Những giải pháp chủ yếu để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn Thừa Thiên Huế

Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có 70,3% dân số sống ở nông thôn. Cũng như thực trạng chung của cả nước, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của lao động nông thôn TTH còn thấp; chất lượng và cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm; năng suất lao động thấp, thu nhập chưa cao; đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng di dân tự do vào đô thị đã diễn ra khá phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực trạng trên là áp lực rất lớn đối với lao động nông thôn TTH. Vì vậy, tìm ra những giải pháp để tạo việc làm, tăng thu nhập tại chỗ cho lao động nông thôn TTH là yêu cầu bức thiết hiện nay.

doc7 trang | Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 08/06/2022 | Lượt xem: 349 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những giải pháp chủ yếu để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 28, 2005 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ Phùng Thị Hồng Hà Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có 70,3% dân số sống ở nông thôn. Cũng như thực trạng chung của cả nước, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của lao động nông thôn TTH còn thấp; chất lượng và cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm; năng suất lao động thấp, thu nhập chưa cao; đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng di dân tự do vào đô thị đã diễn ra khá phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực trạng trên là áp lực rất lớn đối với lao động nông thôn TTH. Vì vậy, tìm ra những giải pháp để tạo việc làm, tăng thu nhập tại chỗ cho lao động nông thôn TTH là yêu cầu bức thiết hiện nay. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN I. Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn TTH: Năm 2001, dân số của TTH là 1.079.923 người (601.258 lao động). Trong đó 70,3% là sống ở nông thôn. Hiện ở khu vực nông thôn vẫn còn có 79.388 người, chiếm 80,8% số người không biết đọc biết viết toàn tỉnh. 99,06% số người làm việc mà không có trình độ chuyên môn. Số người có trình độ đại học và trên đại học chỉ chiếm 0,16%. Bảng 1: Cơ cấu việc làm của lao động nông thôn TTH Ngành nghề Đồng bằng Biển và phá Núi LĐ % LĐ % LĐ % Thuần nông 128 51,0 190 77,6 Nông kiêm NNDV 73 29,1 25 10,2 Chuyên dịch vụ 50 19,9 17 5.8 30 12,2 Đánh bắt xa bờ 49 16.6 Đánh bắt tự nhiên 132 44.7 Nuôi tôm 97 32.9 Tổng 251 100,0 295 100.0 245 100,0 Nguồn: Số liệu điều tra Ở vùng núi, tỷ trọng lao động thuần túy làm nghề nông chiếm đến 77,6%. Trong khi đó, ở vùng đồng bằng chỉ có 51%. Chứng tỏ sự phân công lao động ở vùng đồng bằng diễn ra theo chiều hướng tích cực hơn. Riêng ở vùng biển và phá Tam Giang, số lao động chuyên đánh bắt và nuôi trồng chiếm đến 94%. - Tính chung cho cả 3 vùng, bình quân 1 lao động làm được 200 công/năm. Trong đó, cao nhất là vùng đồng bằng (207 công/năm) và thấp nhất là vùng núi (191 công/năm). Đa số lao động làm được 162 công/năm. Số lao động đạt trên 300 công/năm chiếm tỷ lệ thấp (4,42%). - Tính chung cho cả 3 vùng, thu nhập bình quân cho 1 lao động là 6.504 ngàn đồng/1năm. Trong đó, 32,2% thu từ trồng trọt và chăn nuôi, từ ngành nghề dịch vụ chiếm 16,9%. Tuy nhiên, ở các vùng khác nhau thì cơ cấu thu nhập cũng