Mở đầu: Các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa trước và sau mổ do nhiều chủng vi khuẩn gây ra, kháng với
nhiều loại kháng sinh, điều trị khó khăn và tốn kém.
Mục tiêu: Khảo sát các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa, sự phân bố của vi khuẩn và sự đề kháng kháng
sinh.
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả. Thu thập dữ liệu từ 62 trường hợp nhiễm khuẩn trước và sau mổ được
điều trị tại Khoa PT – GMHS, Bệnh viện Thống Nhất từ 1/2011 – 10/2011.
Kết quả: Bệnh lý thường gặp nhất là Viêm phúc mạc ruột thừa 37%, nhiễm khuẩn sau mổ là 11%, trong đó
Viêm phổi sau mổ chiếm 71%. Có sự tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và nhiễm khuẩn sau mổ: 38% bệnh
nhân Tiểu đường II, 50% bệnh nhân ung thư, 100% bệnh nhân Cushing bị nhiễm khuẩn sau mổ. Vi khuẩn
thường gặp nhất là E coli 45% kháng Ciprofloxacin 85%, Levofloxacin 85%, Gentamycin 69%. Vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn sau mổ thường gặp nhất là Acinobacter baumani kháng với nhiều kháng sinh và đã kháng
Imipenem 33%, Meropenem 33%. Staphylococus epidermidis và Staphylococus hemolyticus kháng Meropenem
25% - 29%, kháng Imipenem 43% - 75%, và kháng các kháng sinh khác ở tỷ lệ cao.
Kết luận: Hầu hết là vi khuẩn gram (-) đa kháng thuốc, do đó chăm sóc sau mổ và điều trị kháng sinh hợp lý
rất cần thiết.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhiễm khuẩn ngoại khoa: Đặc điểm vi khuẩn và tỷ lệ kháng kháng sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 400
NHIỄM KHUẨN NGOẠI KHOA: ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN
VÀ TỶ LỆ KHÁNG KHÁNG SINH
Trương Quang Anh Vũ*, Bùi Tấn Dũng*, Lê Thị Hương Thảo*, Đặng Thị Bích*, Phạm Thúy Quỳnh*
TÓM TẮT
Mở đầu: Các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa trước và sau mổ do nhiều chủng vi khuẩn gây ra, kháng với
nhiều loại kháng sinh, điều trị khó khăn và tốn kém.
Mục tiêu: Khảo sát các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa, sự phân bố của vi khuẩn và sự đề kháng kháng
sinh.
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả. Thu thập dữ liệu từ 62 trường hợp nhiễm khuẩn trước và sau mổ được
điều trị tại Khoa PT – GMHS, Bệnh viện Thống Nhất từ 1/2011 – 10/2011.
Kết quả: Bệnh lý thường gặp nhất là Viêm phúc mạc ruột thừa 37%, nhiễm khuẩn sau mổ là 11%, trong đó
Viêm phổi sau mổ chiếm 71%. Có sự tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và nhiễm khuẩn sau mổ: 38% bệnh
nhân Tiểu đường II, 50% bệnh nhân ung thư, 100% bệnh nhân Cushing bị nhiễm khuẩn sau mổ. Vi khuẩn
thường gặp nhất là E coli 45% kháng Ciprofloxacin 85%, Levofloxacin 85%, Gentamycin 69%. Vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn sau mổ thường gặp nhất là Acinobacter baumani kháng với nhiều kháng sinh và đã kháng
Imipenem 33%, Meropenem 33%. Staphylococus epidermidis và Staphylococus hemolyticus kháng Meropenem
25% - 29%, kháng Imipenem 43% - 75%, và kháng các kháng sinh khác ở tỷ lệ cao.
Kết luận: Hầu hết là vi khuẩn gram (-) đa kháng thuốc, do đó chăm sóc sau mổ và điều trị kháng sinh hợp lý
rất cần thiết.
Từ khóa: Kháng thuốc.
ABSTRACT
SURGERY INFECTION DISEASES: OF PATHOGENOUS BACTERIA AND RATE OF ANTIBIOTIC
RESISTANCE
Trương Quang Anh Vu, Bui Tan Dung, Le Thi Huong Thao, Dang Thi Bich, Pham Thuy Quynh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 399 - 405
Background: Surgery infection diseases pre and post-operation are caused by various bacteria which get
many antibiotic resistance, difficult and expensive treated.
