đã được kìm hãm đáng kể nhưng do sự 
tích lũy về dân số, tuổi và tỷ lệ mắc bệnh mới 
nên bệnh suất và tử suất do bệnh ĐMV vẫn 
chiếm 1 tỉ lệ hàng đầu trong mô hình bệnh tật 
(12). Đây là loại bệnh lý có nhiều diễn biến phức 
tạp với nhiều biến chứng nặng nề, nguy hiểm đe 
doạ đến tính mạng người bệnh và gây tốn kém 
rất nhiều trong theo dõi và điều trị. Thang điểm 
Framingham là một thang điểm đánh giá nguy 
cơ bệnh ĐMV được nhiều nghiên cứu trên thế 
giới sử dụng trong công tác ước tính bệnh ĐMV 
trong tương lai. Để ước tính bệnh ĐMV theo 
thang điểm này người ta dựa vào một số nguy 
cơ chủ yếu sau: tuổi, giới, HDL-C, CT, hút thuốc 
lá và trị số huyết áp tâm thu (HATT). Chính vì 
sự gia tăng, mức độ nguy hiểm của bệnh ĐMV 
nên việc phòng chống bệnh này là rất cần thiết 
trong cộng đồng. Đã có nhiều nghiên cứu trên 
thế giới về nguy cơ bệnh ĐMV, nhưng mức độ 
nguy cơ bệnh ĐMV ở Việt Nam trong 10 năm 
tới là bao nhiêu vẫn còn là câu hỏi để những 
người hoạch định chính sách y tế ở Việt Nam 
quan tâm. Để có những bằng chứng khoa học 
giúp ước tính bệnh ĐMV và các biến chứng do 
bệnh ĐMV gây nên, giúp cho những người 
hoạch định chính sách y tế chuẩn bị kế hoạch 
phòng chống bệnh ĐMV cho 10 năm tới. Chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 
Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới theo 
thang điểm Framingham ở những người đến khám 
tại Bệnh viện Việt-Tiệp, Hải Phòng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu gồm 500 bệnh nhân 
(170 nam và 330 nữ) có độ tuổi trung bình: 
55,9 ± 12,9 được lấy từ các phòng khám 
chuyên khoa: Tim mạch, Hô hấp, Tiêu hóa, 
Nội tiết của phòng khám bệnh đa khoa Bệnh 
viện Việt Tiệp, Hải Phòng trong thời gian từ 
tháng 8/2007 đến tháng 5/2008. 
Các bệnh nhân phải có đủ các chỉ tiêu đánh 
giá nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm 
Framingham: tuổi, giới, HDL-C, cholesterol toàn 
phần (TC), hút thuốc lá và trị số HATT. Loại trừ 
các trường hợp sau đây: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 40 
- Bệnh nhân đã có chẩn đoán xác định là 
bệnh ĐMV. 
- Bệnh nhân không có đủ các chỉ tiêu đánh 
giá nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm 
Framingham. 
- Bệnh nhân đang có các bệnh cấp hoặc mạn 
tính ảnh hưởng nhất thời đến kết quả xét 
nghiệm lipid máu, ảnh hưởng nhất thời đến con 
số huyết áp (như: tiêu chảy mất nước, suy kiệt 
nặng...) và có bệnh tiên lượng tử vong gần (ung 
thư, xơ gan). 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích. 
Cỡ mẫu lựa chọn 
Dựa vào công thức tính cỡ mẫu của dịch tễ 
học mô tả, dựa trên tỉ lệ mắc bệnh đã trong cộng 
đồng, cỡ mẫu được tính theo công thức: 
2
2
/2-1
d
)p1(xpxZ
n
  
* Trong đó: 
n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu. 
Z21-/2: giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy. 
(Z21-/2 = 1,96 nếu độ tin cậy là 95%). 
p: tần suất ước lượng mắc bệnh ĐMV trong quần thể (Theo 
nghiên cứu Viện tim mạch 1991, tỷ lệ bệnh ĐMV ở Việt Nam 
vào khoảng 3,0%. Với tốc độ gia tăng của BĐMV như hiện nay 
tính đến thời điểm nghiên cứu sẽ khoảng 8,0%). 
d2: độ chính xác mong muốn (= 0,03). 
