Mục tiêu nghiên cứu: Ứng dụng kỹ thuật tế bào dòng chảy để xác định những kiểu hình DAMD bất
thường thích hợp cho việc đánh giá tế bào tồn lưu ác tính ở các bệnh nhân mắc các bệnh bạch cầu cấp.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả thực nghiệm lâm sàng tiến cứu. Sử dụng các kháng thể đơn dòng có gắn
huỳnh quang và phân tích bằng hệ thống máy FACS Canto II trên phần mềm Diva. Tiến hành nghiên cứu trên
những bệnh nhân được chẩn đoán bạch cầu cấp tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học từ tháng 4/2010 đến
tháng 10/2010.
Kết quả: trên 80% các trường hợp bạch cầu cấp có từ 1-5 kiểu hình DAMD bất thường. Tùy vào từng
nhóm bệnh BCC mà có những chiến lược chọn lựa khác nhau. Các chiến lược khả thi nhất bao gồm: sự hiện diện
của các kháng nguyên khác dòng, sự xuất hiện không đồng bộ của các kháng nguyên trong cùng một dòng.
Kết luận: Kỹ thuật tế bào dòng chảy có thể xác định được nhiều kiểu hình DAMD bất thường trên cùng
một quần thể tế bào bạch cầu non ác tính, giúp theo dõi tồn lưu ác tính sau điều trị đạt độ chính xác cao, giảm
thiểu tình trạng âm tính giả.
Từ khoá: kỹ thuật tế bào dòng chảy, kiểu hình DAMD bất thường, tế bào tồn lưu ác tính, bệnh BCC, kháng
thể đơn dòng gắn huỳnh quang, tế bào bạch cầu non.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những kiểu hình dấu ấn miễn dịch tế bào bất thường dùng đánh giá tồn lưu ác tính trong các bệnh bạch cầu cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 308
NHỮNG KIỂU HÌNH DẤU ẤN MIỄN DỊCH TẾ BÀO BẤT THƯỜNG
DÙNG ĐÁNH GIÁ TỒN LƯU ÁC TÍNH
TRONG CÁC BỆNH BẠCH CẦU CẤP
Nguyễn Phương Liên*, Nguyễn Tấn Bỉnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Ứng dụng kỹ thuật tế bào dòng chảy để xác định những kiểu hình DAMD bất
thường thích hợp cho việc đánh giá tế bào tồn lưu ác tính ở các bệnh nhân mắc các bệnh bạch cầu cấp.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả thực nghiệm lâm sàng tiến cứu. Sử dụng các kháng thể đơn dòng có gắn
huỳnh quang và phân tích bằng hệ thống máy FACS Canto II trên phần mềm Diva. Tiến hành nghiên cứu trên
những bệnh nhân được chẩn đoán bạch cầu cấp tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học từ tháng 4/2010 đến
tháng 10/2010.
Kết quả: trên 80% các trường hợp bạch cầu cấp có từ 1-5 kiểu hình DAMD bất thường. Tùy vào từng
nhóm bệnh BCC mà có những chiến lược chọn lựa khác nhau. Các chiến lược khả thi nhất bao gồm: sự hiện diện
của các kháng nguyên khác dòng, sự xuất hiện không đồng bộ của các kháng nguyên trong cùng một dòng.
Kết luận: Kỹ thuật tế bào dòng chảy có thể xác định được nhiều kiểu hình DAMD bất thường trên cùng
một quần thể tế bào bạch cầu non ác tính, giúp theo dõi tồn lưu ác tính sau điều trị đạt độ chính xác cao, giảm
thiểu tình trạng âm tính giả.
Từ khoá: kỹ thuật tế bào dòng chảy, kiểu hình DAMD bất thường, tế bào tồn lưu ác tính, bệnh BCC, kháng
thể đơn dòng gắn huỳnh quang, tế bào bạch cầu non.
Viết tắt: DAMD: dấu ấn miễn dịch, BCC: bạch cầu cấp.
