Mục tiêu: Viên nén phân tán nhanh là dạng thuốc mới có khả năng phân tán trong nước trong thời
gian không quá 3 phút để tạo ra dạng hỗn dịch uống phù hợp cho trẻ em, người cao tuổi đồng thời làm tăng
sinh khả dụng của dạng thuốc. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng công thức viên nén rã
nhanh Doperidon đạt các tiêu chuẩn cơ lý chung cho viên nén và đạt tiêu chuẩn về thời gian rã theo qui định
của WHO.
Phương pháp: Viên nén được điều chế bằng phương pháp xát hạt ướt với các tá dược độn kinh điển và
phối hợp với tá dược siêu rã. Nghiên cứu xây dựng công thức được thực hiện với sự trợ giúp của các phần
mềm chuyên dụng về thiết kế công thức thuốc và phần mềm tối ưu hoá BCPharSoft.
Kết quả: Đã xây dựng được công thức viên nén phân tán nhanh đạt yêu cầu về độ cứng, thời gian rã,
hàm lượng. Sản phẩm có thể hoà tan được hơn 96,2 % dược chất sau 30 phút, thời gian rã 102,3 giây. Kết
quả kiểm chứng thực nghiệm trên 3 lô với cỡ lô 6.000 viên cũng đã thể hiện qui trình xát hạt ướt đã chọn
cho viên có độ phân tán khối lượng rất nhỏ (CV% = 1,07). Phân tích thống kê cho thấy kết quả dự đoán bởi
phần mềm BcpharSoft và kết quả thực nghiệm khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p=0,42)
Kết luận: Sự ứng dụng các phần mềm thiết kế thí nghiệm và BCPharSoft có thể giúp nhà bào chế tiếp
cận công thức tốt nhất một cách lôgic, qua đó có thể giảm được lượng nguyên liệu dùng trong nghiên cứu
và đạt được mục tiêu nghiên cứu nhanh hơn.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng công thức viên nén phân tán nhanh Domperidon, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 101
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC
VIÊN NÉN PHÂN TÁN NHANH DOMPERIDON
Lê Thanh Thảo Nguyên*, Chung Khang Kiệt*, Lê Hậu*, Đỗ Quang Dương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Viên nén phân tán nhanh là dạng thuốc mới có khả năng phân tán trong nước trong thời
gian không quá 3 phút để tạo ra dạng hỗn dịch uống phù hợp cho trẻ em, người cao tuổi đồng thời làm tăng
sinh khả dụng của dạng thuốc. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng công thức viên nén rã
nhanh Doperidon đạt các tiêu chuẩn cơ lý chung cho viên nén và đạt tiêu chuẩn về thời gian rã theo qui định
của WHO.
Phương pháp: Viên nén được điều chế bằng phương pháp xát hạt ướt với các tá dược độn kinh điển và
phối hợp với tá dược siêu rã. Nghiên cứu xây dựng công thức được thực hiện với sự trợ giúp của các phần
mềm chuyên dụng về thiết kế công thức thuốc và phần mềm tối ưu hoá BCPharSoft.
Kết quả: Đã xây dựng được công thức viên nén phân tán nhanh đạt yêu cầu về độ cứng, thời gian rã,
hàm lượng. Sản phẩm có thể hoà tan được hơn 96,2 % dược chất sau 30 phút, thời gian rã 102,3 giây. Kết
quả kiểm chứng thực nghiệm trên 3 lô với cỡ lô 6.000 viên cũng đã thể hiện qui trình xát hạt ướt đã chọn
cho viên có độ phân tán khối lượng rất nhỏ (CV% = 1,07). Phân tích thống kê cho thấy kết quả dự đoán bởi
phần mềm BcpharSoft và kết quả thực nghiệm khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p=0,42)
Kết luận: Sự ứng dụng các phần mềm thiết kế thí nghiệm và BCPharSoft có thể giúp nhà bào chế tiếp
cận công thức tốt nhất một cách lôgic, qua đó có thể giảm được lượng nguyên liệu dùng trong nghiên cứu
và đạt được mục tiêu nghiên cứu nhanh hơn.