khác nhau. Ở vùng đồng bằng và miền núi, thu từ trồng trọt và chăn nuôi chiếm gần 70% tổng thu của hộ. Trong khi đó ở vùng ven biển và phá Tam Giang, nguồn thu này chỉ chiếm 1,8%. Bảng 2: Thu nhập và cơ cấu thu nhập (ĐVT: Ngàn đồng) Chung 3 vùng Đồng bằng Núi Ven biển và phá SL % SL % SL % SL % Tổng thu nhập 6504 100.0 4726 100.0 4396 100.0 10.390 100.0 - Trồng trọt 1055 16.2 1665 35.2 1366 31.1 135 1.3 - Chăn nuôi 1027 15.8 1456 30.8 1574 35.8 50 0.5 - NN -DV 1098 16.9 1211 25.6 720 16.4 1.363 13.1 - Đánh bắt 2826 43.5 - - - - 8.479 81.6 - Khác 468 7.2 394 8.3 647 14.7 364 3.5 - Lâm nghiệp 29 0.5 88 2.0 Nguồn: số liệu điều tra - So sánh 3 vùng, kết quả điều tra cho thấy, vùng ven biển và phá Tam Giang có thu nhập cao nhất (10.390 ngàn đồng/năm) và thấp nhất là vùng núi (4.396 ngàn đồng/năm). - 33,67% số lao động được điều tra có mức thu nhập từ 2 - 4 triệu đồng. Chênh lệch về thu nhập của nhóm cao nhất và nhóm thấp nhất lên đến 27,8 lần. Tuy nhiên, sự chênh lệch về thu nhập của các lao động ở vùng đồng bằng là không đáng kể nhưng ở vùng ven biển và phá và vùng núi là rất lớn (27 đến 28 lần). II. Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn TTH Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề: Vùng đồng bằng và miền núi: - Bình quân 1 lao động hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề, dịch vụ làm được 224 ngày/năm với thu nhập 6.141 ngàn đồng (vùng đồng bằng) và 189 ngày với thu nhập 4.170 ngàn đồng/năm (vùng núi). - Lao động hoạt động ở nhóm thuần nông có số ngày làm việc cũng như mức thu nhập trong năm thấp nhất (189 ngày ở vùng núi và 197 ngày ở vùng đồng bằng). Vùng Ven biển và phá Tam Giang: Bình quân một lao động ở nhóm đánh bắt tự nhiên làm được 217 ngày với thu nhập là 13.529 ngàn đồng/năm; nhóm ngành nghề dịch vụ làm được 205 ngày nhưng chỉ tạo ra được 6.442 ngàn đồng/năm. - Đánh bắt xa bờ và nuôi tôm là hai nhóm nghề phụ thuộc nhiều vào thời tiết khí hậu nên số ngày làm việc trong năm cũng như thu nhập thấp hơn so với những lao động làm việc ở nhóm đánh bắt tự nhiên. Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp bình quân 1 lao động: Ở vùng núi: khi quy mô diện tích đất bình quân 1 lao động tăng lên từ tổ 1 đến tổ 4 thì số ngày làm việc cũng như thu nhập tăng lên tương ứng từ 169 ngày/năm lên 308 ngày/1năm. Vùng đồng bằng: Xét cụ thể cho từng nhóm ngành, kết quả phân tổ cho thấy ảnh hưởng của đất nông nghiệp đến việc làm và thu nhập của lao động thuộc nhóm chuyên nông và nông kiêm khá rõ ràng. Riêng nhóm ngành chuyên dịch vụ, quan hệ này thể hiện không rõ ràng. So sánh giữa các vùng, kết quả phân tổ cũng cho thấy, mặc dù diện tích đất nông nghiệp bình quân 1 lao động ở vùng núi cao hơn vùng đồng bằng (chênh lệch 0,07ha/1lao động) nhưng thu nhập của lao động ở khu vực vùng núi vẫn thấp hơn thu nhập của lao động vùng đồng bằng (thấp hơn 330 ngàn đồng/1 lao động). Từ sự phân tích trên có thể thấy, ở cả 2 vùng, đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động khu vực nông thôn. Tuy nhiên nếu biết kết hợp với phát triển ngành nghề dịch vụ thì khả năng tạo việc làm và tăng thu nhập sẽ tốt hơn. Ảnh hưởng của đầu tư vốn: Vốn đầu tư cho sản xuất ở vùng núi và vùng đồng bằng quá thấp. Bình quân 1 lao động chỉ đầu tư 1.164 ngàn đồng (vùng núi) và 2.126 ngàn đồng (vùng đồng bằng). Đặc biệt ở vùng núi, 