Theo công thức trên cỡ mẫu nghiên cứu là: 
471
03,0
92,008,096,1
2
2
xxN 
Từ đó chúng tôi lấy cỡ mẫu cho nghiên cứu 
này là 500 người. 
Nội dung nghiên cứu 
Các đối tượng nghiên cứu được hỏi về tiền 
sử, bệnh sử, các yếu tố nguy cơ, khám lâm sàng 
và cận lâm sàng toàn diện và ghi chép đầy đủ 
vào mẫu bệnh án nghiên cứu. 
Đo huyết áp theo hướng dẫn của JNC VI 
Bệnh nhân được ngồi trên ghế, lưng được 
nâng thẳng, tay được để trần và nâng ngang 
tim. Bệnh nhân nên ngưng hút thuốc và uống cà 
phê trong 30 phút trước khi đo. Đo huyết áp sau 
khi nghỉ ngơi ít nhất 5 phút. Ghi lại cả HATT 
(lần xuất hiện đầu tiên của tiếng đập Korotkoff) 
và HATTr (lúc biến mất tiếng đập Korotkoff). 
Lấy trung bình của 2 số đo hoặc nhiều hơn, đo 
cách nhau 2 phút. Chẩn đoán THA nguyên phát 
dựa theo tiêu chuẩn JNC VII (Joint National 
Committee) được gọi là THA nguyên phát khi 
huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc 
huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg. 
Định lượng cholesterol toàn phần (TC) và 
HDL-C 
Mẫu máu được lấy vào buổi sáng khi nhịn 
đói ít nhất 12 giờ tại phòng sinh hóa bằng 
máy OLYMPUS-AU 600 tại Bệnh viện Việt 
Tiệp, Hải Phòng. 
Đánh giá nguy cơ BĐMV theo thang điểm 
Framingham 
Dựa vào 5 yếu tố (tuổi, mức HDL-C, CT, hút 
thuốc lá, trị số huyết áp tâm thu) để tính nguy 
cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới là bao nhiêu 
phần trăm. Từ đó, đánh giá mức độ nguy cơ 
như sau: 
- Rất cao: trên 30% 
- Cao: 20 đến 30% 
- Trung bình: 10 đến 20% 
- Thấp: dưới 10% 
Xử lý số liệu 
Các số liệu được quản lý trên máy vi tính và 
được xử lý theo các thuật toán thống kê sử dụng 
trong y sinh học với phần mềm SPSS 15.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu 
Tuổi Chung (n = 500) 
Nam 
(n = 170) 
Nữ 
(n = 330) 
P (nam, 
nữ) 
20 - 39, n(%) 56 (11,2) 21 (12,35) 35 (10,61) > 0,05 
40 - 49, n(%) 96 (19,2) 30 (17,65) 66 (20,0) > 0,05 
50 - 59, n(%) 139 (27,8) 40 (23,53) 99 (30,0) > 0,05 
60 - 69, n(%) 130 (26,0) 48 (28,24) 82 (24,85) > 0,05 
70-79, n(%) 79 (15,8) 31 (18,24) 48 (14,55) > 0,05 
Trung bình, 55,91 ± 56,61 ± 55,55 ± > 0,05 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 41 
Tuổi Chung (n = 500) 
Nam 
(n = 170) 
Nữ 
(n = 330) 
P (nam, 
nữ) 
năm 12,86 13,68 12,43 
* Qua bảng 1 ta thấy: Tuổi trung bình của 
đối tượng nghiên cứu là: 55,91 ± 12,86 (năm). 
Không có sự khác biệt tuổi trung bình giữa 
nam và nữ cũng như tỷ lệ khi phân độ tuổi 
của 2 giới (p > 0,05). 
