Mục tiêu: Đánh giá tình hình dị vật thực quản và kết quả điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Phương pháp‐đối tượng: Mô tả cắt ngang tiến cứu; từ 2010 đến 2013 có tổng số 82 bệnh nhân dị vật thực
quản được lấy dị vật qua nội soi ống cứng và ống mềm.
Kết quả: Có 74 bệnh nhân nội soi ống mềm lấy dị vật, thành công 70/74 chiếm 94,6%, thất bại 4/74 chiếm
5,6% được chuyển qua nội soi ống cứng. Có 8 ca nội soi ống cứng lấy dị vật đều thành công, đạt 100%. Các
trường hợp lấy dị vật đều không có biến chứng nguy hiểm.
Kết luận: Nội soi ống mềm lấy dị vật an toàn, hiệu quả, là lựa chọn đầu tiên.Nội soi ống cứng thay thế khi
nội soi ống mềm thất bại.Trang bị cả 2 hệ thống nội soi tại các cở sở y tế là cần thiế
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét tình hình dị vật thực quản và kết quả điều trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 277
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊ VẬT THỰC QUẢN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Trần Việt Hồng*, Nguyễn Hồng Hải*, Trần Duy Bình**, Hồ Văn Hân**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình hình dị vật thực quản và kết quả điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Phương pháp‐đối tượng: Mô tả cắt ngang tiến cứu; từ 2010 đến 2013 có tổng số 82 bệnh nhân dị vật thực
quản được lấy dị vật qua nội soi ống cứng và ống mềm.
Kết quả: Có 74 bệnh nhân nội soi ống mềm lấy dị vật, thành công 70/74 chiếm 94,6%, thất bại 4/74 chiếm
5,6% được chuyển qua nội soi ống cứng. Có 8 ca nội soi ống cứng lấy dị vật đều thành công, đạt 100%. Các
trường hợp lấy dị vật đều không có biến chứng nguy hiểm.
Kết luận: Nội soi ống mềm lấy dị vật an toàn, hiệu quả, là lựa chọn đầu tiên.Nội soi ống cứng thay thế khi
nội soi ống mềm thất bại.Trang bị cả 2 hệ thống nội soi tại các cở sở y tế là cần thiết.
Từ khóa: Dị vật thực quản
ABSTRACT
EVALUATING THE ESOPHAGEAL FOREIGN BODY CONDITION AND THE RESULTS OF
ESOPHAGEAL FOREIGN BODY TREATMENT IN NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL
Tran Viet Hong, Nguyen Hong Hai, Tran Duy Binh, Ho Van Hân
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 277 ‐ 282
Objective: Evaluating the Esophageal foreign body (EFB) condition and the results of EFB treatment in
Nhan Dan Gia Dinh Hospital.
Methods: Cross descriptive and prospective study over the period from 2010 to 2013, a total of 82 patients
suffered from esophageal foreign bodies (EFBs) and underwent Flexible Endoscopy (FE) or Rigid Endoscopy (RE)
procedure.
Results: Flexible esophagoscopy was performed in 74 cases and the success was 94.6% while only 5.4% of
cases could not be extracted by this method but were successful using RE. Rigid esophagoscopy was performed in
8 cases of which 100% success rate was archived. All of those cases experienced no severe complications during
procedure.
Conclusion: Using the FE system to remove FEBs is proven to be a safe method while its low cost is most
prefered. However, RE system is the best alternative method when FE system fails. Therefore, the use of both FE
and RE in clinical practice is a must.
Key words: esophageal foreign body
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị vật thực quản là cấp cứu thường gặp
trong Tai Mũi Họng ở Việt Nam cũng như trên
thế giới, là tai nạn nguy hiểm tới tính mạng
bệnh nhân nếu không được chẩn đoán và xử
trí kịp thời.
Ở Việt Nam theo các tài liệu nghiên cứu
trước đây, dị vật thực quản chủ yếu gặp ở người
lớn: Võ Tấn(1) trong 2 năm (1955‐1956) tại bệnh
viện Bạch Mai nhận 130 ca dị vật chỉ có 15 em
bé; Lương Sỹ Cần 1960(2) gặp 70% ở người lớn;
Nguyễn Đình Bảng(12) tại trung tâm Tai Mũi
Họng‐Tp.HCM trong 5 năm từ 1991‐1995 đã soi
thực quản cho 1724 bệnh nhân đến vì nghi dị
vật, đã gắp ra được 768 dị vật trong đó trẻ em
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 278
dưới 4 tuổi chiếm 4%, đa số là người lớn 82%,
trên 60 tuổi 14%; Ngô Vương Mỹ Nhân(11) từ
2006‐2008 tại Bệnh viện An Giang có 130 trường
hợp hóc dị vật và độ tuổi từ 19‐87; Nguyễn Tư
Thế 2012(5) từ 4/2010 đến 5/2011 tại bệnh viện
TW Huế có 41 ca dị vật đều ở độ tuổi từ 14‐86.