Từ khóa: Viên phân tán, Domperidon, BCPharSoft
ABSTRACT
FORMULATION OF DOMPERDIDONE DISPERSIBLE TABLETS
Le Thanh Thao Nguyen, Chung Khang Kiet, Le Hau, Do Quang Duong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 101 - 105
Objectives: Dispersible tablet is a novel solid dosage form which can dissolved or disintegrate quickly
in small amount of water to form a solution or suspension before use, hence, overcomes problems such as
difficulty in swallowing. The aim of this study was to formulate fast dispersible tablets of Domperidone
which complied to physical norms of tablet and especially passed the disintegration test of WHO method for
water dispersible tablets.
Methods: Wet granulation process was used to fabricate the dispersible tablets. The tablets contained
some conventional diluents and superdisintegrant. The formulation was optimized using the tools of
experimental design and BCPharSoft.
Results: The formulation of Domperidone dispersible tablets was successfully developed. Resultant
tablets met the requirements of tablet monograph on hardness, friability, drug content. Dispersible tablets
could disintegrate in 102.3 second and release more than 96.2% of drug within 30 minute. The verify tests
were performed in 3 batches of 6000 units showed that the wet process could produce tablets possessed small
deviation in tablet weight (CV % =1.07). Statistical analysis proved that the figures estimated by
*Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Chung Khang Kiệt ĐT: 0908091890 Email: ckkiet@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 102
BCPharSoft insignificant differed from those of experiments (p=0.42).
Conclusions: The results of present study proved that BCPharSoft was an effective tool for the
formulator. By using this tool, the time consuming and materials for drug research and development
decreased significantly.
Keywords: Dispersible tablet, Domperidone, BCPharSoft.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Domperidon là thuốc chống nôn có tác
dụng đối kháng dopamin. Domperidon kích
thích nhu động của ống tiêu hóa, làm tăng
trương lực cơ thắt tâm vị và làm tăng biên độ
mở rộng của cơ thắt môn vị sau bữa ăn, nhưng
không làm ảnh hưởng lên sự bài tiết của dạ
dày. Domperidon chỉ định trong buồn nôn và
nôn, chậm tiêu do đầy hơi, viêm thực quản
trào ngược.
Công dụng chống nôn bị ảnh hưởng khi sử
dụng viên nén thông thường. Viên nén phân
tán nhanh là dạng bào chế mới với đặc điểm
của viên nén có thay đổi về mặt công thức
giúp viên nén phân tán nhanh trong nước (≤ 3
phút). Đặc điểm này làm tăng khả năng hòa
tan, hấp thu từ đó tăng sinh khả dụng đối với
bệnh nhân bị nôn ói, đặc biệt là những bệnh
nhân lớn tuổi, khó nuốt, hay trẻ em.
Trong những năm gần đây, một lĩnh vực
mới thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà
bào chế là lĩnh vực xây dựng công thức thuốc
bằng các phần mềm thông minh. Đặc biệt đã
có nhiều công trình áp dụng phương pháp
thiết kế và tối ưu hóa công thức thuốc bằng các
phần mềm thông minh. Điều này cho thấy việc
ứng dụng này có tính khoa học, hiệu quả và
khả thi trong điều kiện ở Việt Nam.
Hiện nay, ở Việt nam chưa có dạng viên
nén phân tán nhanh chứa domperidon. Mục
tiêu của nghiên cứu là xây dựng công thức
viên nén phân tán nhanh chứa domperidon 10
mg đạt yêu cầu, phục vụ cho việc sản xuất
thuốc trong nước, giảm giá thành, tăng tính
tiện dụng đồng thời nâng cao tính học thuật
cho việc nghiên cứu một dạng thuốc mới áp
dụng phương pháp nghiên cứu mới. Với các
nội dung sau:
Áp dụng các phần mềm máy tính trong
thiết kế mô hình thực nghiệm và tối ưu hóa
công thức. Từ đó xác định công thức và quy
trình bào chế tối ưu cho viên nén phân tán
nhanh domperidon ở quy mô phòng thí
nghiệm
Xây dựng và thẩm định quy trình định
lượng hoạt chất domperidon trong chế phẩm
viên nén phân tán nhanh domperidon 10mg.
