Ung thư cổ tử cung là loại ung thư sinh dục thường gặp ở phụ nữ. Nhiễm HPV là nguyên nhân chính gây ra các tân sản ở cổ tử cung. Tại Việt Nam nghiên cứu về tần suất nhiễm các phân týp HPV trên các mẫu ung thư cổ tử cung vùi nến và trong từng týp mô học ung thư cổ tử cung chưa được thực hiện. Mục đích: Nghiên cứu xác định các týp HPV thường gặp trong ung thư cổ tử cung. Tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm HPV theo phân týp với týp mô bệnh học ung thư cổ tử cung. Đối tượng và phương pháp: 86 bệnh nhân, 52 trường hợp ung thư cổ tử cung xâm nhập, 34 trường hợp loạn sản ở cổ tử cung được đọc và phân loại mô học, các khối nến được cắt để tách chiết DNA và được làm phản ứng PCR với các cặp mồi đặc hiệu HPV 6, 11, 16, 18. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV rất cao trong các tổn thương tiền ung thư và ung thư xâm nhập ở cổ tử cung (97% và 80,8%). Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao khác biệt có ý nghĩa thống kê theo mức độ loạn sản (P=0,00004). Tỷ lệ nhiễm các phân týp HPV 16 và HPV 18 trong ung thư cổ tử cung cao hơn các tổn thương SIL có ý nghĩa thống kê (P=0,009). Tỷ lệ nhiễm HPV 16 và HPV 18 khác nhau giữa các phân týp mô bệnh học của carcinôm cổ tử cung. HPV 16 gặp chủ yếu trong carcinôm vảy, HPV 18 gặp chủ yếu ở carcinôm tuyến và tuyến vảy (P=0,008).
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định các týp HPV thường gặp trong ung thư cổ tử cung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 160
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC TÝP HPV THƯỜNG GẶP
TRONG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Nguyễn Phi Hùng*, Nguyễn Thị Lan Anh**, Tạ Văn Tờ*, Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT
Ung thư cổ tử cung là loại ung thư sinh dục thường gặp ở phụ nữ. Nhiễm HPV là nguyên nhân chính gây
ra các tân sản ở cổ tử cung. Tại Việt Nam nghiên cứu về tần suất nhiễm các phân týp HPV trên các mẫu ung
thư cổ tử cung vùi nến và trong từng týp mô học ung thư cổ tử cung chưa được thực hiện.
Mục đích: Nghiên cứu xác định các týp HPV thường gặp trong ung thư cổ tử cung. Tìm hiểu mối liên
quan giữa nhiễm HPV theo phân týp với týp mô bệnh học ung thư cổ tử cung.
Đối tượng và phương pháp: 86 bệnh nhân, 52 trường hợp ung thư cổ tử cung xâm nhập, 34 trường hợp
loạn sản ở cổ tử cung được đọc và phân loại mô học, các khối nến được cắt để tách chiết DNA và được làm phản
ứng PCR với các cặp mồi đặc hiệu HPV 6, 11, 16, 18.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV rất cao trong các tổn thương tiền ung thư và ung thư xâm nhập ở cổ tử cung
(97% và 80,8%). Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao khác biệt có ý nghĩa thống kê theo mức độ
loạn sản (P=0,00004). Tỷ lệ nhiễm các phân týp HPV 16 và HPV 18 trong ung thư cổ tử cung cao hơn các tổn
thương SIL có ý nghĩa thống kê (P=0,009). Tỷ lệ nhiễm HPV 16 và HPV 18 khác nhau giữa các phân týp mô
bệnh học của carcinôm cổ tử cung. HPV 16 gặp chủ yếu trong carcinôm vảy, HPV 18 gặp chủ yếu ở carcinôm
tuyến và tuyến vảy (P=0,008).
Từ khóa: HPV, tổn thương trong biểu mô tế bào gai, ung thư cổ tử cung.
