Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham qua 500 trường hợp

Cơ sở: Đánh giá nguy cơ bệnh động mạch vành (ĐMV) có vai trò quan trọng trong dự phòng bệnh tim mạch trong tương lai của người bệnh. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở Việt Nam còn chưa được quan tâm. Mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở những người đến khám tại Bệnh viện Việt-Tiệp, Hải Phòng. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 500 người có độ tuổi từ 20 đên 80 (nam 170, nữ 330) đã được khám lâm sàng, đo huyết áp, định lượng cholesterol toàn phần, HDL-C và đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới là: 6,17 ± 6,06%, trong đó nam (10,7 ± 6,86%) cao hơn so với nữ (3,83 ± 4,4%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới tăng theo độ tuổi (p < 0,05). Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nhóm THA, tăng TC, giảm HDL-C và có hút thuốc lá (HTL) (lần lượt là: 8,61 ± 6,82%; 7,91 ± 6,66%; 7,25 ± 6,0% và 11,89 ± 7,37%) cao hơn so với người không THA, không tăng TC, không giảm HDL-C và không HTL (lần lượt là: 4,09 ± 4,88 %; 4,74± 5,55 %; 6,04 ± 6,29 % và 4,77 ± 5,08 %) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nam cao hơn so với nữ phân theo tuổi, THA, tăng TC, giảm HDL-C và có HTL với p < 0,001. Kết luận: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo Framingham tăng lên theo tuổi, nguy cơ cao hơn ở nhóm THA, tăng TC, giảm HDL-C và có HTL có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Trong đó, nguy cơ bệnh ĐMV ở nam cao hơn so với nữ (p < 0,001).

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham qua 500 trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 38 NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH NGUY CƠ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG 10 NĂM TỚI THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM QUA 500 TRƯỜNG HỢP Nguyễn Hồng Huệ*, Nguyễn Đức Công** TÓM TẮT Cơ sở: Đánh giá nguy cơ bệnh động mạch vành (ĐMV) có vai trò quan trọng trong dự phòng bệnh tim mạch trong tương lai của người bệnh. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở Việt Nam còn chưa được quan tâm. Mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở những người đến khám tại Bệnh viện Việt-Tiệp, Hải Phòng. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 500 người có độ tuổi từ 20 đên 80 (nam 170, nữ 330) đã được khám lâm sàng, đo huyết áp, định lượng cholesterol toàn phần, HDL-C và đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới là: 6,17 ± 6,06%, trong đó nam (10,7 ± 6,86%) cao hơn so với nữ (3,83 ± 4,4%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới tăng theo độ tuổi (p < 0,05). Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nhóm THA, tăng TC, giảm HDL-C và có hút thuốc lá (HTL) (lần lượt là: 8,61 ± 6,82%; 7,91 ± 6,66%; 7,25 ± 6,0% và 11,89 ± 7,37%) cao hơn so với người không THA, không tăng TC, không giảm HDL-C và không HTL (lần lượt là: 4,09 ± 4,88 %; 4,74± 5,55 %; 6,04 ± 6,29 % và 4,77 ± 5,08 %) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nam cao hơn so với nữ phân theo tuổi, THA, tăng TC, giảm HDL-C và có HTL với p < 0,001. Kết luận: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo Framingham tăng lên theo tuổi, nguy cơ cao hơn ở nhóm THA, tăng TC, giảm HDL-C và có HTL có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Trong đó, nguy cơ bệnh ĐMV ở nam cao hơn so với nữ (p < 0,001). Từ khoá: Bệnh động mạch