Bảng 2: Phân bố số YTNC chính trên từng bệnh 
nhân 
Số 
YTNC 
Chung 
(n = 500) 
Nam 
(n =170) 
Nữ 
(n =330) 
P 
(nam, 
nữ) 
0 81 (16,20) 12 (7,06) 69 (20,91) < 0,001 
1 120 (24,00) 41 (24,12) 79 (23,94) > 0,05 
2 186 (37,20) 63 (37,06) 123 (37,27) > 0,05 
3 91 (18,20) 37 (21,76) 54 (16,36) > 0,05 
4 20 (4,00) 15 (8,82) 5 (1,52) < 0,001 
5 2 (0,40) 2 (1,18) 0 (0,00) 
* Qua bảng 2 ta thấy: Tỷ lệ người có 4 YTNC 
bệnh ĐMV ở nam (8,82%) cao hơn so với nữ 
(1,52%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 
- Tỷ lệ nữ không có YTNC (20,91%) cao hơn so 
với nam (7,06%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 
Bảng 3: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở đối tượng 
nghiên cứu theo tuổi 
Nguy cơ 10 năm tới (%) Độ tuổi 
Chung Nam Nữ 
P (nam, 
nữ) 
20 - 39 1,63 ± 2,00 2,67 ± 3,02 <1,00 ± 0,00 < 0,001 
40 - 49 3,17 ± 4,78 7,30 ± 6,90 1,29 ± 0,82 < 0,001 
50 - 59 4,36 ± 4,86 9,65 ± 5,39 2,22 ± 1,79 < 0,001 
60 - 69 8,03 ± 5,50 13,06 ± 4,14 5,09 ± 3,80 < 0,001 
70 - 79 13,15 ± 6,72 17,13 ± 6,22 10,58 ± 5,74 < 0,001 
Tổng 6,17 ± 6,06 10,70 ± 6,86 3,83 ± 4,40 < 0,001 
p < 0,05 < 0,05 < 0,05 
* Qua bảng 3 ta thấy: 
- Tỷ lệ nguy cơ bệnh ĐMV 10 tới tăng dần 
theo tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
- Tỷ lệ nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nam 
phân theo từng độ tuổi cao hơn so với nữ có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,001). 
Bảng 4: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở bệnh nhân có và không có THA 
Chung Nam Nữ 
Nhóm THA Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 
năm tới (%) 
Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 
năm tới (%) 
Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 năm 
tới (%) 
P (nam, 
nữ) 
 THA (n = 233) 15,37 ±4,05 8,61 ± 6,82 12,85 ± 3,35 14,56 ± 6,95 16,38 ± 3,86 6,22 ± 5,09 < 0,001 
Không THA (n = 267) 7,84 ± 6,25 4,09 ± 4,88 9,36 ± 5,44 8,25 ± 5,58 6,90 ± 6,55 1,48 ± 1,29 < 0,001 
p < 0,001 < 0,001 < 0,001 
* Qua bảng 4 ta thấy: 
- Nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới ở đối 
tượng THA (8,61 ± 6,82%) cao hơn so với người 
không THA (4,09 ± 4,88%) có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,001). 
- Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nhóm 
THA nam cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,001). 
Bảng 5: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở bệnh nhân tăng và không tăng CT 
Chung Nam Nữ Nhóm 
TC 
Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 
năm tới (%) 
Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 
năm tới (%) 
Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 
năm tới (%) 
P 
(nam, nữ) 
Tăng CT (n = 225) 14,53 ± 4,00 7,91 ± 6,66 12,68 ± 2,70 13,32 ± 6,48 15,40 ± 4,22 5,37 ± 5,04 < 0,001 
Không tăng CT (n = 275) 8,67 ± 7,01 4,74 ± 5,55 9,27 ± 5,81 8,78 ± 6,52 8,34 ± 7,59 2,51 ± 3,23 < 0,001 
p < 0,001 < 0,001 < 0,001 
* Qua bảng 5 ta thấy: Nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới ở 
đối tượng tăng CT (7,91 ± 6,66%) cao hơn đối 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 42 
tượng không tăng CT (4,74± 5,55%) có ý nghĩa 
thống kê. 