67,3% số lao động có mức đầu tư dưới 1 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ trình độ thâm canh sản xuất ở vùng này quá thấp. Nhìn chung khi mức vốn đầu tư tăng lên thì việc làm và thu nhập cuả lao động cũng tăng lên tương ứng. * Vùng biển và phá Tam Giang: + Đối với những lao động làm ở nghề nuôi tôm và đánh bắt xa bờ, nhu cầu vốn đầu tư cho sản xuất rất lớn, bình quân 1 lao động cần đầu tư từ 33 đến 34 triệu đồng. Trong khi đó, ở nhóm đánh bắt tự nhiên chỉ cần 6,188 triệu đồng, nhóm dịch vụ là 2,586 triệu đồng. Tác động của đầu tư vốn đến tạo việc làm và thu nhập trong từng nhóm nghề thể hiện khá rõ. Khi vốn đầu tư tăng thì số ngày lao động và thu nhập cũng tăng lên tương ứng. Những nhận xét trên cho thấy, vốn đầu tư có ảnh hưởng đến tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nhưng mức đầu tư vốn và hiệu quả sử dụng vốn lại phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi ngành. III. Những khó khăn và trở ngại xung quanh vấn đề giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn: - Cơ cấu kinh tế theo ngành chuyển đổi còn chậm, ngành trồng trọt vẫn còn chiếm 63,1% tổng GO. Trong cơ cấu ngành trồng trọt, lúa và cây lương thực khác vẫn chiếm tỷ trọng cao (75,1%). Dịch vụ nông nghiệp đã có sự gia tăng về giá trị nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng quá nhỏ (6,7%). Với cơ cấu thiên về cây lương thực là chủ yếu đã gây nên tính thời vụ cao cho việc sử dụng sức lao động nông nghiệp, đồng thời khả năng tăng thu nhập cũng hạn chế. - Chăn nuôi của TTH trong thời gian qua chưa được chú trọng phát triển đặc biệt là chăn nuôi trâu, bò. - Cây công nghiệp trong những năm qua có xu hướng chững lại (cây công nghiệp lâu năm) hoặc giảm sút (cây công nghiệp hàng năm). - Sản lượng thủy sản đầm phá bị giảm sút rõ rệt do tình trạng khai thác bừa bãi, quá mức và vấn đề vi phạm pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn khá phổ biến. Trong nuôi trồng thủy sản, quy mô diện tích phát triển nhanh nhưng phương thức canh tác chủ yếu là nuôi quảng canh hoặc quảng canh cải tiến nên năng suất bình quân còn thấp. Công tác khuyến ngư, kiểm dịch, phòng dịch, sản xuất và quản lý giống thủy sản, sản xuất thức ăn tổng hợp và dịch vụ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản... vẫn còn bất cập, chưa đáp ứng kịp với yêu cầu của sản xuất. - Cơ sở hạ tầng nông thôn TTH trong thời gian qua đã có bước cải thiện đáng kể nhưng vẫn còn tình trạng không đồng bộ, chưa đủ sức tạo ra những tiền đề vật chất để phát triển nông nghiệp và nông thôn. - Chất lượng lao động nông thôn rất thấp đã gây trở ngại cho việc tiếp cận, tìm kiếm và tạo lập việc làm của lao động nông thôn trong các lĩnh vực phi nông nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp đòi hỏi kỹ thuật và chất lượng lao động cao. - Tiềm năng để phát triển ngành nghề và dịch vụ phục vụ cho du lịch và đời sống còn lớn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, còn bộc lộ một số tồn tại chủ yếu: Quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng thu hẹp, sức cạnh tranh thấp, mẫu mã sản phẩm không được cải thiện và chất lượng không ổn định. - Các chương trình tạo việc làm của tỉnh còn nhiều bất cập. IV. Một số giải pháp để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn TTH: Trên cơ sở những phân tích trên, đề tài đã đưa ra