Objectives: Investigate surgery infection diseases, distribution of pathogenous bacteria and their antibiotic
resistance.
Method: Prospective and descriptive method. Assemble documents from 62 cases of surgery infection pre
and post-operation treated at Anaesthesia department, Thong Nhat Hospital during 1/2011 – 10/2011.
Results: The most common disease is Peritonitis appendicitis 37%, post-operation infection is 11% in which
Pneumonia is 71%. There is corelation between risk agents and post-operation infection: 38% cases of Diabetes
melitus II, 50% cases of oncology disease, 100% cases of Cushing get post-operation infection. The most common
bacterium is E coli 45%, resisted Ciprofloxacin 85%, Levofloxacin 85% and Gentamycin 60%. The most
common bacterium caused post-operation infection is Acinobacter baumani resisted Imipenem 33%, Meropenem
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Trương Quang Anh Vũ ĐT: 0913.655.404 Email: truongquanganhvu@yahoo. com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 401
33% and high rate to other antibiotics. Staphylococus epidermidis and Staphylococus hemolyticus resist
Meropenem 25% - 29%, Imipenem 43% - 75%, and high rate to the others.
Conclusion: Almost bacteria Gram (-) resisted to various antibiotics, so it is necessary to take care of patients
post-operation and use adequate antibiotic.
Keyword: Antibiotic Resistance
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa như:
viêm phúc mạc ruột thừa, viêm túi mật, nhiễm
khuẩn đường mật, thủng tạng rỗng, dịch màng
phổi, gãy xương hở,. Là các bệnh lý có chỉ
định phẫu thuật cấp cứu thường gặp tại Bệnh
viện Thống Nhất. Các bệnh lý này do nhiều tác
nhân vi khuẩn gây ra và phải điều trị kháng
sinh một thời gian sau mổ.
Một số bệnh phẫu thuật chương trình có
chuẩn bị: u phổi, u đại tràng, thoát vị đĩa đệm,
phình động mạch chủ bụng,có biến chứng
nhiễm khuẩn sau mổ - nhiễm khuẩn bệnh viện:
nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn tiểu, viêm
phổi,. Tác nhân vi khuẩn thường đa kháng
thuốc, điều trị khó khăn, tốn kém.
Để nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều
trị, Khoa PT-GMHS tiến hành nghiên cứu các
bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa tại Bệnh viện
Thống Nhất, khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây
bệnh, đáp ứng với kháng sinh điều trị, để từ đó
xây dựng các phác đồ điều trị kháng sinh.
Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát các bệnh lý nhiễm khuẩn Ngoại
khoa, nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc diểm vi
khuẩn tại Khoa PT – GMHS.
- Đánh giá tỷ lệ nhạy kháng sinh và tỷ lệ
kháng kháng sinh của tác nhân vi khuẩn gây
bệnh.
- Xây dựng phác đồ điều trị kháng sinh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh lý nhiễm khuẩn ngoại khoa
có chỉ định phẫu thuật cấp cứu tại Khoa PT-
GMHS từ 1/2011 đến 10/2011.
Bệnh lý phẫu thuật chương trình không
nhiễm khuẩn có biến chứng nhiễm khuẩn sau
mổ - nhiễm khuẩn bệnh viện tại Khoa PT –
GMHS từ 1/2011 đến 10/2011.
Tất cả các bệnh lý trên phải có đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán nhiễm khuẩn: sốt, Bạch cầu tăng trên
11. 000, cấy bệnh phẩm có vi khuẩn.
Bệnh phẩm: mủ, máu, đàm, dịch ổ bụng,
dịch màng phổi, nước tiểu được nuôi cấy, làm
kháng sinh đồ.
Nhiễm khuẩn hậu phẫu – nhiễm khuẩn
bệnh viện: 48 giờ sau nhập viện
Các tham số nghiên cứu:
+ Tuổi
+ Giới tính
+ Yếu tố nguy cơ: Tiểu đường, bệnh lý ác
tính, suy giảm miễn dịch (Cushing)
+ Choáng nhiễm khuẩn
+ Thời gian điều trị hậu phẫu.
+ Kết quả điều trị: ra hậu phẫu hoặc bệnh
nặng xin về.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, mô tả.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
13. 0.