Nguy cơ bệnh ĐMV ở nam nhóm tăng 
TC cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,001). 
Bảng 6: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở bệnh nhân giảm và không giảm HDL-C 
Chung Nam Nữ Nhóm 
HDL-C 
Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 
năm tới (%) 
Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 
năm tới (%) 
Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 
năm tới (%) 
P (nam, 
nữ) 
Giảm HDL-C (n = 27) 12,09 ± 5,96 7,25 ± 6,00 10,50 ± 5,11 10,33 ± 6,22 13,41 ± 6,37 4,69 ± 4,48 < 0,001 
Không giảm HDL-C (n = 473) 11,21 ± 6,60 6,04 ± 6,29 10,75 ± 5,03 10,76 ± 6,98 11,44 ± 7,23 3,75 ± 4,39 < 0,001 
p < 0,001 < 0,001 < 0,001 
* Qua bảng 6 ta thấy: 
- Nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới ở đối 
tượng giảm HDL-C (7,25 ± 6,00%) cao hơn đối 
tượng không giảm HDL-C (6,04 ± 6,29%) có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,001). 
- Nguy cơ bệnh ĐMV ở nhóm giảm HDL-
C nam cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,001). 
Bảng 7: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở bệnh nhân có và không HTL 
Chung Nam Nữ P (nam, nữ) 
Nhóm HTL Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 
năm tới (%) 
Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 
năm tới (%) 
Điểm tổng 
cộng 
Nguy cơ 10 năm 
tới (%) 
Có HTL (n = 98) 12,35 ± 4,11 11,89 ± 7,37 11,83 ± 3,82 12,34 ± 7,33 17,44 ± 3,40 7,44 ± 6,65 < 0,001 
Không HTL (n = 402) 11,05 ± 6,98 4,77 ± 5,08 9,48 ± 5,86 8,90 ± 5,85 11,45 ± 7,19 3,73 ± 4,29 < 0,001 
p < 0,001 < 0,001 < 0,001 
* Qua bảng 7 ta thấy: 
- Nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới ở đối 
tượng có HTL (11,89 ± 7,37 %) cao hơn đối tượng 
không giảm HDL-C (4,77 ± 5,08 %) có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,001). 
- Nguy cơ bệnh ĐMV ở nhóm có HTL 
nam cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,001). 
BÀN LUẬN 
Nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới theo 
thang điểm Framingham ở toàn bộ nhóm 
nghiên cứu là 6,17 ± 6,06% và tăng theo tuổi có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguy cơ cao nhất ở 
độ tuổi 70-79. Kết quả của nghiên cứu này giống 
nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài 
nước. Nguyễn Thị Anh Phương trong nghiên 
cứu “Tìm hiểu ứng dụng phần mềm 
Cardiologique của chương trình Framingham 
trong dự báo nguy cơ bệnh mạch vành ở người 
Việt Nam” cho thấy tỉ lệ bệnh ĐMV tăng dần 
theo tuổi và cao nhất ở tuổi 60-74(10). Hoàng Văn 
Quý(6) cũng cho thấy tỉ lệ mắc BĐMV tăng dần 
theo tuổi. Điều này chứng tỏ tuổi là một YTNC 
của bệnh ĐMV và là một YTNC không thể thay 
đổi được bằng can thiệp y học. Đây là 1 YTNC 
có giá trị trong dự báo và tiên lượng bệnh ĐMV. 
So sánh với kết quả nghiên cứu trong bài “Nguy 
cơ bệnh tim không thay đổi trong 10 năm tới” 
các nhà nghiên cứu đã so sánh dữ liệu của 8726 
người tham gia khảo sát NHAMES) thấy: 
Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm < 10% là 76,4% 
Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm 10-20% là 11,0% 
Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm > 20% là 13,0%. 
Theo ATP III thì: 
Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm < 10% là 56,3% 
Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm 10-20% là 34,1% 
Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm > 20% là 9,5%. 