các quan điểm định hướng đồng thời đề xuất 5 nhóm giải pháp chủ yếu để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Nhóm giải pháp thứ nhất: Tập trung phát triển cây lương thực ở các vùng trọng điểm lúa ở khu vực đồng bằng đồng thời chuyển diện tích trồng lúa năng suất thấp, không chủ động được nước tưới sang nuôi trồng thủy sản hoặc trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày. - Chú trọng phát triển cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày ở những nơi có điều kiện; Phát triển cây rau ở xung quanh thành phố thị trấn, thị tứ; Phát triển cây ăn quả để cung cấp cho thị trường trong tỉnh và khách du lịch. - Phát triển đàn trâu, bò ở vùng núi và gò đồi dưới các hình thức hộ và trang trại; Thực hiện Sind hóa đàn bò nhằm nâng cao năng suất và chất lượng chăn nuôi; Nâng cao chất lượng đàn lợn giống theo hướng nạc hóa. Ngành thủy sản - Về nuôi trồng thủy sản: Xúc tiến quy hoạch vùng nuôi trồng chuyên canh ở khu vực phá Tam Giang; xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển thuỷ sản; Khuyến khích phát triển nuôi trồng theo hình thức hộ gia đình và trang trại; Phát triển hệ thống khuyến ngư; Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản Nhóm giải pháp thứ hai: - Thực hiện việc di dời dân từ vùng đất chật, người đông sang các vùng núi, gò đồi và cát nội đồng. - Tăng hệ số sử dụng đất từ 1,6 lên 2 lần bằng việc xây dựng mới, cải tạo và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi; Thay đổi một số công thức luân canh có hiệu quả thấp sang những công thức luân canh mới có hiệu quả hơn. - Thực hiện thâm canh tăng năng suất cây trồng trên những diện tích hiện có. Nhóm giải pháp thứ ba: Sau khi chỉ ra tiềm năng to lớn để phát triển các ngành nghề, dịch vụ của tỉnh, đề tài đã đề xuất một số giải pháp: Cho vay vốn phát triển sản xuất; Tăng cường đào tạo nghề; Khuyến khích các nghệ nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội mở lớp truyền nghề, dạy nghề cho người lao động; Tạo điều kiện cho các cơ sở ngành nghề được thuê đất xây dựng cơ sở sản xuất mới tại các cụm công nghiệp đã quy hoạch, các vị trí thuận lợi trong tiêu thụ sản phẩm và sử dụng cơ sở hạ tầng để phục vụ sản xuất. Nhóm giải pháp thứ tư: Đồng thời với việc chỉ ra hướng phát triển kinh tế trang trại và hộ sản xuất hàng hóa ở trên cả 3 vùng, đề tài đã chỉ ra những biện pháp cơ bản để thúc đẩy nhanh chóng sự hình thành và phát triển 2 loại hình kinh tế trên. Đó là: Vấn đề xúc tiến nhanh việc giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các chủ trang trại; Quy mô vốn vay và thời hạn vay vốn; Tập huấn để nâng cao trình độ của các chủ trang trại; Xây dựng các cơ sở chế biến trên các vùng chuyên canh. Nhóm giải pháp thứ năm Về nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn, đề tài đề cập đến 3 vấn đề chính đó là: tạo môi trường điều kiện mở rộng việc làm; Vấn đề thị trường và mở rộng thị trường nông thôn; Chính sách phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn Tóm lại, dân số và nguồn lao động tăng nhanh lại phân bố không đồng đều giữa các vùng trong Tỉnh; Cơ cấu việc làm của lao động nông thôn còn đơn điệu và có sự khác biệt giữa các vùng; Tỷ suất sử dụng sức lao động thấp, đặc biệt là vùng núi; Thu nhập của lao động nông thôn vùng núi và đồng bằng còn thấp và bấp bênh. Trong cơ cấu thu nhập, thu