ABSTRACT
IDENTIFICATION OF COMMON TYPES OF HPV IN CERVICAL CANCER
Nguyen Phi Hung, Nguyen Thi Lan Anh, Ta Van To, Nguyen Van Chu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 160 - 167
Introduction: Cervical cancer is the most common gynecological cancer in women. HPVs are the major
etiological causes of the disease. In Viet Nam, there is no research of the prevalence of type specific HPV in
biopsied cervical cancer samples and the correl ation between histology and HPV types.
Purposes: to idenify type-specific human papilloma virus in cervical cancer and the correlation between
HPV types and histological categories of cervical cancer.
Material and methods: 86 patients including 52 invasive cervical cancers and 34 intraepithelial neoplasms
were reviewed and classified as WHO-2003 classification. Paraffin blocks were cut for DNA extraction. PCR
assay with HPV 6, 11, 16 and 18 probes.
Results: HPV infection in intraepithelial neoplasms and invasive cervical cancers were 97% and 80.8%,
respectively. Prevalence of low risk HPV and of high risk HPV differed in LSIL and HSIL. Prevalence of HPV 16
and 18 were higher in invasive cancers compare to SIL. HPV 16 infection was higher in squamous cell carcinoma,
whereas HPV 18 was more common in adenocarcinoma and adenosquamous carcinoma (47.6% and 14.2%,
respectively).
* Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện K Hà nội
** Khoa Miễn dịch Sinh học phân tử, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Phi Hùng Email: phihung134@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 161
Key words: HPV, SIL, cervical cancer.
GIỚI THIỆU
Ung thư cổ tử cung chiếm khoảng 12% các
ung thư ở phụ nữ và là loại ung thư sinh dục nữ
đứng hàng thứ 2 trên toàn thế giới. Nhiều
nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của
chương trình sàng lọc tế bào học cổ tử cung dẫn
tới giảm tỷ lệ chết do ung thư cổ tử cung. Nhiễm
HPV là nguyên nhân chính gây ra các tân sản ở
cổ tử cung. Tại Việt Nam nghiên cứu về tần suất
nhiễm các phân týp HPV trên các mẫu ung thư
cổ tử cung vùi nến và trong từng thể ung thư cổ
tử cung chưa được thực hiện. Chúng tôi thực
hiện đề tài này nhằm mục đích:
- Nghiên cứu xác định các týp HPV thường
gặp trong ung thư cổ tử cung.
- Tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm HPV
theo phân týp với týp mô bệnh học ung thư
cổ tử cung.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân
Bệnh nhân ung thư cổ tử cung được xét
nghiệm giải phẫu bệnh tại Khoa Giải Phẫu
Bệnh, Bệnh viện K Hà Nội từ năm 2007- 2008.
Bệnh nhân có đủ tiêu bản và bệnh phẩm sinh
thiết được cố định trong paraffin được lựa chọn
vào nghiên cứu. Tổng số 86 bệnh nhân. 52
trường hợp ung thư cổ tử cung xâm nhập, 34
trường hợp loạn sản cổ tử cung.
Mô bệnh học
Các trường hợp thuộc nhóm nghiên cứu
được đọc lại tiêu bản và phân loại týp mô bệnh
học theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới
năm 2003. Các khối nến được cắt dày 8µm dùng
để tách DNA.
Xác định nhiễm HPV
Nhiễm HPV được xác định trên các mẫu
bệnh phẩm ung thư cổ tử cung đã được cố định
và vùi nến. ADN tổng số được tách chiết từ lát
cắt dày bằng sinh phẩm QIAamp DNA FFPE
Tisue (QIAGEN) theo hướng dẫn của nhà sản
xuất. Tất cả các mẫu ADN được đo nồng độ trên
máy Nanodrop, kiểm tra sự có mặt của gene
Beta-Globin bằng phản ứng PCR với cặp mồi
PCO3/PCO5 để khẳng định quá trình tách chiết
ADN thành công. Để đánh giá tình trạng nhiễm
HPV, các mẫu được kiểm tra bằng phản ứng
PCR với cặp mồi GP5+/GP6+, đây là cặp mồi
nằm trên vùng bảo tồn của gene L1. Các mẫu có
HPV dương tính, tiếp tục được xác định nhiễm
týp 6, 11, 16, 18 bằng phản ứng PCR với cặp mồi
đặc hiệu cho từng týp.