KẾT QUẢ
Tổng số bệnh nhân n = 62
Tuổi trung bình: 56 ± 3
NAM
65%
NỮ
35%
NAM
NỮ
Biểu đồ 1: Giới
Bảng 1: Tỉ lệ bệnh lý ngoại khoa
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 402
Bệnh lý Số ca bệnh %
Viêm phúc mạc ruột thừa 23 37
Viêm Túi mật 10 16
Viêm phổi HP 5 8
Abcess ruột thừa 3 5
Sỏi OMC 3 5
VPM do thủng dạ dày 3 5
VPM do viêm manh tràng 3 5
Abcess hậu môn 2 3
Viêm mủ bể thận 2 3
VPM do vỡ ruột non 2 3
Abcess đầu tụy 1 2
Abcess tồn lưu 1 2
Nhiễm khuẩn vết mổ 1 2
Tụ máu mô hoại tử dưới gan 1 2
Viêm tụy hoại tử 1 2
VPM do viêm phần phụ 1 2
Tổng số 62 100
Bảng 2: Tỉ lệ vi khuẩn gây bệnh
VI KHUẨN GÂY BỆNH %
E coli 45
Klebsiella Pneumonea 18
Staphylococus Epidermidis 11
Klebsiella Ozaenea 10
Staphylococus Hemolyticus 6
Acinobacter Baumani 5
Pseudomonas Aruginosa 5
Total 100
1, 5%
1, 45%
1, 10%
1, 18%
1, 5%
1, 11%
1, 6%
0% 10% 20% 30% 40% 50%
1
STAPHYLOCOCUS
HEMOLYTICUS
STAPHYLOCOCUS
EPIDERMIDIS
PSEUDOMONAS
ARUGINOSA
KLEBSIELLA
PNEUMONEA
KLEBSIELLA OZAENEA
E COLI
ACINOBACTER
BAUMANI
Biểu đồ 2:
Thời gian điều trị HP trung bình: 4 ± 0,5
ngày
Bảng 3: Tỉ lệ diễn tiến bệnh sau phẫu thuật
Số BN %
Ra HP 57 92
Bệnh nặng xin về 5 8
Tổng số 62 100
Không choáng nhiễm khuẩn 56 90
Số BN %
Choáng nhiễm khuẩn 6 10
Tổng số 62 100
Bảng 4: Tỉ lệ thành công sau phẫu thuật
Kết quả Ra khỏi HP
Bệnh nặng
xin về
Tổng
số
Không choáng NT ( n= 56) 98% 2% 100%
Choáng NT ( n= 6) 33% 67% 100%
p= 0. 0001
Bảng 5: Tỉ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
Nhiễm khuẩn sau mổ Số BN % trên tổng số
% trên
số ca NT
Abcess tồn lưu sau cắt RT 1 2 14
NT vết mổ sau cắt lách 1 2 14
VP HP 5 8 71
Tổng số 7 11 100
Không NT sau mổ 55 89
Tổng số 62 100
Thời gian HP của nhiễm khuẩn sau mổ: 10 ±
7 ngày.
43%
14%
14%
29%
0% 10% 20% 30% 40% 50%
%
STAPHYLOCOCUS
HEMOLYTICUS
STAPHYLOCOCUS
EPIDERMIDIS
E COLI
ACINOBACTER
BAUMANI
Biểu đồ 3: Biểu đồ vi khuẩn gây bệnh
Bảng 6: Kết quả điều trị
Kết quả Số BN %
Ra HP 6 86
xin về 1 14
Tổng cộng 7 100
Bảng 7: Tỉ lệ yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ Số BN %
Tiểu đường II 3 43
Bệnh lý ác tính (ung thư) 1 14
Không yếu tố nguy cơ 2 29
Cushing 1 14
Total 7 100
Bảng 8: Mối tương quan giữa yếu tố nguy cơ và
nhiễm khuẩn sau mỗ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 403
Không nhiễm
khuẩn sau mổ %
Nhiễm khuẩn
sau mổ %
Tổng
số %
Tiểu đường II 63 37 100
Bệnh lý ác tính 50 50 100
Cushing 0 100 100
Không yếu tố 96 4 100
Không nhiễm
khuẩn sau mổ %
Nhiễm khuẩn
sau mổ %
Tổng
số %
nguy cơ
p= 0. 0003
33% 33% 33%
67%67%67%67%67%67%67%67%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Pip
e+
taz
ob
ata
m
Ce
ftr
iax
on
Ce
fta
zid
in
Su
lpe
raz
on
Ce
fep
im
Im
ipe
ne
m
Me
rop
en
em
Ci
pro
flo
xa
cin
Le
vo
flo
xa
cin
Am
yk
ac
in
Ne
ltim
yc
in
Biểu đồ 4: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Acinobacter baumani
21%
7% 14% 14%
18% 11% 11% 14% 11% 4% 4%
61%
11% 18%