vành, thang điểm Framingham. ABSTRACT STUDYING THE ESTIMATION OF CORONARY RISK IN 10 YEARS BY FRAMINGHAM POINT SCORES IN 500 PATIENTS Nguyen Hong Hue, Nguyen Duc Cong *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 38 - 44 Bacground: The estimation of coronary risk plays an important role to prevent cardiovascular disease in future. However, in Viet Nam, there was a few studies in the estimation of coronary risk in 10 years by Framingham point scores. Objectives: The estimation of coronary risk in 10 years by Framingham point scores in outpatients at Viet Tiep Hospital. Methods: Cross-sectional descriptive, analysis, prospective study. Results: In this study, 500 patients from 20 to 80 years old (170 male, 330 female), have examined, taken blood pressure measure, cholesterol total measure, HDL-c and estimated the coronary risk in 10 years by * Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng, ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 Email: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 39 Framingham point scores. The result showed: The coronary risk in 10 years was 6.17±6.06% and male was 10.7±6.86 (%) higher than female 3.83±4.4 (%) with statistical significance (p < 0.001). The coronary risk in 10 years increased with age (p < 0.05). The coronary risk in 10 years in patients with hypertension, hypercholesterol, low HDL-c, and smoke [were: 8.61±6.82 (%); 7.91±6.66 (%); 7.25±6.0 (%) and 11.89±7.37 (%)] higher than patients without hypertension, hypercholesterol, low HDL-c and smoke [were: 4.09±4.88 (%); 4.74±5.55 (%); 6.04 ± 6.29 (%) and 4.77±5.08 (%)] with statistical significance (p < 0.001). The coronary risk in 10 years in male was higher than female with age, hypertension, hypercholesterol, low HDL-c and smoke (p < 0.001). Conclusions: The coronary risk in 10 years by Framingham point scores increased with age, and it was high in patients with hypertension, hypercholesterol, low HDL-c and smoke (p < 0.001). The coronary risk in 10 years in male was higher than female (p < 0.001). Key words: Coronary artery disease, Framingham point scores. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, bệnh tim mạch đang có xu hướng tăng nhanh trên phạm vi toàn thế giới, nhất là ở các nước phát triển và đang phát triển. Trong đó, bệnh động mạch vành (ĐMV) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, bệnh ĐMV ngày càng phổ biến và đã trở thành vấn đề thời sự. Theo Phạm Gia Khải và cộng sự (năm 2000) quan sát thấy tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh ĐMV điều trị tại viện Tim mạch quốc gia tăng lên qua từng năm. Năm 1994 tỉ lệ đó là 3,42%, 1995 là 5% và 1996 là 6,05%(9). Theo Trần Văn Dương, năm 1998 tỉ lệ mắc bệnh ĐMV chiếm 9,5% các bệnh tim mạch và tỉ lệ tử vong là 11,2%. Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization: WHO) thống kê năm 2010 sẽ có 100.000 bị bệnh này(3). Mặc dù các nước phát triển đã có những kế hoạch Phòng chống bệnh rất tích cực và bệnh ĐMV đã được kìm hãm đáng kể nhưng do sự tích lũy về dân số, tuổi và tỷ lệ mắc bệnh mới nên bệnh suất và tử suất do bệnh ĐMV vẫn chiếm 1 tỉ lệ hàng đầu trong mô hình bệnh tật (12). Đây là loại bệnh lý có nhiều diễn biến phức tạp với nhiều biến chứng nặng nề, nguy hiểm đe doạ đến tính mạng người bệnh và gây tốn kém rất nhiều trong theo dõi và điều trị. Thang điểm Framingham là một thang điểm đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV được nhiều nghiên cứu trên thế giới sử dụng trong công tác ước tính bệnh ĐMV trong tương lai. Để ước tính bệnh ĐMV theo thang điểm này người ta dựa vào một số nguy cơ chủ yếu sau: tuổi, giới, HDL-C, CT, hút thuốc lá và trị số huyết áp tâm thu (HATT). Chính vì sự gia tăng, mức độ nguy hiểm của bệnh ĐMV nên việc phòng chống bệnh này là rất cần thiết trong cộng đồng. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về nguy cơ bệnh ĐMV, nhưng mức độ nguy cơ bệnh ĐMV ở Việt Nam trong 10 năm tới là bao nhiêu vẫn còn là câu hỏi để những người hoạch định chính sách y tế ở Việt Nam quan tâm. Để có những bằng chứng khoa học giúp ước tính bệnh ĐMV và các biến chứng do bệnh ĐMV gây nên, giúp cho những người hoạch định chính sách y tế chuẩn bị kế hoạch phòng chống bệnh ĐMV cho 10 năm tới. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở những người đến khám tại Bệnh viện Việt-Tiệp, Hải Phòng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 500 bệnh nhân (170 nam và 330 nữ) có độ tuổi trung bình: 55,9 ± 12,9 được lấy từ các phòng khám chuyên khoa: Tim mạch, Hô hấp, Tiêu hóa, Nội tiết của phòng khám bệnh đa khoa Bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng trong thời gian từ tháng 8/2007 đến tháng 5/2008. Các bệnh nhân phải có đủ các chỉ tiêu đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm Framingham: tuổi, giới, HDL-C, cholesterol toàn phần (TC), hút thuốc lá và trị số HATT. Loại trừ các trường hợp sau đây: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 40 - Bệnh nhân đã có chẩn đoán xác định là bệnh ĐMV. - Bệnh nhân không có đủ các chỉ tiêu đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm Framingham. - Bệnh nhân đang có các bệnh cấp hoặc mạn tính ảnh hưởng nhất thời đến kết quả xét nghiệm lipid máu, ảnh hưởng nhất thời đến con số huyết áp (như: tiêu chảy mất nước, suy kiệt nặng...) và có bệnh tiên lượng tử vong gần (ung thư, xơ gan). Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích. Cỡ mẫu lựa chọn Dựa vào công thức tính cỡ mẫu của dịch tễ học mô tả, dựa trên tỉ lệ mắc bệnh đã trong cộng đồng, cỡ mẫu được tính theo công thức: 2 2 /2-1 d )p1(xpxZ n    * Trong đó: n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu. Z21-/2: giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy. (Z21-/2 = 1,96 nếu độ tin cậy là 95%). p: tần suất ước lượng mắc bệnh ĐMV trong quần thể (Theo nghiên cứu Viện tim mạch 1991, tỷ lệ bệnh ĐMV ở Việt Nam vào khoảng 3,0%. Với tốc độ gia tăng của BĐMV như hiện nay tính đến thời điểm nghiên cứu sẽ khoảng 8,0%). d2: độ chính xác mong muốn (= 0,03). Theo công thức trên cỡ mẫu nghiên cứu là: 471 03,0 92,008,096,1 2 2  xxN Từ đó chúng tôi lấy cỡ mẫu cho nghiên cứu này là 500 người. Nội dung nghiên cứu Các đối tượng nghiên cứu được hỏi về tiền sử, bệnh sử, các yếu tố nguy cơ, khám lâm sàng và cận lâm sàng toàn diện và ghi chép đầy đủ vào mẫu bệnh án nghiên cứu. Đo huyết áp theo hướng dẫn của JNC VI Bệnh nhân được ngồi trên ghế, lưng được nâng thẳng, tay được để trần và nâng ngang tim. Bệnh nhân nên ngưng hút thuốc và uống cà phê trong 30 phút trước khi đo. Đo huyết áp sau khi nghỉ ngơi ít nhất 5 phút. Ghi lại cả HATT (lần xuất hiện đầu tiên của tiếng đập Korotkoff) và HATTr (lúc biến mất tiếng đập Korotkoff). Lấy trung bình của 2 số đo hoặc nhiều hơn, đo cách nhau 2 phút. Chẩn đoán THA nguyên phát dựa theo tiêu chuẩn JNC VII (Joint National Committee) được gọi là THA nguyên phát khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg. Định