Ngược lại, theo các tác giả nước ngoài dị vật
thường gặp ở trẻ em: Peytral 199(14) tỉ lệ gặp trẻ
em/người lớn 2:1; Guitron 1996(7) trong 215
trường hợp bị hóc có 151 trẻ em; Miller 2004(9) từ
5/1990 đến 1/2002 có 522 ca dị vật đều ở trẻ em;
Popel 2011(15) tại Canada từ 1/2005 đến 12/2008
có 140 trường hợp dị vật ở trẻ em; Báo cáo gần
đây nhất tại Mỹ, theo tác giả Mark A Gilger
2013(4) mỗi năm có hơn 100,000 ca dị vật trong
đó 80% là trẻ em.
Phương pháp điều trị cũng có nhiều thay
đổi.Trên thế giới, trước những năm 1850 hầu hết
các dị vật thực quản được đẩy xuống dạ
dày(2).Năm1890 Mackenzize(5) đã dùng ống soi
thực quản lấy dị vật. Năm 1905 Chevalier‐
Jackson(5) đã sử dụng bộ nội soi thực quản có
nguồn sáng ở đầu và được sử dụng cho đến
nay.Năm 1972 Morrissey(10) đã thực hiện lấy dị
vật thực quản bằng ống soi mềm.Ở Việt Nam đã
lấy dị vật qua nội soi cứng từ năm 1950(16). Tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định trước đây chủ
yếu lấy dị vật qua nội soi ống cứng, từ năm 2001
đã có thể lấy dị vật bằng cả nội soi ống cứng và
nội soi ống mềm.
Ngày nay, mặc dù đời sống kinh tế xã hội đã
được nâng cao, nhận thức về y tế của người
nhân đã được cải thiện, trang thiệt bị y tế hiện
đại hơn trước, tuy vậy vẫn có nhiều trường hợp
dị vật thực quản đến muộn, thậm trí khi đã có
biến chứng.Điều này chứng tỏ dị vật thực quản
vẫn là bệnh lý cần được quan tâm đặc biệt của
các bác sĩ chuyên khoa.
Do vậy chúng tôi chọn đề tài “Nhận xét tình
hình dị vật thực quản và kết quả điều trị tại
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định – Tp.HCM”.
Mục tiêu
1. Nhận xét tình hình dị vật thực quản hiện
nay (loại hình dị vật, các biến chứng hay gặp).
2. Đánh giá hiệu quả nội soi ống mềm và nội
soi ống cứng trong việc lấy dị vật thực quản.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chẩn chọn bệnh
Bệnh nhân bị hóc dị vật đến khám tại phòng
khám Tai mũi họng, được chẩn đoán xác định có
dị vật thực quản bằng Xquang thực quản cổ‐
ngực( T‐N), CT Scan, hoặc nội soi.
Tiêu chẩn loại trừ
‐ Bệnh nhân bị mắc dị vật vùng họng, họng
thanh quản có thể lấy được qua gương soi gián
tiếp tại phòng khám.
‐Bệnh nhân mắc dị vật đường tiêu hóa từ dạ
dầy tới hậu môn.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang
Phương tiện nghiên cứu
‐Bộ nội soi thực quản ống cứng Chevalier‐
Jackson:
+ Thường sử dụng 3 loại ống soi (0,7x
0,11x20cm, 1,0x1,4x30cm ; 1,1x1,6x45cm).
+ Máy nội soi Karl Storz, nguồn sáng
Halogen, biến thế
+ Các loại kìm lấy dị vật
+ Máy hút, các loại ống hút.
‐Bộ nội soi ống mềm:
+ Hệ thống máy nội soi Olympus, màn hình
nối camera, nguồn sáng Halogen, dụng cụ gắp
là kìm sinh thiết, thòng lọng, rọ và mũ chụp.