86%86%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Am
ox
+c
lav
uc
lan
ic
Pip
e+
taz
ob
ata
m
Ti
ca
r+c
lav
uc
lan
ic
Ce
fur
oc
im
Ce
fot
ax
im
Ce
ftr
iax
on
Ce
fta
zid
in
Su
lpe
raz
on
Ce
fep
im
Im
ipe
ne
m
Me
rop
en
em
Ci
pro
flo
xa
cin
Le
vo
flo
xa
cin
Ge
nta
my
cin
Am
yk
ac
in
Ne
ltim
yc
in
Biểu đồ 5: Tỷ lệ kháng kháng sinh của E coli
94%
71% 77%
47%
71%
35% 35% 35% 35% 29%
18%
100% 100%
65%
77%
53%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Am
ox
+c
lav
uc
lan
ic
Pip
e+
taz
ob
ata
m
Tic
ar+
cla
vu
cla
nic
Ce
fur
oc
im
Ce
fot
ax
im
Ce
ftri
ax
on
Ce
fta
zid
in
Su
lpe
raz
on
Ce
fep
im
Im
ipe
ne
m
Me
rop
en
em
Cip
rof
lox
ac
in
Le
vo
flo
xa
cin
Ge
nta
my
cin
Am
yk
ac
in
Ne
ltim
yc
in
Biểu đồ 6: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella spp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 404
86% 86% 86% 86% 86%
57% 57%
71%
43% 43%
29%
86% 86%
57%
0% 0%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Am
ox
+c
lav
uc
lan
ic
Pip
e+
taz
ob
ata
m
Ti
ca
r+c
lav
uc
lan
ic
Ce
fur
oc
im
Ce
fot
ax
im
Ce
ftr
iax
on
Ce
fta
zid
in
Su
lpe
raz
on
Ce
fep
im
Im
ipe
ne
m
Me
rop
en
em
Ci
pro
flo
xa
cin
Le
vo
flo
xa
cin
Ge
nta
my
cin
Am
yk
ac
in
Ne
ltim
yc
in
Biểu đồ 7: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococus epidermidis
Bảng 9: Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococus
hemolyticus
Kháng sinh Nhạy Kháng Tổng số
Nhóm Penicilline 25% 75% 100%
Vancomycin 83% 17% 100%
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh lý
thường gặp nhất là Viêm PM ruột thừa (37%).
Nghiên cứu của Lê Ngọc Quỳnh, Lê Minh Sơn
từ 1988 đến 1994 tại Bệnh viện Xanh Pôn – Hà
Nội cũng cho thấy Viên PM ruột thừa chiếm tỷ
lệ cao nhất của phẫu thuật cấp cứu 59%. Nghiên
cứu Mã Mạnh Tùng, Nguyễn Văn Chừng tại
Bệnh viện Bình Dân (5/2005 – 9/2005) tỷ lệ VPM
ruột thừa là 51%. Hầu hết các trường hợp được
điều trị thành công, bệnh nặng xin về là 8%. Có
10% rơi và choáng nhiễm khuẩn. Khi bệnh nhân
vào choáng nhiễm khuẩn tỷ lệ điều trị thành
công chỉ là 33%. Do đó điều trị hồi sức tích cực
cho bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, sử dụng
kháng sinh hợp lý và sớm từ đầu cho bênh nhân
co ý nghĩa quan trọng trong điều trị thành công.
(Mã Mạnh Tùng, Nguyễn Văn Chừng – Đặc
điểm lâm sàng của bệnh viêm phúc mạc và các
vấn đề gây mê hồi sức – Tạp chí Y học Tp Hồ
Chí Minh 1/2006)
Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất trong
nghiên cứu của chúng tôi là E coli (45%). Kết quả
này cũng tương tự nghiên cứu của Võ Thị Chi
Mai, Nguyễn Thanh Sơn tại Bệnh viện Chợ Rẫy,
tỷ lệ E coli 41%(7). Kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Trần Mỹ Phương tại Bệnh viện Bình
Dân (2005-2006) là 51%. (Nguyễn Trần Mỹ
Phương, Phan Thị Thu Hồng, Lê Quang Nghĩa –
Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc
và tính kháng thuốc in vitro – Tạp chí Y học tp
Hồ Chí Minh 1/2008).