lượng cholesterol toàn phần (TC) và HDL-C Mẫu máu được lấy vào buổi sáng khi nhịn đói ít nhất 12 giờ tại phòng sinh hóa bằng máy OLYMPUS-AU 600 tại Bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng. Đánh giá nguy cơ BĐMV theo thang điểm Framingham Dựa vào 5 yếu tố (tuổi, mức HDL-C, CT, hút thuốc lá, trị số huyết áp tâm thu) để tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới là bao nhiêu phần trăm. Từ đó, đánh giá mức độ nguy cơ như sau: - Rất cao: trên 30% - Cao: 20 đến 30% - Trung bình: 10 đến 20% - Thấp: dưới 10% Xử lý số liệu Các số liệu được quản lý trên máy vi tính và được xử lý theo các thuật toán thống kê sử dụng trong y sinh học với phần mềm SPSS 15.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu Tuổi Chung (n = 500) Nam (n = 170) Nữ (n = 330) P (nam, nữ) 20 - 39, n(%) 56 (11,2) 21 (12,35) 35 (10,61) > 0,05 40 - 49, n(%) 96 (19,2) 30 (17,65) 66 (20,0) > 0,05 50 - 59, n(%) 139 (27,8) 40 (23,53) 99 (30,0) > 0,05 60 - 69, n(%) 130 (26,0) 48 (28,24) 82 (24,85) > 0,05 70-79, n(%) 79 (15,8) 31 (18,24) 48 (14,55) > 0,05 Trung bình, 55,91 ± 56,61 ± 55,55 ± > 0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 41 Tuổi Chung (n = 500) Nam (n = 170) Nữ (n = 330) P (nam, nữ) năm 12,86 13,68 12,43 * Qua bảng 1 ta thấy: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là: 55,91 ± 12,86 (năm). Không có sự khác biệt tuổi trung bình giữa nam và nữ cũng như tỷ lệ khi phân độ tuổi của 2 giới (p > 0,05). Bảng 2: Phân bố số YTNC chính trên từng bệnh nhân Số YTNC Chung (n = 500) Nam (n =170) Nữ (n =330) P (nam, nữ) 0 81 (16,20) 12 (7,06) 69 (20,91) < 0,001 1 120 (24,00) 41 (24,12) 79 (23,94) > 0,05 2 186 (37,20) 63 (37,06) 123 (37,27) > 0,05 3 91 (18,20) 37 (21,76) 54 (16,36) > 0,05 4 20 (4,00) 15 (8,82) 5 (1,52) < 0,001 5 2 (0,40) 2 (1,18) 0 (0,00) * Qua bảng 2 ta thấy: Tỷ lệ người có 4 YTNC bệnh ĐMV ở nam (8,82%) cao hơn so với nữ (1,52%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). - Tỷ lệ nữ không có YTNC (20,91%) cao hơn so với nam (7,06%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Bảng 3: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở đối tượng nghiên cứu theo tuổi Nguy cơ 10 năm tới (%) Độ tuổi Chung Nam Nữ P (nam, nữ) 20 - 39 1,63 ± 2,00 2,67 ± 3,02 <1,00 ± 0,00 < 0,001 40 - 49 3,17 ± 4,78 7,30 ± 6,90 1,29 ± 0,82 < 0,001 50 - 59 4,36 ± 4,86 9,65 ± 5,39 2,22 ± 1,79 < 0,001 60 - 69 8,03 ± 5,50 13,06 ± 4,14 5,09 ± 3,80 < 0,001 70 - 79 13,15 ± 6,72 17,13 ± 6,22 10,58 ± 5,74 < 0,001 Tổng 6,17 ± 6,06 10,70 ± 6,86 3,83 ± 4,40 < 0,001 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 * Qua bảng 3 ta thấy: - Tỷ lệ nguy cơ bệnh ĐMV 10 tới tăng dần theo tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). - Tỷ lệ nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nam phân theo từng độ tuổi cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Bảng 4: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở bệnh nhân có và không có THA Chung Nam Nữ Nhóm THA Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) P (nam, nữ) THA (n = 233) 15,37 ±4,05 8,61 ± 6,82 12,85 ± 3,35 14,56 ± 6,95 16,38 ± 3,86 6,22 ± 5,09 < 0,001 Không THA (n = 267) 7,84 ± 6,25 4,09 ± 4,88 9,36 ± 5,44 8,25 ± 5,58 6,90 ± 6,55 1,48 ± 1,29 < 0,001 p < 0,001 < 0,001 < 0,001 * Qua bảng 4 ta thấy: - Nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới ở đối tượng THA (8,61 ± 6,82%) cao hơn so với người không THA (4,09 ± 