+ Ống nội soi mềm có bộ phận điều khiển
bên ngoài, kênh bơm rửa, kênh thủ thuật để xử
trí dị vật
Các bước tiến hành
‐Khám bệnh nhân trước soi: Ghi nhận tiền
sử, bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, Xquang thực
quản cổ‐ngực (T‐N), CT Scan hoặc nội soi.
‐Giải thích tính chất bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 279
‐Bác sĩ đánh giá vị trí mắc dị vật, loại dị vật,
kích thước dị vật và tiên lượng lựa chọn phương
pháp lấy dị vật, chuyển bệnh nhân nội soi ống
mềm lấy dị vật, trong trường hợp thất bại lựa
chọn nội soi ống cứng xử trí tiếp theo.
‐Soi bằng ống mềm: Bệnh nhân được xịt
họng bằng Lidocain 10%(có thể, nằm nghiêng
trái, miệng ngậm ống nhựa rỗng. Bác sĩ từ từ
đưa ống soi qua miệng, quan sát hạ họng, đi qua
miệng thực quản xuống thực quản. Khi phát
hiện dị vật người phụ sẽ đưa kìm gắp dị vật
theo dẫn đường của ống nội soi và lấy dị vật ra
cùng ống nội soi.
‐Soi bằng ống cứng: Bệnh nhân nhịn ăn
trước soi 6 giờ. Soi tại phòng soi tiêu hoá hoặc
phòng mổ Tai mũi họng, có thể tiền mê‐gây tê
tại chỗ hoặc gây mê. Bệnh nhân nằm tư thế
Boyce, bác sĩ lựa chọn kích thước ống soi phù
hợp, nhẹ nhàng đưa ống soi qua miệng thực
quản, quan sát thấy dị vật cố gắng xoay đổi
hướng hoặc làm cong những cạnh sắc nhọn đưa
dị vật vào gọn trong lòng ống soi, lấy dị vật ra
cùng ống soi hạn chế tổn thương niêm mạc.Nếu
cần thiết, đặt sonde dạ dày và lưu ống sonde
trước khi chuyển hậu phẫu.
Xử lý số liệu
Bệnh án được nhập và lưu trong máy vi
tính, số liệu nghiên cứu được xử lý bằng chương
trình phần mềm thống kê SPSS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .
Qua 82 bệnh nhân được xử trí lấy dị vật tại
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 1/2010
đến tháng 1/2013 chúng tôi có được một số kết
quả dưới đây:
Phân loại bệnh nhân theo giới và nhóm
tuổi
‐Nam có 42 trường hợp chiếm tỉ lệ 51,2% ;
nữ có 40 trường hợp chiếm 48,8%.
‐Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 17 và lớn nhất là
88. Tuổi trung bình là 51,05
Tiền sử hóc dị vật
Có 98,8% bệnh nhân vào viện có tiền sử hóc
dị vật, và một trường hợp vào viện ngày thứ 6
thủng thực quản apxe trung thất có tiền sử hóc
xương không rõ,chiếm 1,2%.
Thời gian từ khi mắc dị vật đến khi vào
viện
Bảng 1 Thời gian từ khi mắc dị vật đến khi vào viện
Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Ngày thứ 1 63 76,8 %
Ngày thứ 2 11 13,4 %
Ngày thứ 3 7 8,6 %
Từ ngày thứ sáu 1 1,2 %
Tồng số 82 100 %
‐Bệnh nhân vào viện ngày đầu chiếm tỷ lệ
cao nhất với 76,8 %, có một trường hợp vào viện
sau ngày thứ sáu đã có biến chứng trung thất,
chiếm 1,2 %.
Đặc điểm vị trí mắc dị vật
Bảng 2 Đặc điểm vị trí mắc dị vật
Vị trí dị vật Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Miệng thực quản 16 19,6 %
Thực quản cổ 36 43,9 %
Thực quản ngực 22 26,8 %
Thực quản bụng 8 9,7 %
Tổng số 82 100 %
‐Dị vật thực quản cổ nhiều nhất chiếm
43,9%, thực quản bụng chiếm 9,7%.
Giai đoạn lâm sàng
Bảng 3 Giai đoạn lâm sàng
Giai đoạn lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Chưa viêm 74 90,2 %
Viêm nhiễm 7 8,6 %
Biến chứng 1 1,2 %
Tổng số 82 100 %
‐Giai đoạn chưa viêm chiếm tỷ lệ cao nhất
90,2% ; giai đoạn viêm có 8,6 % , có một trường
hợp nhập viện muộn ngày thứ 6 đã có biến
chứng ápxe trung thất chiếm 1,2%.
Kết quả xử trí dị vật.