Khi khu trú bệnh lý Viêm phúc mạc, tỷ lệ
này còn cao hơn 56,8% (Solomkin JS)(9), 68,4%.
(Mosdell DM, Morris DM et al – Antibiotic
treatment for surgical peritonitic – Ann Surg
1991).
Tỷ lệ choáng nhiễm khuẩn của chúng tôi là
10%, cao hơn nghiên cứu của Mã Mạnh Tùng,
Nguyễn Văn Chừng 2,25%(3).
Khi không có choáng nhiễm khuẩn, tỷ lệ
điều trị thành công rất cao 98%, tuy nhiên khi
bệnh nhân rơi vào choáng nhiễm khuẩn tỷ lệ
điều trị thành công là 33%. Sự tương quan này
có ý nghĩa thống kê (p= 0. 0001).
Có 7 ca nhiễm khuẩn sau mổ, trong đó có 1
ca nhiễm khuẩn vết mổ sau cắt lách, và 5 ca
viêm phổi hậu phẫu xuất hiện triệu chứng sau
48 – 72 giờ. Do vậy chúng tôi có 6 ca nhiễm
khuẩn bệnh viện. Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ là
11%, nhiễm khuẩn bệnh viện là 9,67%. Tỷ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ là 2%, thấp hơn kết quả
nghiên cứu của Vũ Bảo Châu, Cao Minh Nga tại
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 405
Bệnh viện 175 (2007-2008) là 17%(8).
Trong 5 ca viêm phổi sau mổ, có 1 ca nặng
xin về, tỷ lệ 20%, thấp hơn nghiên cứu của
Huỳnh Văn Bình tại Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định (1/2006 – 6/2006) là 39%(2).
Tỷ lệ viêm phổi/Nhiễm khuẩn bệnh viện của
chúng tôi là 83%, cao hơn kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thắng Toản, Bệnh viện Việt Tiệp
Hải Phòng (2008) 62,5%(5). Tuy nhiên kết quả
chung là viêm phổi sau mổ là bệnh lý hàng đầu
của nhiễm khuẩn bệnh viện sau mổ.
Có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa
yếu tố nguy cơ và nhiễm khuẩn sau mổ (p= 0.
0003), có 38% bệnh nhân Tiểu đường II, 50%
bệnh nhân có bệnh lý ác tính, 100% bệnh
Cushing bị nhiễm khuẩn sau mổ. Trong khi chỉ
có 4% nhóm bệnh nhân không có yếu tố nguy
cơ bị nhiễm khuẩn sau mổ. Do đó việc chuẩn bị
bệnh nhân trước mổ, ổn định các bệnh lý nội
khoa (Tiểu đường) rất quan trọng. Chăm sóc
bệnh nhân sau mổ, xoay trở, vỗ lưng tránh ứ
đọng, chăm sóc thở máy có ý nghĩa quyết định
sự thành công điều trị.
Có thể nhận thấy vi khuẩn vẫn còn khá nhạy
với Pipecillin+ tazobactam, Cefuroxim,
Ceftriaxon. Cefepim, Imipenem, Meropenem,
Amykacin, Neltimycin.
Đáng báo động là tỷ lệ kháng kháng sinh
cao đối với Gentamycin (60%), Ciprofloxacin,
Levofloxacin (85%). Trước đó nghiên cứu của
Cao Minh Nga tại bệnh viện Thống Nhất (2005-
2007), tỷ lệ kháng Gentamycin là 31%, và kháng
Ciprofloxacin 30%. (Cao Minh Nga - Sự kháng
thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại
Bệnh viện Thống Nhất trong năm 2006 – Tạp chí
Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2008)
Acinobacter Baumani là tác nhân chính gây
viêm phổi sau mổ trong nghiên cứu (60%). Có
thể nhận tháy A. Baumani còn nhạy với
Imipenem, Meropenem. Pipecillin +
Tazobactam. Tuy nhiên vi khuẩn đề kháng cao
với hầu hết kháng sinh còn lại (67%).