Bảng 1 : Trình tự mồi
Mồi Trình tự mồi Gen đích Vị trị mồi Độ dài sản phẩm (bp)
Mồi khuếch đại gen Beta-globin
PCO3 ACACAACTGTGTTCACTAGC Beta-globin 120-139 210
PCO5 GAAACCCAAGAGTCTTCTCT Beta-globin 310-329
Mồi phát hiện ADN các genotype HPV
GP5+ 5'-TTTGTTACTGTGGTAGATACTAC-3' L1 6764-6786 139
GP6+ 5'-GAAAAATAAACTGTAAATCATATTC-3' L1 6879-6902
Mồi đặc hiệu phát hiện HPV genotype
Genotype 6
HPV.6.1 5' TAGTGGGCCTATGGCTCGTC 3' E5/genotype 6 4671-4690 280
HPV.6.2 5' TCCATTAGCCTCCACGGGTG 3' E5/genotype 6 4931-4950
Genotype 11
HPV.11.1 5' GGAATACATGCGCCATGTGG 3' L1/genotype 11 6841-6860 360
HPV.11.2 5' CGAGCAGACGTCCGTCCTCG 3' L1/genotype 11 7181-7200
Genotype 16
HPV.16.1 5' TGCTAGTGCTTATGCAGCAA 3' L1/genotype 16 6028-6047 152
HPV.16.2 5' ATTTACTGCAACATTGGTAC 3' L1/genotype 16 6160-6179
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 162
Mồi Trình tự mồi Gen đích Vị trị mồi Độ dài sản phẩm (bp)
HPV16 E6F 5'-CAAGCAACAGTTACTGCGA-3' E6/genotype 16 321
HPV16 E6R 5'-CAACAAGACATACATCGACC-3' E6/genotype 16
Genotype 18
HPV.18.1 5' AAGGATGCTGCACCGGCTGA 3' L1/genotype 18 6903-6922 216
HPV.18.2 5' CACGCACACGCTTGGCAGGT 3' L1/genotype 18 7100-7119
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư cổ
tử cung theo nhóm tuổi
HPV âm tính HPV dương tính
Nhóm tuổi
n % n %
<30 0 0,0 6 100,0
30- 39 3 13,6 19 86,4
40-49 5 20,0 20 80,0
50-59 0 0,0 24 100,0
60-69 0 0,0 6 100,0
≥70 1 50,0 1 50,0
Tổng 10 15,6 76 84,4
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV trong các tổn
thương cổ tử cung không có sự khác biệt giữa
các nhóm tuổi (P = 0,47).
Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm phân týp HPV trên bệnh nhân
ung thư CTC theo nhóm tuổi.
HPV 6 HPV 11 HPV 16 HPV 18 HPV 6/11
Chưa
xác
định
Nhóm
tuổi
n % n % n % n % n % 1 16,7
<30 0 0,0 2 33,3 3 50,0 0 0,0 0 0,0 2 10,5
30-39 2 10,5 7 36,8 5 26,3 2 10,5 1 5,3 7 31,8
40-49 0 0,0 0 0,0 10 45,5 5 18,2 1 4,5 3 16,0
50-59 1 4,0 2 8,0 11 44,0 7 28,0 0 0,0 2 33,3
60-69 0 0,0 0 0,0 4 66,7 0 0,0 0 0,0 1 100
≥70 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 17 21,5
Tổng 3 3,8 11 13,9 33 41,8 13 16,5 2 2,5 1 16,7
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tần suất
nhiễm các phân týp HPV ở các nhóm tuổi khác
nhau (P=0,15).
Bảng4: Tỷ lệ nhiễm HPV theo thể tổn thương tiền
ung thư và ung thư xâm nhập ở cổ tử cung.