‐Tổng số bệnh nhân nội soi bằng ống mềm
là 74/82 chiếm 90,2 %.Trong đó có 70 bệnh
nhân nội soi lấy dị vật thành công chiếm
94,6%; có 4 bệnh nhân soi ống mềm lấy dị vật
thất bại, chiếm tỉ lệ 5,4% do dị vật lớn có góc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 280
cạnh sắc nhọn chuyển Tai mũi họng lấy dị vật
qua nội soi cứng.
Bảng 4 Kết quả xử trí dị vật
Phương pháp lấy dị vật Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Nội soi ống mềm
74 BN 90,2%
Thành công 70 94,6
Thất bại 4 5,4
Nội soi ống cứng Thành công 8 100
8 BN 9,8% Thất bại 0 0
‐Tổng số bệnh nhân soi ống cứng lấy dị vật
là 8/82 chiếm 9,8 %.Trong đó tất cả 8 bệnh nhân
đều được lấy dị vật thành công đạt 100%.
Phân loại dị vật.
Bảng 5 Phân loại dị vật
Phân loại dị vật Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Xương động
vật
Xương cá 18 21,9
Xương heo 7 8,1
Xương vịt 5 6,1 42,1
Gân bò 4 4,8
Xương chim cút 1 1,2
Dị vật khác Thuốc còn vỏ 15 18,3
Răng 12 14,6
Cọng kẽm 10 12,2
Nắp nhựa 3 3,2
Lưỡi dao lam 2 2,4 56,7
Tép heroin bọc
nilon
2 2,4
Sợi dây chuyền 1 1,2
Quẹt ga bật lửa 1 1,2
Chai dầu gió 1 1,2
Có biến chứng trung thất
nhưng không thấy dị vật
1 1,2 1,2
Tổng số 82 100 %
‐Dị vật là xương động vật chiếm 42,1% trong
đó xương cá cao nhất với 21,9%.
‐Các loại dị vật khác chiếm 56,7 % trong đó
viên thuốc còn vỏ chiếm 18,3%.
Biến chứng khi xử trí lấy dị vật
Bảng 6 Biến chứng khi xử trí lấy dị vật bằng ống nội
soi mềm
Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Không có biến chứng 68 93,2
Trầy xước, rách niêm mạc 5 6,8
Tổng 73 100
‐ Nội soi ống mềm có dị vật là 73 bệnh nhân
trong đó không có biến chứng là 68 chiếm
93,2% ; có biến chứng trầy xước hoặc rách nhẹ
niêm mạc thực quản gây chảy máu tại chỗ là 5
bệnh nhân, chiếm 6,8 %.
Bảng 7 Biến chứng khi xử trí lấy dị vật bằng ống nội
soi cứng
Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Không có biến chứng 7 87,5
Biến chứng rách niêm
mạc thực quản
1 12,5
Tổng 8 100
‐ Nội soi ống cứng có dị vật là 8 bệnh nhân
trong đó không có biến chứng là 7 chiếm 87,5% ;
có 1 trường hợp rách 1/3 trên thực quản do dị
vật là hàm răng giả lớn có móc nhọn móc vào
thành thực quản, chiếm 12,5%.
Thời gian điều trị dị vật thực quản
Bảng 8 Thời gian điều trị sau khi lấy dị vật thực
quản
Thời gian điều trị(ngày) Số bệnh nhân Tỷ lệ %
≤ 1 Ngày 73 89,2
> 1-3 ngày 6 7,2
> 3-7 ngày 2 2,4
> 7-14 ngày 0 0
>14-30 ngày 1 1,2
Tổng 82 100
‐ Có 73/82 bệnh nhân lấy dị vật được về
trong ngày, chiếm tỷ lệ 89,2%; một trường hợp
có biến chứng thủng thực quản apxe trung thất
phải nằm lại 29 ngày.
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 82 trường hợp dị vật thực
quản được điều trị tại Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định từ 1/2010 đến 1/2013 chúng tôi đưa ra một
số ý kiến bàn luận như sau:
‐ Tuổi nhỏ nhất được can thiệp lấy dị vật là
17, lớn tuổi nhất là 88. Độ tuổi trung bình là
51,05. Hầu hết các trường hợp đến khám là
người lớn, có thể do đặc điểm phân tuyến điều
trị nên những bệnh nhân là trẻ em đến khám tại
Bệnh viện Nhi của thành phố.