4,88%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). - Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở nhóm THA nam cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Bảng 5: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở bệnh nhân tăng và không tăng CT Chung Nam Nữ Nhóm TC Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) P (nam, nữ) Tăng CT (n = 225) 14,53 ± 4,00 7,91 ± 6,66 12,68 ± 2,70 13,32 ± 6,48 15,40 ± 4,22 5,37 ± 5,04 < 0,001 Không tăng CT (n = 275) 8,67 ± 7,01 4,74 ± 5,55 9,27 ± 5,81 8,78 ± 6,52 8,34 ± 7,59 2,51 ± 3,23 < 0,001 p < 0,001 < 0,001 < 0,001 * Qua bảng 5 ta thấy: Nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới ở đối tượng tăng CT (7,91 ± 6,66%) cao hơn đối Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 42 tượng không tăng CT (4,74± 5,55%) có ý nghĩa thống kê. Nguy cơ bệnh ĐMV ở nam nhóm tăng TC cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Bảng 6: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở bệnh nhân giảm và không giảm HDL-C Chung Nam Nữ Nhóm HDL-C Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) P (nam, nữ) Giảm HDL-C (n = 27) 12,09 ± 5,96 7,25 ± 6,00 10,50 ± 5,11 10,33 ± 6,22 13,41 ± 6,37 4,69 ± 4,48 < 0,001 Không giảm HDL-C (n = 473) 11,21 ± 6,60 6,04 ± 6,29 10,75 ± 5,03 10,76 ± 6,98 11,44 ± 7,23 3,75 ± 4,39 < 0,001 p < 0,001 < 0,001 < 0,001 * Qua bảng 6 ta thấy: - Nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới ở đối tượng giảm HDL-C (7,25 ± 6,00%) cao hơn đối tượng không giảm HDL-C (6,04 ± 6,29%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). - Nguy cơ bệnh ĐMV ở nhóm giảm HDL- C nam cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Bảng 7: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới ở bệnh nhân có và không HTL Chung Nam Nữ P (nam, nữ) Nhóm HTL Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) Điểm tổng cộng Nguy cơ 10 năm tới (%) Có HTL (n = 98) 12,35 ± 4,11 11,89 ± 7,37 11,83 ± 3,82 12,34 ± 7,33 17,44 ± 3,40 7,44 ± 6,65 < 0,001 Không HTL (n = 402) 11,05 ± 6,98 4,77 ± 5,08 9,48 ± 5,86 8,90 ± 5,85 11,45 ± 7,19 3,73 ± 4,29 < 0,001 p < 0,001 < 0,001 < 0,001 * Qua bảng 7 ta thấy: - Nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới ở đối tượng có HTL (11,89 ± 7,37 %) cao hơn đối tượng không giảm HDL-C (4,77 ± 5,08 %) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). - Nguy cơ bệnh ĐMV ở nhóm có HTL nam cao hơn so với nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). BÀN LUẬN Nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở toàn bộ nhóm nghiên cứu là 6,17 ± 6,06% và tăng theo tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguy cơ cao nhất ở độ tuổi 70-79. Kết quả của nghiên cứu này giống nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước. Nguyễn Thị Anh Phương trong nghiên cứu “Tìm hiểu ứng dụng phần mềm Cardiologique của chương trình Framingham trong dự báo nguy cơ bệnh mạch vành ở người Việt Nam” cho thấy tỉ lệ bệnh ĐMV tăng dần theo tuổi và cao nhất ở tuổi 60-74(10). Hoàng Văn Quý(6) cũng cho thấy tỉ lệ mắc BĐMV tăng dần theo tuổi. Điều này chứng tỏ tuổi là một YTNC của bệnh ĐMV và là một YTNC không thể thay đổi được bằng can thiệp y học. Đây là 1 YTNC có giá trị trong dự báo và tiên lượng bệnh ĐMV. So sánh với kết quả nghiên cứu trong bài “Nguy cơ bệnh tim không thay đổi trong 10 năm tới” các nhà nghiên cứu đã so sánh dữ liệu của 8726 người tham gia khảo sát NHAMES) thấy: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm < 10% là 76,4% Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm 10-20% là 11,0% Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm > 20% là 13,0%. Theo ATP III thì: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm < 10% là 56,3% Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm 10-20% là 34,1% Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm > 20% là 9,5%. Như vậy, nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 43 nghiên cứu trên. Điều này cũng hợp lý khi tỉ lệ bệnh ĐMV ở nước ta thấp hơn các nước phát triển. Theo nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy nguy cơ BĐMV ở nữ giới theo thang điểm Framingham là 3,83 ± 4,4% và tăng theo tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nguyễn Thị Dung thì độ tuổi 20-29 và 30-39 thì nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới thấp chỉ chiếm 1,0%, từ 50-59 là 1,5%, từ 60-69 là 3,5%(11). Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV ở nam giới theo thang điểm Framingham theo nghiên cứu của chúng tôi là 10,7 ± 6,86% và tăng theo tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy nguy cơ bệnh ĐMV ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê ở mọi lứa tuổi (p < 0,001). Nguy cơ ở nam là 10,7 ± 6,86% và nguy cơ ở nữ là 3,83 ± 4,4%. Kết quả này phù hợp với nhiều kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước: theo như nghiên cứu của Framingham(5) theo dõi trong 10 năm trên 5251 người da trắng thấy các biến cố mạch vành ở nam là 8,0% và ở nữ là 2,8%. Theo nghiên cứu của Jing Liu, Yuling Hong và CS(7) thì tỉ lệ BĐMV là 1,5% ở nam và 0,6% ở nữ (p < 0,05). Keil U cũng đã chỉ ra là gia tăng BĐMV ở phụ nữ trong 10 năm muộn hơn nam giới và nguy cơ ở phụ nữ ít hơn(8). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung(11) thì nguy cơ bệnh ĐMV ở nam là 11,0% và nữ là 1,0%. RLLM là một trong những yếu tố khởi đầu cho quá trình hình thành và phát triển VXĐM và BĐMV. Theo nghiên cứu của Vrentzos GE và CS(14) khi nghiên cứu 234 bệnh nhân có RLLM thấy phần trăm nguy cơ bệnh ĐMV # 20% theo thang điểm Framingham. Nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới ở bệnh nhân có tăng CT là: 7,91 ± 6,66%, cao hơn đối tượng có CT bình thường (4,74 ± 5,55%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), nguy cơ ở nam và nữ có tăng CT cao hơn nam và nữ không tăng CT có ý nghĩa thống kê và nguy cơ ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê (tất cả p < 0,001). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nhiều nghiên cứu: theo Castelli WP(2) trong nghiên cứu theo dữ liệu 35 năm của Framingham Heart Study đã chỉ ra rằng CT và LDL-C phải được xem xét khi đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV. Washio M và CS đã nghiên cứu 433 bệnh nhân ở Nhật Bản cho thấy THA, ĐTĐ, giảm HDL-C và tăng TG là YTNC bệnh ĐMV và tăng TG là YTNC bệnh ĐMV nổi bật với nam giới(15). Nguy cơ BĐMV trong 10 năm tới ở bệnh nhân có giảm HDL-C là: 7,25 ± 6%, cao hơn bệnh nhân có HDL-C bình thường (6,04 ± 6,29%) và nguy cơ ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Satoh H khi nghiên cứu đàn ông trẻ và trung niên ở Nhật Bản thấy giảm HDL-C và tăng đường máu được xác định là YTNC quan trọng cho bệnh ĐMV và phối hợp những YTNC này càng làm tăng nguy cơ BĐMV. Theo nghiên cứu của Wilson PW(16) thấy tăng CT kết hợp với giảm HDL-C dẫn đến tăng tần suất nhồi máu cơ tim ở cả 2 giới nam và nữ. THA lâu dài theo Lukomski PA sẽ
Tài liệu liên quan