HPVâm tính HPV dương tính Tổng số Tổn thương
MBH
n % n % n %
SIL 1 2,9 33 97,1 34 39,5
Carcinôm 10 19,2 42 80,8 52 60,5
Tổng 11 15,6 75 84,4 86
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV trong các tổn
thương tiền ung thư và ung thư xâm nhập ở cổ
tử cung cao có ý nghĩa thống kê với P=0,0004.
Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm các phân týp HPV trong các
tổn thương tiền ung thư và ung thư xâm nhập ở
cổ tử cung.
Loại
khác HPV 6 HPV 11 HPV 16 HPV 18
2 typ
HPV
N % N % N % N % N % N %
SIL 7 20,6 3 8,8 10 29,4 11 32,4 2 5,9 1 2,9
Car 9 20,5 0 0,0 1 2,3 22 50,0 11 25,0 1 2,3
Tổng 16 20,5 3 3,8 11 13,9 33 41,8 13 16,5 2 2,5
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm các phân týp HPV 16
và HPV 18 trong ung thư cổ tử cung cao hơn các
tổn thương SIL với P=0,009.
Bảng 6: Tỷ lệ nhiễm HPV theo độ tổn thương nội
biểu mô.
HPV âm tính HPV dương tính Tổng số SIL
n % n % n %
LSIL 0 0,0 14 100,0 14 41,2
HSIL 1 5,0 19 95,0 20 58,8
Tổng 1 2,9 33 97,1 34
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ
nhiễm HPV giữa tổn thương nội biểu mô vảy độ
thấp và tổn thương nội biểu mô vảy độ cao với
P=0,39.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 163
Hình 1: Kết quả xác định nhiễm HPV 16. Nhiễm HPV týp 16 được xác định bằng phản ứng PCR với cặp mồi
đặc hiệu HPV16 E6F/6R, (-) chứng âm, 13-26 mẫu ADN tách chiết từ bệnh phẩm giải phẫu bệnh của bệnh nhân
ung thư CTC, (+) Một quệt CTC dương tính với HPV16 xác định bằng phương pháp Microarray, M: thang
ADN 100 bp
Bảng 7: Sự phân bố của các phân týp HPV theo mức
độ loạn sản
Loại
khác HPV 6 HPV 11 HPV 16 HPV 18
HPV
6/11
N % N % N % N % N % N %
LSIL 1 7,1 2 14,3 10 71,4 0 0,0 0 0,0 1 7,1
HSIL 6 30,0 1 5,0 0 0,0 11 55,0 2 10,0 0 0,0
Tổng 7 20,6 3 8,8 10 29,4 11 32,4 2 5,9 1 2,9
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ thấp và
HPV nguy cơ cao khác biệt có ý nghĩa thống kê
theo mức độ loạn sản với P=0,00004.
Bảng 7: Tỷ lệ nhiễm HPV theo phân týp mô bệnh học
ung thư cổ tử cung.
HPV 16 HPV 18
N % N %
Vảy 20 47,6 5 11,9
Tuyến 2 4,7 3 7,1
Tuyến vảy 0 0,0 3 7,1
Tổng số ca HPV(+) 42 42
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV 16 và HPV 18
khác nhau giữa các phân týp mô bệnh học của
carcinôm cổ tử cung. HPV 16 gặp chủ yếu trong
carcinôm vảy, HPV 18 gặp chủ yếu ở carcinôm
tuyến và tuyến vảy. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với P=0,008.