‐ Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện trong ngày đầu
là 76,8%, cho thấy phần lớn bệnh nhân có nhận
thức tốt về bệnh cảnh dị vật. Tuy nhiên vẫn có
tới 8,6% vào viện ngày thứ 3, thậm chí có 1,2%
bệnh nhân vào viện muộn khi đã có biến chứng,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 281
cho thấy người dân vẫn chủ quan, xem nhẹ mức
độ nguy hiểm của bệnh.
‐ Có 98,8% bệnh nhân vào viện có tiền sử
hóc dị vật cho thấy yếu tố khai thác tiền sử bệnh
vẫn có ý nghĩa quan trọng giúp chẩn đoán.
‐Bản chất dị vật chúng tôi gặp không phải là
xương động vật chiếm 56,7%, khác so với kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Tư Thế(13) và Ngô
Vương Mỹ Nhân(4) chủ yếu gặp là dị vật là
xương động vật. Những dị vật nguy hiểm chúng
tôi hay gặp như thuốc còn vỏ có cạnh sắc nhọn,
hàm răng giả có móc, cọng kẽm, lưỡi dao lam.Sự
khác biệt có thể do tập quán, nhưng cũng có thể
do địa bàn thành phố phức tạp mà hiện nay một
số đối tượng xã hội thường nuốt những vật
dụng nguy hiểm phục vụ mục đích riêng.
‐ Có 74/82 bệnh nhân nội soi lấy dị vật ống
mềm chiếm 90,2%; 8/82 bệnh nhân nội soi lấy dị
vật bằng ống cứng. Trong đó tỷ lệ thành công
nội soi ống mềm là 70/74 trường hợp chiếm
94,6%. Tỷ lệ thành công này cũng tương tự kết
quả của các tác giả Nguyễn Tư Thế 95,1%(5), Ngô
Thị Mỹ Nhân 97%(4), Gmiener 93,4%(6). Có 4
trường hợp nội soi ống mềm thất bại phải
chuyển qua nội soi ống cứng lấy dị vật, chiếm
5,4% do dị vật là xương lớn, răng giả có móc
nhọn. Cả 8 trường hợp nội soi ống cứng lấy dị
vật đều thành đạt 100%, kết quả này của chúng
tôi cũng tương tự tác giả Berggreen(3) thành công
100%. Cho thấy trang bị cả nội soi ống cứng và
ống mềm trong các cơ sở y tế là cần thiết.
‐ Nội soi ống mềm lấy dị vật có tỷ lệ biến
chứng 6,8% thấp hơn so với của Nguyễn Tư Thế
17,9%[13] tuy nhiên các biến chứng là nhẹ như
trầy niêm mạc thực quản, không gây ảnh hưởng
tới tổng trạng, bệnh nhân có thể xuất viện trong
ngày, tiết kiệm chi phí điều trị; Nội soi ống cứng
lấy dị vật tỷ lệ biến chứng là 12,5% thấp hơn so
với của Ngô Vương Mỹ Nhân 33,6%(11), trường
hợp biến chứng thủng niêm mạc thực quản là
do hàm răng giả lớn có móc nhọn cắm sâu vào
thành thực quản.
Chúng tôi gặp một trường hợp thủng thực
quản apxe trung thất, chiếm tỷ lệ 1,2%, phù hợp
với ghi nhận của các tác giả trong và ngoài nước
như Abdulaziz 1,8%(11). Tuy nhiên trong điều
kiện thông tin xã hội phát triển như hiện nay
vẫn còn tỷ lệ biến chứng nặng do dị vật, đòi hỏi
chúng ta tiếp tục tuyên truyền giáo dục ý thức
phòng bệnhcao hơn nữa cho nhân dân.
KẾT LUẬN
‐Qua nghiên cứu, thấy tình hình mắc dị vật
hiện nay tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có
thay đổi so với trước đây, các dị vật nguy hiểm
hay gặp như thuốc còn vỏ, răng giả. Xuất hiện
một số đối tượng xã hội chủ động nuốt những dị
vật gây nguy hiểm đến tính mạng như dao lam,
thanh kẽm sắc nhọn.
‐Đa số người dân có ý thức tốt về mức độ
nguy hiểm của bệnh, nhập viện trong ngày đầu
tiên ở giai đoạn chưa có biến chứng.Tuy nhiên
chúng tôi ghi nhận vẫn còn có biến chứng viêm
niên mạc thực quản, thủng thực quản apxe
trung thất do bệnh nhân nhập viện muộn.