từ trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao. Quy mô diện tích đất nông nghiệp bình quân 1 lao động, cơ cấu ngành nghề, dịch vụ và cơ cấu đầu tư vốn đều có ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn trên cả ba vùng nghiên cứu. Tuy nhiên, ở các vùng và các nhóm nghề khác nhau, mức độ ảnh hưởng của chúng cũng khác nhau. Thực trạng trên cho thấy, nhu cầu việc làm của lao động nông thôn TTH là rất lớn và cấp bách. Vì vậy, để tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn cần quán triệt 4 quan điểm, định hướng và 5 nhóm giải pháp đã đề cập ở trên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Ban chỉ đạo tổng điều tra tỉnh TTH , Báo cáo tônøg kết và phân tích sơ bộ kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản thời điểm 1.10.200 (2002). 2 Cục thốïng kê TTH , Niên giám thống kê 2001(2001) 3 Cục thống kê TTH , Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở 1999 tỉnh TTH 4 Hội LHPN TTH (1999), Báo cáo tình hình hoạt động của trung tâm xúc tiến việc làm tỉnh hội PN Huế năm 1999((2001) 5 Hội LHPN TTH Báo cáo tình hình hoạt động dạy nghề 6 tháng đầu năm 2002 của trung tâm xúc tiến VL, tỉnh hội PN Huế năm 1999 6 Sở Lao đọng TB & XH, Báo cáo tổng kết công tác năm 2000 và kết quả 10 năm hoa ût động (2000) 7 Sở NN & PTNT. Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh TTH năm 2010 (2002) 8 Sở Thủy sản. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2001, định hướng kế hoạch ngành thủy sản năm 2002 9 Sở thủy sản. Báo cáo triển khai kế hoạch năm 2002 10 Tổng cục thống kê. Niên giám thống kê 2002((2003) 11 Tổng cục thống kê. Tài liệu tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2001(2001) 12 Tỉnh ủy TTH. Dự thảo báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ tỉnh TTH (khóa XI) trình đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XII ((2000) 13 UBND tỉnh TTH. Báo cáo tổng kết chương trình việc làm 5 năm 1996 - 2000 và phương hướng, kế hoạch 5 năm 2001 - 2005(2000) 14 UBND tỉnh TTH. Đề án quy hoạch công tác đào tạo nghề giai đoạn 2001 - 2005 và 2001- 2010 tỉnh TTH.(2001) 15 UBND tỉnh TTH. Báo cáo tổng hợp rà xoát, điều chỉnh, bổ xung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh TTH (2001), 16 UBND tỉnh TTH. Báo cáo công tác đào tạo nghề giai đoạn 1998 - 2000(2000) MAJOR SOLUTIONS FOR JOB CREATION AND INCOME GENERATION FOR RURAL LABORERS IN THUA THIEN HUE PROVINCE Phung Thi Hong Ha College of Economics, Hue University SUMMARY There is 70,3% population living in rural areas in Thua-Thien-Hue, a province in the northern part of Central Vietnam. This population and its labor force are not well distributed. The occupational structure is very simple. The income of the rural laborers in the highland and lowland areas is very low and not stable. Most of the income comes from cultivation and livestock breeding. The work and income of the rural laborers in the three research areas are affected by cultivated area per labor, structure of occupation and service, structure of investment. Based the mentioned facts, this research emphasizes on systematic viewpoints, orientations relating to Job creation and generating income in rural area and suggests solutions in order to create more jobs and increase income for the rural laborers in Thua Thien-Hue Province.
Tài liệu liên quan