Hình 2: Kết quả xác định nhiễm HPV 16. Nhiễm HPV týp 16 được xác định bằng phản ứng PCR với cặp mồi
đặc hiệu HPV18.1/HPV18.2. (-) chứng âm, 13-26 mẫu ADN tách chiết từ bệnh phẩm giải phẫu bệnh của bệnh
nhân ung thư CTC, (+) ADN tách chiết từ tế bào Hela nhiễm HPV 18, M: thang ADN 100 bp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 164
Bảng 9: Tế bào bóng và HPV
Âm tính Dương tính Tổng số HPV
TB bóng N % N % N %
Không có 1 7,1 13 82,9 14 41,2
Có 0 0,0 20 100,0 20 58,8
Tổng 1 2,9 33 97,1 34
Nhận xét: Không có mối liên quan về hình
thái tế bào bóng với nhiễm HPV với P=0,22.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ nhiễm các phân týp HPV
Các kết quả từ một số nghiên cứu cho thấy,
tỷ lệ nhiễm HPV cổ tử cung thay đổi từ 14-35%
trong quần thể và thường gặp ở phụ nữ trẻ
trong độ tuổi sinh hoạt tình dục. Đỉnh cao
nhiễm bệnh ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh
sản trẻ (18-26 tuổi), sự nhiễm khuẩn thường
thoáng qua mà không gây ra các biến đổi về tế
bào học tại cổ tử cung(4,2). Tuy nhiên, sự nhiễm
khuẩn dai dẳng với một phân týp HPV có mối
liên quan chặt chẽ với việc hình thành các tân
sản ở cổ tử cung. Tỷ lệ nhiễm HPV ở những phụ
nữ có bệnh ở cổ tử cung cao hơn nhiều (từ 70%-
80% ở những người có tổn thương LSIL và sấp
xỉ 90% ở những trường hợp HSIL). Các nghiên
cứu từ Portland, Oregon và Costa Rica trên
những phụ nữ có tổn thương LSIL, người ta
thấy tỷ lệ các phân týp HPV phân bố tương đối
đều giữa các phân týp nguy cao cao (18-32%),
nguy cơ trung bình (36-38%) và nguy cơ thấp
(31-44%)(2,5). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho thấy không có sự khác biệt về tần suất
nhiễm HPV và tỷ lệ nhiễm các phân týp giữa các
lứa tuổi (bảng 1 và 2). Tuy nhiên, trong các tổn
thương tiền ung thư và ung thư xâm nhập ở cổ
tử cung, tỷ lệ nhiễm HPV khác nhau có ý nghĩa
thống kê (P=0,0004). Tỷ lệ nhiễm các phân týp
HPV 16 và HPV 18 trong ung thư cổ tử cung cao
hơn các tổn thương SIL. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với P=0,009 (bảng 3,4). Nghiên
cứu mối liên quan giữa các phân týp HPV với
tân sản cổ tử cung cho thấy các phân týp HPV
khác nhau gây ra các tổn thương tế bào và độ
mô học khác nhau(7). Theo nghiên cứu của
chúng tôi, các phân týp HPV 6 và 11 không liên
quan với các ung thư xâm nhập và tổn thương
nội biểu mô độ cao. HPV 16 được phát hiện
trong 36% các trường hợp HSIL và carcinôm vảy
xâm nhập. HPV 18 được phát hiện trong khoảng
20% các trường hợp ung thư vảy xâm nhập
nhưng được phát hiện trong đa số các ung thư
tuyến và carcinôm tế bào nhỏ thần kinh nội tiết.
Theo Lungu và cộng sự (1992), trong số các phụ
nữ có loạn sản cao hoặc ung thư cổ tử cung
xâm nhập, phân týp HPV chủ yếu là các phân
týp có nguy cơ cao (54-80%), chỉ từ 5%-11% là
thuộc các phân týp nguy cơ thấp hoặc không
xác định. Cũng trong nghiên cứu này, các tác
giả thấy tỷ lệ các phân týp HPV 16, 18, 31, 45
tăng trong các trường hợp có độ loạn sản cao,
chứng tỏ rằng các phân týp này có khả năng
sinh u cao hơn so với các phân týp nguy cơ