‐Nội soi ống mềm lấy dị vật với ưu điểm an
toàn, hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Do đó khi bệnh nhân nhập cấp cứu vì dị vật
thực quản, lựa chọn đầu tiên là cho bệnh nhân
nội soi ống mềm.Nội soi ống cứng lấy dị vật là
lựa chọn số 2 khi nội soi ống mềm thất bại.
ĐỀ XUẤT
‐ Cần tiếp tục tuyên truyền cho nhân dân
tính chất nguy hiểm của dị vật thực quản,
khuyến cáo các loại dị vật hay gặp như thuốc
còn vỏ, răng giả, xương động vật.để chủ động
phòng tránh. Có biện pháp giáo dục, ngăn chặn
những đối tượng xã hội chủ định nuốt dị vật
gây nguy hiểm cho tính mạng và tốn kém cho xã
hội.
‐ Cần tiếp tục trang bị đồng thời 2 bộ nội soi
ống cứng và nội soi ống mềm lấy dị vật tại các
cơ sở y tế, giúp đạt hiệu quả điều trị cao nhất và
đảm bảo an toàn tính mạng bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdulaziz A, Ashoor, Fachartz, et al (2000). “Foreign bodies
of esophagus: A Two‐Year Prospective Study’’, Ann Saudi
Med, Mar; 20(2) : 173‐5.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 282
2. Berci G, Forde K (2000). ‘‘History of endoscopy’’, Surgical
endoscopy; Surg Endosc 14(1):5‐15.
3. Berggreen PJ, Harrison E, Sanowski RA, et al (1993).
‘‘Techniques and complications of esophageal foreign body
extraction in children and adults’’, Gastrointest Endosc; 39:
626.
4. Gilger MA, Jain AK, McOmber ME (2013). ‘‘Foreign bodies of
esophagus and gastrointestinal tract in children’’, Literature
review current through, Apr 2013.
5. Giordano A, Adams G, Boies L, Meyerhoff W (2001).
‘‘Current management of esophageal foreign bodies’’, Arch
Otolaryngol; 107: 249‐51.
6. Gmeiner D, Von Rahden BH, Meco C, Hutter J, Oberascher G,
Stein HJ (2007). ‘‘Flexible versus rigid endoscopy for
treatment of foreign body impaction in the esophagus”, Surg
Endosc, Nov; 21(11):2026‐9.
7. Guitron A, Adalid R, Huerta F, et al (1996). ‘‘Extraction
esophageal foreign body’’, Mex; 61:19‐26.
8. Lương Sỹ Cần (1960), ‘‘Nhận xét về những trường hợp hóc
xương gây áp xe trung thất và viêm tấy quanh thực quản cổ’’,
Nội san số 3, tr67‐71.
9. Miller RS, Willging JP, Rutter MJ (2004). ‘‘Chronic esophageal
foreign bodies in pediatric: a retrospective review’’. Int J
Pediatr Otorhinolaryngol; 68: 265.
10. Morrissey JF, Johnson JE, Leventhal H (1972). ‘‘Psychological
preparation for an endoscopic examination’’, Gastrointest
Endosc; 19:180.
11. Ngô Vương Mỹ Nhân (2009),‘‘ Đánh giá kết quả lấy dị vật
đường ăn bằng ống nội soi cứng và ống nội soi mềm’’, Kỷ
yếu các đề tài khoa học Hội nghị Tai Mũi Họng toàn quốc,
Nha Trang , tr260‐266.
12. Nguyễn Đình Bảng (1998), ‘‘Dị vật thực quản’’, Bài giảng Tai
mũi họng, NXB TP. Hồ Chí Minh, tr221‐222.
13. Nguyễn Tư Thế (2012),‘‘ Đánh giá kết quả điều trị dị vật
đường ăn bằng nội soi mềm tại Huế ’’, Nội san hội nghị khoa
học kỹ thuật Tai Mũi Họng toàn quốc, Huế, tr42‐48.
14. Peytral C, Koskas G, Riu B (1991). ‘‘Esophageal foreign
body’’, Article, Oct; 553: 20‐4.
15. Popel J, El‐Hakim H. et al (2011). ‘‘Esophageal foreign body
extraction in children: Flexible versus rigid endoscopy’’, Surg
Endosc, Pubmed, 25 (3), pp919‐922.
16. Võ Tấn (1974),‘‘ Dị vật thực quản’’,Tai mũi họng thực hành,
Tập III, NXB Y học Hà Nội, tr 227‐228.
Ngày nhận bài báo 15/8/2013