Như vậy, nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm 
tới trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 2 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 43 
nghiên cứu trên. Điều này cũng hợp lý khi tỉ lệ 
bệnh ĐMV ở nước ta thấp hơn các nước phát 
triển. Theo nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy 
nguy cơ BĐMV ở nữ giới theo thang điểm 
Framingham là 3,83 ± 4,4% và tăng theo tuổi có 
ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguyễn Thị Dung 
thì độ tuổi 20-29 và 30-39 thì nguy cơ bệnh ĐMV 
trong 10 năm tới thấp chỉ chiếm 1,0%, từ 50-59 là 
1,5%, từ 60-69 là 3,5%(11). 
Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV ở nam giới 
theo thang điểm Framingham theo nghiên cứu 
của chúng tôi là 10,7 ± 6,86% và tăng theo tuổi 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy nguy 
cơ bệnh ĐMV ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa 
thống kê ở mọi lứa tuổi (p < 0,001). Nguy cơ ở 
nam là 10,7 ± 6,86% và nguy cơ ở nữ là 3,83 ± 
4,4%. Kết quả này phù hợp với nhiều kết quả 
nghiên cứu trong và ngoài nước: theo như 
nghiên cứu của Framingham(5) theo dõi trong 10 
năm trên 5251 người da trắng thấy các biến cố 
mạch vành ở nam là 8,0% và ở nữ là 2,8%. Theo 
nghiên cứu của Jing Liu, Yuling Hong và CS(7) 
thì tỉ lệ BĐMV là 1,5% ở nam và 0,6% ở nữ (p < 
0,05). Keil U cũng đã chỉ ra là gia tăng BĐMV ở 
phụ nữ trong 10 năm muộn hơn nam giới và 
nguy cơ ở phụ nữ ít hơn(8). Theo nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Dung(11) thì nguy cơ bệnh ĐMV ở 
nam là 11,0% và nữ là 1,0%. 
RLLM là một trong những yếu tố khởi đầu 
cho quá trình hình thành và phát triển VXĐM 
và BĐMV. Theo nghiên cứu của Vrentzos GE và 
CS(14) khi nghiên cứu 234 bệnh nhân có RLLM 
thấy phần trăm nguy cơ bệnh ĐMV # 20% theo 
thang điểm Framingham. Nguy cơ bệnh ĐMV 
trong 10 năm tới ở bệnh nhân có tăng CT là: 7,91 
± 6,66%, cao hơn đối tượng có CT bình thường 
(4,74 ± 5,55%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), 
nguy cơ ở nam và nữ có tăng CT cao hơn nam 
và nữ không tăng CT có ý nghĩa thống kê và 
nguy cơ ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê 
(tất cả p < 0,001). Kết quả nghiên cứu này phù 
hợp với nhiều nghiên cứu: theo Castelli WP(2) 
trong nghiên cứu theo dữ liệu 35 năm của 
Framingham Heart Study đã chỉ ra rằng CT và 
LDL-C phải được xem xét khi đánh giá nguy cơ 
bệnh ĐMV. Washio M và CS đã nghiên cứu 433 
bệnh nhân ở Nhật Bản cho thấy THA, ĐTĐ, 
giảm HDL-C và tăng TG là YTNC bệnh ĐMV và 
tăng TG là YTNC bệnh ĐMV nổi bật với nam 
giới(15). Nguy cơ BĐMV trong 10 năm tới ở bệnh 
nhân có giảm HDL-C là: 7,25 ± 6%, cao hơn bệnh 
nhân có HDL-C bình thường (6,04 ± 6,29%) và 
nguy cơ ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,001). Satoh H khi nghiên cứu đàn ông trẻ 
và trung niên ở Nhật Bản thấy giảm HDL-C và 
tăng đường máu được xác định là YTNC quan 
trọng cho bệnh ĐMV và phối hợp những YTNC 
này càng làm tăng nguy cơ BĐMV. Theo nghiên 
cứu của Wilson PW(16) thấy tăng CT kết hợp với 
giảm HDL-C dẫn đến tăng tần suất nhồi máu cơ 
tim ở cả 2 giới nam và nữ. THA lâu dài theo 
Lukomski PA sẽ