Thử nghiệm độ hòa tan của thuốc.
PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng
Viên nén phân tán nhanh chứa
Domperidon 10mg.
Nguyên liệu
Dùng trong bào chế: Domperidon maleat
(Vasudha-India), Croscarmellose (Mỹ), tinh
bột bắp (Italy), lactose (Pháp), natri saccharin
(Trung Quốc), aerosil (Mỹ), magie stearat (Mỹ)
và bột mùi cam (Mỹ).
Dùng trong kiểm nghiệm: acetonitril (Merck),
triethylamin (Merck), acid acetic băng (Merck),
acid hydroclorid (Trung Quốc), calci clorid
khan (Trung Quốc), magnesium clorid
hexahydrat (Trung Quốc).
Phương pháp điều chế
Viên nén Domperidone được điều chế
bằng phương pháp xát hạt ướt: Domperidone,
tinh bột sắn, lactose được trộn trong máy trộn
lập phương (Erweka, type KB 20S) trong 15
phút; hỗn hợp được trộn ướt trong máy trộn
nhào với dung dịch PVP trong 30 phút và
được xát hạt qua rây 2 mm trên máy sửa hạt
khô trục đứng (KYBACO - XHCT - 20); hạt
được sấy trên máy sấy tầng sôi đến hàm ẩm
nhỏ hơn 5%, sửa hạt qua rây 0,7 mm thêm Mg
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 103
stearat, aerosil và nén viên hình caplet 10 mm
x 4mm.
Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa công
thức
Mười bốn lô với cỡ lô 6000 viên lô được
thực hiện để xác định công thức tối ưu bằng
các phần mềm chuyên dụng. Các thông số đầu
vào được khảo sát là loại tá dược siêu rã, hàm
lượng tá dược siêu rã và hàm lượng độ PVP
(Povidon). Các biến đầu ra được khảo sát gồm:
hệ số phân tán khối lượng viên, thời gian rã
(giây) và độ hoà tan của sản phẩm.
Thiết kế mô hình thực nghiệm: phần mềm
Design-Expert 8.0v (2009, Stat-Ease, Inc, USA).
Tối ưu hóa công thức: phần mềm
BCPharSoft(1).
Thực nghiệm kiểm chứng: công thức tối ưu
được thực hiện trên 3 lô, kết quả thực nghiệm
được so sánh với kết quả dự đoán. Phân tích
thống kê sử dụng phần mềm MS-Excel 2003.
Xác định thời gian rã
Thời gian rã được xác định theo phương
pháp WHO/M/28 của Tổ chức Y tế Thế giới qui
định cho viên phân tán trong nước(3). Viên
được thử trong 1000 ml nước cứng (pha theo
phương pháp WHO/M/29)(4), ở nhiệt độ 30°C ±
2°C. Cánh khuấy được thiết kế ở vị trí cách
đáy của bình thử 60 mm và được khuấy với
tốc độ 300 vòng/phút. Quan sát viên để xác
định thời gian rã. Viên được xem là rã khi rã
hoàn toàn hoặc rã thành từng tiểu phần nhỏ có
thể thể qua được rây 2000 µm.
Độ hoà tan
Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.
Môi trường hoà tan: 900 ml dung dịch acid
hydrocloric 0,1 M (TT).
Tốc độ quay: 50 vòng/phút.
Lấy một phần dung dịch môi trường sau
khi hòa tan, lọc, bỏ dịch lọc đầu. Xác định
lượng C22H24 ClN5O2 hoà tan trong môi trường
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Tính hàm lượng domperidon, C22H24 ClN5O2,
đã hòa tan trong mỗi viên từ độ hấp thụ đo
được của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và
hàm lượng domperidon, C22H24 ClN5O2 trong
domperidon maleat chuẩn. Yêu cầu: Không
được ít hơn 70,0% lượng domperidon, C22H24
ClN5O2, so với lượng ghi trên nhãn được hòa
tan trong 45 phút.