trung bình và nguy cơ thấp(8). Nghiên cứu này
cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm nhiều phân týp giảm
rõ rệt khi độ loạn sản tăng lên. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm HPV trong các
tổn thương loạn sản độ cao và ung thư xâm
nhập ở cổ tử cao hơn so với các tổn thương độ
thấp, tỷ lệ nhiễm các phân týp nguy cơ cao và
thấp ở cả hai nhóm cũng khác nhau. Các tổn
thương tiền ung thư và ung thư xâm nhập có tỷ
lệ nhiễm HPV cao hơn có ý nghĩa so với các tổn
thương lành tính (37,8% và 57,8%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm HPV nói
chung theo độ loạn sản. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm
HPV nguy cơ thấp (HPV 6 và 11) ở nhóm tổn
thương nội biểu mô độ thấp cao hơn ở nhóm
tổn thương nội biểu mô độ cao và tỷ lệ nhiễm
HPV phân týp nguy cơ cao trong nhóm tổn
thương nội biểu mô độ cao cao hơn trong nhóm
tổn thương nội biểu mô độ thấp. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với P=0,00004. Tỷ lệ
nhiễm HPV chung trong các tổn thương cổ tử
cung theo Hứa Thị Giang là 17,1%. Tỷ lệ nhiễm
các phân týp nguy cơ cao là 8,5%, trong đó tỷ lệ
nhiễm đồng thời hai phân týp HPV nguy cơ cao
là 5,7%. Trong nghiên cứu này tác giả không cho
thấy mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm các phân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 165
týp HPV với các týp mô bệnh học ở cổ tử cung
cũng như tuổi của người bệnh. Trong nghiên
cứu của mình, tác giả có dựa vào tế bào học và
mô bệnh học để xác định nhiễm HPV, đây
không phải là phương pháp có độ tin cậy, bằng
chứng là 5/6 trường hợp xác định nhiễm HPV
bằng tế bào/mô bệnh học âm tính khi dùng phản
ứng PCR(6). Đây cũng là điều khuyến cáo cho
các nghiên cứu về sau khi lựa chọn phương
pháp nghiên cứu về HPV và cũng được thể hiện
trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng 18
cho thấy không có mối liên quan về hình thái tế
bào bóng với nhiễm HPV với P=0,22).
Tỷ lệ nhiễm HPV trong các phân týp ung
thư cổ tử cung
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi,
nhiễm HPV trong carcinôm vảy và carcinôm
tuyến vảy chiếm tỷ lệ cao (tương ứng là 87,2%
và 100%). Với carcinôm tuyến, tỷ lệ nhiễm và
không nhiễm là tương đương. Tỷ lệ nhiễm HPV
16 và HPV 18 khác nhau giữa các phân týp mô
bệnh học của carcinôm cổ tử cung. HPV 16 gặp
chủ yếu trong carcinôm vảy, HPV 18 gặp chủ
yếu ở carcinôm tuyến và tuyến vảy. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với P=0,008. Tỷ lệ
nhiễm đồng thời nhiều phân týp HPV theo
nghiên cứu của chúng tôi rất thấp. Chỉ có 2
trường hợp nhiễm đồng thời hai týp HPV 16 và
HPV 18 và có đến 21,4% các trường hợp nhiễm
các phân týp HPV chưa được xác định. Điều này
gợi ý rằng, chúng ta cần phải thực hiện các
nghiên cứu chi tiết hơn để xác định các phân týp
HPV tồn tại trong các bệnh nhân bị ung thư cổ
tử cung ở Việt Nam, để từ đó đưa ra các chiến
lược sản xuất vacxin và tiêm chủng cho phụ nữ
Việt Nam nhằm tăng hiệu lực bảo vệ của vacxin
đối với loại bệnh này.
Theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức
nghiên cứu sinh học quốc tế về ung thư cổ tử
cung và điều tra quốc tế về ung thư cổ tử
cung xâm nhập cho thấy HPV 16 là týp chủ
yếu trong các ung thư cổ tử cung ở tất cả các
khu vực địa lí (từ 43-65% các trường hợp ung
thư). HPV 18 và phân týp liên quan của nó là
HPV 45 thường gặp trong ung thư cổ tử cung
ở khu vực châu Phi (30%), Bắc Mỹ (29,8%) và
Đông Nam Á (40%), nhưng ít gặp ở châu Âu
(10,4%) và ở Trung và Nam Mỹ (16,8%). Mặc
dù có sự phân bố giống nhau ở các khu vực
nhưng có sự khác nhau về tỷ lệ các phân týp ở
một vài quốc gia khác nhau. HPV 18 chiếm
trên 50% các trường hợp ung thư cổ tử cung ở
Indonesia, HPV 45 có tỷ lệ cao ở Mali (Bắc
Phi), HPV 39 và HPV 59 chiếm tỷ lệ chủ yếu ở
Trung và Nam Mỹ. Sự khác biệt giữa các vùng
địa lí về tỷ lệ các phân týp HPV trong các tân
sản cổ tử cung có thể là do sự khác biệt về
phơi nhiễm, lấy mẫu hoặc khả năng sinh u
của các phân týp HPV với các quần thể khác
nhau. Mặc dù 2/3 đến ¾ các trường hợp ung
thư cổ tử cung có liên quan đến HPV 16 hoặc
HPV 18 nhưng có đến 21 phân týp khác và
một số biến thể xuất hiện ít nhất một lần trong
các điều tra về ung thư cổ tử cung. Chỉ có một
phân týp mới được phát hiện cho thấy hầu
hết các phân týp có liên quan đến ung thư cổ
tử cung đó được phát hiện. HPV 16 hoặc các
phân týp có liên quan chiếm tới 68% các phân
týp HPV tìm thấy trong các u tế bào vảy. HPV
18 và các phân týp có liên quan chiếm 71% các
phân týp virus tìm thấy trong các carcinom
tuyến. Mối liên quan giữa các phân týp virus
với các phân týp mô học đó được ghi nhận từ
trước, nhưng cơ sở sinh học của sự khác biệt
này vẫn chưa rõ. Trong hầu hết các nghiên
cứu, tỷ lệ HPV ở những phụ nữ có tế bào học
bất thường, kể cả các trường hợp ung thư xâm
nhập không phải là 100%. Lý do chủ yếu dẫn
đến kết quả HPV âm tính là do việc lấy mẫu
không đúng, chẩn đoán tế bào sai, sự xuất
hiện của phân týp mới hoặc các týp không
khuyếch đại bởi các bộ mồi được sử dụng, số
lượng bản sao DNA đích thấp và sự đứt góc
của các đoạn gen đích. Khi sử dụng mồi từ
nhiều vùng khác nhau của bộ gen của virus
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 166
và kiểm định chặt chẽ chất lượng mẫu bệnh
phẩm thì tỷ lệ nhiễm HPV toàn bộ là 99,7%(3,2).
Tần suất nhiễm các phân týp HPV theo
phân týp mô bệnh học
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,
HPV 16 nhiễm chủ yếu trong carcinôm tế bào
vảy (47,6%), các phân týp carcinôm tuyến và
tuyến vảy nhiễm HPV 18 với tần suất cao hơn
(14,2%). Có 1 trường hợp nhiễm đồng thời hai
týp HPV 16 và HPV 18, có 21,4% các trường hợp
nhiễm các phân týp HPV chưa được xác định.
Các nghiên cứu từ Portland, Oregon và
Costa Rica trên những phụ nữ có tổn thương
LSIL, người ta thấy tỷ lệ các phân týp HPV phân
bố tương đối đều giữa các phân týp nguy cao
cao (18-32%), nguy cơ trung bình (36-38%) và
nguy cơ thấp (31-44%)(2,5). Kết quả nghiên cứu tại
Hà Lan cho thấy, trong số các phụ nữ có loạn
sản cao hoặc ung thư cổ tử cung xâm nhập,
phân týp HPV chủ yếu là các phân týp có nguy
cơ cao (54-80%), chỉ từ 5%-11% là thuộc các
phân týp nguy cơ thấp hoặc không xác định.
Cũng trong nghiên cứu này, các tác giả thấy tỷ
lệ các phân týp HPV 16, 18, 31, 45 tăng trong các
trường hợp có độ loạn sản cao, chứng tỏ rằng
các phân týp này có khả năng sinh u cao hơn so
với các phân týp nguy cơ trung bình và nguy cơ
thấp. Nghiên cứu này cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm
nhiều phân týp giảm rõ rệt khi độ loạn sản tăng
lên. Không có một phân týp nào trong 6 phân
týp HPV 39, 56, 40, 42, 5 và 66 tìm