E coli là tác nhân gây bệnh chính của nhiễm
khuẩn Ngoại khoa. Vi khuẩn còn nhạy với
nhiều kháng sinh, nhưng kháng với
Ciprofloxacin (86%), Levofloxacin (86%),
Gentamycin (61%).
KẾT LUẬN
- Bênh lý nhiễm khuẩn Ngoại khoa rất
phong phú đa dạng, trong đó thường gặp nhất
là Viêm PM ruột thừa (37%). Hầu hết các trường
hợp được điều trị thành công.
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ là 11%. Có sự
tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và nhiễm
khuẩn sau mổ: Tiểu đường II: 38%, bệnh lý ác
tính: 50%, bệnh Cushing: 100%. Trong khi chỉ có
4% nhóm bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ bị
nhiễm khuẩn sau mổ. Viêm phổi sau mổ là bệnh
lý thường gặp nhất (71%), và tỷ lệ điều trị thất
bại 20%.
- Nhìn chung các nhóm kháng sinh, còn đáp
ứng điều trị. Tuy nhiên ghi nhận tỷ lệ kháng rất
cao ở nhóm Quinolone (Ciprofloxacin,
Levofloxacin) là 85%, kháng Gentamycin là 60%.
- Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là E
coli (45%), vi khuẩn này còn nhạy cảm với nhiều
kháng sinh, tuy nhiên ghi nhận đã có sự đề
kháng cao với Ciprofolxacin (86%), Levofloxacin
(86%), Gentamycin (61%).
- Acinobacter baumani gây nhiễm khuẩn sau
mổ (45%), gây viêm phổi sau mổ (60%) và đề
kháng cao với nhiều loại kháng sinh:
carbapenem bị kháng chiếm 33%.
KIẾN NGHỊ
Kháng sinh dự phòng trước mổ nên chọn
Cefuroxim vì tỷ lệ nhạy cảm (53%) cao hơn
Amoxicillin + Clavuclanic (45%). Khi có biểu
hiện triệu chứng nhiễm khuẩn sau mổ, do đặc
điểm vi khuẩn và tỷ lệ kháng thuốc vừa nêu
trên, nên sử dụng sớm ngay từ đầu Imipenem
hoặc Meropenem, kết hợp với Amykacin hoặc
Neltimycin để có kết quả điều trị cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Minh Nga (2008) Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh
thường gặp tại Bệnh viện Thống Nhất trong năm 2006 – Tạp chí
Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2008.
2. Huỳnh Văn Bình, Lại Hồng Thái, Hồ Minh Văn, Nguyễn Thị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 406
Thanh, Hoàng Quốc Thắng (2009) Khảo sát tình hình viêm phổi
bệnh nhân sau mổ có thở máy tại Khoa PT – GMHS Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định – Hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện
Nhân Dân Gia Định 2009.
3. Mã Mạnh Tùng, Nguyễn Văn Chừng (2006) Đặc điểm lâm sàng
của bệnh viêm phúc mạc và các vấn đề gây mê hồi sức – Tạp chí
Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2006.
4. Mosdell DM, Morris DM et al (1991) Antibiotic treatment for
surgical peritonitic – Ann Surg 1991.
5. Nguyễn Thắng Toản (2008) Nghiên cứu tình hình nhiễm vi
khuẩn tiết ESBL tại Khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Việt Tiệp
Hải Phòng năm 2008
6. Nguyễn Trần Mỹ Phương, Phan Thị Thu Hồng, Lê Quang
Nghĩa (2008) Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc và
tính kháng thuốc in vitro – Tạp chí Y học tp Hồ Chí Minh
1/2008.
7. Võ Thị Chi Mai, Nguyễn Thanh Sơn (????) Khảo sát vi khuẩn
trong dịch viêm phúc mạc và sự đáp ứng đối với kháng sinh –
Tập san Ngoại Khoa
8. Vũ Bảo Châu, Cao Minh Nga (2009) Tìm hiểu căn nguyên vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ và sự đề kháng kháng sinh tại
Bệnh viện 175 – Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh 1/2009
9. Solomkin JS, Dellinger EP, Christon NV et al (1990) Results of
multicentertrial comparing Imipenem/Celastin to
Tobramycin/Clindamycin for intra abdominal infection – Ann
Surg 1990: 212: 581.