Định lượng hoạt chất domperidon
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
được ứng dụng để xác định hàm lượng trong
viên và xác định lượng Domperidone hoà tan
trong thử nghiệm hoà tan. Phương pháp được
thực hiện với các điều kiện sau:
Pha động: Nước - acetonitril - acid acetic
băng - triethylamin (500: 500: 5: 5)
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng
63,5 mg domperidon maleat chuẩn vào bình
định mức 100 ml, hòa tan và pha loãng với pha
động đến định mức. Lắc đều. Lấy chính xác 5
ml dung dịch trên cho vào bình định mức 50
ml và pha loãng với pha động đến định mức,
lắc đều, lọc qua lọc 0,45 μm.
Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng
trung bình và nghiền thành bột mịn. Cân
chính xác một lượng bột viên tương đương với
khoảng 25 mg domperidon vào bình định mức
50 ml, hòa tan và pha loãng với pha động đến
định mức. Lắc đều, lọc. Lấy chính xác 5 ml
dịch lọc trên cho vào bình định mức 50 ml và
pha loãng với pha động đến định mức, lắc
đều, lọc qua lọc 0,45 μm.
Điều kiện sắc ký: Cột (25 cm x 4,6 mm) được
nhồi pha tĩnh C (5 µm). Nhiệt độ cột: nhiệt độ
phòng. Detector quang phổ tử ngoại đặt ở
bước sóng 280 nm. Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 µl. Tính hàm lượng
domperidon, C22H24 ClN5O2, dựa vào diện tích
pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử và
dung dịch chuẩn và hàm lượng C22H24 ClN5O2
trong domperidon maleat chuẩn. 1,0 mg
domperidon maleat tương ứng với 0,7858 mg
domperidon.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 104
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thiết kế mô hình thực nghiệm
Biến độc lập:
x1: loại tá dược siêu rã (A: Natri starch
glycolat; B: Croscarmellose).
x2 (%): nồng độ tá dược siêu rã (A hay B): 0 – 1.5 – 3.
x3 (%): nồng độ PVP (Povidon): 1-2-3.
Biến phụ thuộc:
y1: Hệ số phân tán của độ đồng đều
khối lượng (%).
y2: Thời gian rã (giây).
y3: Độ hòa tan sau 30 phút (%).
Mỗi lô thực hiện trên quy mô là 6.000 viên.
Bảng 1. Dữ liệu thực nghiệm của viên phân tán
nhanh domperidon 10 mg theo thiết kế.
x1 x2 x3
1 A 0 2
2 A 1,5 3
3 B 1,5 3
4 B 0 1
5 B 1,5 2
6 B 0 2
7 A 3 3
8 B 3 1
9 B 1,5 1
10 A 3 2
11 A 3 1
12 A 1,5 2
13 A 1,5 1
14 B 0 3
Tối ưu hóa công thức
Luyện mạng thần kinh
Sử dụng thuật toán lan truyền ngược.
Số công thức luyện: 12
Số công thức thử: 2
R2 thử R2 luyện Nhóm thử
y1 0,99 0,95 2 và 14
y2 0,98 0,96 8 và 14
y3 0,99 0,82 3 và 9
Điều kiện tối ưu hóa
y1: càng nhỏ càng tốt
y2: càng nhỏ càng tốt
y3: càng lớn càng tốt
Kết quả tối ưu hóa
Các thông số tối ưu và tính chất dự đoán
cho bởi phần mềm BCPharSoft như sau:
Thông số tối ưu:
x1 = B (Croscarmellose)
x2 = 2,57%
x3 = 1,09%
Tính chất dự đoán của viên phân tán nhanh:
y1 = 1,435%
y2 = 76,40 giây
y3 = 95,97%
Thành phần công thức sau khi tối ưu
Domperidon 10 mg
Loại tá dược siêu rã Croscarmellose Sodium (Primellose)
Lượng tá dược siêu rã 4
PVP K30 1,6
Lactose monohydrat 51,5
Tinh bột bắp 48,5
Na saccharin 20
Aerosil 1,1
Mg stearat 1,2
Bột mùi cam 5
Avicel vừa đủ 150 mg
Kiểm chứng thực nghiệm
Thực hiện kiểm chứng trên 3 lô (6.000
viên/lô) sử dụng các giá trị biến độc lập đã
được tối ưu bởi phần mềm BCPharSoft.
Dự đoán Kiểm chứng
Hệ số phân tán của độ đồng
đều khối lượng (%)
1,44 1,07
Thời gian rã (giây) 76,39 102,30
Độ hòa tan sau 30 phút (%) 95,97 96,20
Phân tích phương sai 2 yếu tố không lập
(bằng phần mềm MS-Excel 2003) cho thấy kết
quả dự đoán và kết quả kiểm chứng không
khác nhau về mặt thống kê (p = 0,42 > 0,05).
Kiểm nghiệm thành phẩm
Chỉ tiêu Quan sát
Hình thức cảm
quan
Viên nén hình caplet, màu trắng,
cạnh và thành viên lành lặn, mùi
thơm, kích thước 10mm x 4mm
Độ cứng 45,12 N
Độ mài mòn 0,21%
Định tính Đúng: Thời gian lưu của đỉnh chính
trong mẩu thử trùng với thời gian lưu
của đỉnh thu được từ mẫu chuẩn
Định lượng 102,03 %
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 105
Thẩm định quy trình định lượng
Tính tương thích hệ thống: Thực hiện định
lượng 6 lần, kết quả RSD = 1,29%.
Độ đúng: Tỉ lệ phục hồi: F = 101,81%.
Độ lặp lại: RSD = 1,32%.
Khoảng tuyến tính: Thực hiện 6 mẫu với
nồng độ từ 5 – 50 mg/ml. Phương trình hồi
quy tìm được là yâ = 3801,3x+3422,9. Với R2 =
99,97%. Sử dụng trắc nghiệm F cho thấy
phương trình hồi quy tương thích (P<0,05) và
trắc nghiệm t cho thấy hệ số b có ý nghĩa
(P<0,05) và b0 có ý nghĩa (P<0,05) (Hình 1).
yâ = 3801.3x + 3422.9
R2 = 0.9997
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
0 10 20 30 40 50
Nồng độ (μg/ml)
D
iệ
n
tíc
h
đỉ
nh
Hình 1. Biểu đồ biểu diễn diện tích đỉnh theo nồng độ
Thử nghiệm độ hòa tan của chế phẩm
10 phút 20 phút 30 phút
Độ hòa tan (%) 74,20 89,90 96,17
KẾT LUẬN
Việc áp dụng phần mềm thông minh trong
xây dựng công thức thuốc cho kết quả đạt
được là viên phân tán nhanh chứa
domperidon 10 mg với các thành phần như
sau: domperidon 10 mg, tá dược siêu rã
croscarmellose 4mg, povidon K30 1,6 mg,
lactose 51,5 mg, tinh bột bắp 51,5 mg, natri
sacharin 20 mg, aerosil 1,1 mg, magie stearat
1,2 mg, bột mùi cam 5 mg và acivel vừa đủ 150
mg. Viên nén điều chế theo công thức tối ưu
đạt các yêu cầu của viên nén phân tán nhanh
(thời gian rã 102,3 giây, độ hòa tan sau 30 phút
= 96,2%). Trong bào chế hiện đại, với sự trợ
giúp của phần mềm thông minh trong tối ưu
hóa từ dữ liệu thực nghiệm được thiết kế từ
phần mềm thiết kế thí nghiệm đã hỗ trợ nhà
bào chế tiết kiệm nhiều thời gian và công sức
trong nghiên cứu công thức thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chung Khang Kiệt, Đỗ Quang Dương (2010). Xây dựng
phần mềm BCPharSoft giải quyết bài toán tối ưu hoá công
thức và quy trình sản xuất dược phẩm. Tạp chí Dược học,
(4) tr. 48-51.
2. Parmar R.B., Baria A.H., Tank H.M., Faldu S.D. (2009),
Formulation and Evaluation of Domperidone Fast
Dissolving Tablets, International Journal of PharmTech
Research, 1: 483-487.
3. WHO (1999), Method WHO/M/28: Determination of water
dispersible tablet disintegration time, 1-2.
4. WHO (1999), Method WHO/M/29: Preparation of WHO
standard waters.