ABSTRACT
ABBERANT IMMUNOPHENOTYPES FOR OBSERVING MINIMAL RESIDUAL DISEASE IN ACUTE
LEUKEMIAS
Nguyen Phuong Lien, Nguyen Tan Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 308 - 313
Objective: The flow cytometric detection of minimal residual disease (MRD) in acute leukemias mainly
relies on the immunophenotypic aberrancies observed or leukemia-associated phenotypes (LAP) at diagnosis.
Method: Cohort - descriptive research. From April to Octorber 2010, we used many fluorescence
monoclonal antibodies and analysed 191 patients on FACS Canto II with Diva software at Blood Transfusion
and Hematology Hospital.
Results: Over 80% cases have from 1-5 aberrant immunophentypes on the same leukemic population. Each
kind of acute leukemias (B-ALL, AML), it is correspondent to some certainly choosing strategies. There are 3
most feasible strategies that are co-expression, asynchronous.
Conclusion: Flow cytometry can determine the aberrant immunophenotypes for observing MRD easely and
precisely on acute leukemias.
Keywords: flow cytometry, immunophenotypic aberrancies, leukemia-associated phenotypes, minimal
* Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học, TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Phương Liên, ĐT: 0903.333.994, Email:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 309
residual disease, acute leukemia, fluorescence monoclonal antibodies, leukemic population.
ABR: MRD: minimal residual disease, ALL: acute lymphononic leukemia, AML: acute myeloid leukemia,
LAP: leukemia-associated phenotypes
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giới hạn thấp nhất để phát hiện tế bào tồn
lưu ác tính (TBTLAT) trong bệnh bạch cầu cấp
(bệnh BCC) dựa vào hình thái học là khi tế bào
non <5% tế bào tủy xương. Tuy nhiên, người ta
phát hiện ra rằng bệnh nhân bệnh BCC có
khoảng 1012 tế bào ác tính lúc chẩn đoán, thì vào
giai đoạn lui bệnh theo tiêu chuẩn hình thái vẫn
có hơn 1010 tế bào ác tính không phát hiện được.
Do đó ngày nay để đánh giá chính xác số lượng
TBTLAT đòi hỏi những kỹ thuật có độ nhạy cao
hơn như các xét nghiệm sinh học phân tử (FISH,
PCR); hoặc dấu ấn miễn dịch (DAMD) được
thực hiện bằng hệ thống tế bào dòng chảy.
DAMD phát hiện TBTLAT trong bệnh BCC nhờ
vào việc xác định những kiểu hình DAMD bất
thường, chỉ hiện diện trên tế bào bạch cầu non
ác tính mà không hiện diện hoặc rất hiếm gặp
trên tế bào tạo máu bình thường trong tủy
xương. Kỹ thuật cho phép phát hiện một tế bào
non ác tính/10.000 tế bào tuỷ xương bình
thường. Hiện tại, có thể ứng dụng kỹ thuật này
cho khoảng 75% bệnh nhân bệnh BCC.(1)
Để tiến tới thực hiện khảo sát TBTLAT
bằng DAMD một cách thường qui trong quá
trình điều trị các bệnh BCC, chúng tôi tiến
hành đánh giá những kiểu hình DAMD có thể
phát hiện được bằng bộ những kháng thể đơn
dòng gắn huỳnh quang đang được sử dụng tại
bệnh viện Truyền Máu Huyết Học, thành phố
Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả thực nghiệm lâm sàng tiến cứu.
Dân số nghiên cứu
Những bệnh nhân mắc bệnh BCC tại bệnh
viện TMHH, TP. HCM.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Là bệnh nhân mới được chẩn đoán lần đầu,
chưa trải qua điều trị nào, có kết quả tủy đồ và
DAMD kết luận mắc một trong hai nhóm bệnh
BCC (BCC dòng lymphô B hoặc BCC dòng tủy).
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu mạn dòng
lymphô hoặc dòng tủy, các bệnh tăng sinh dòng
lymphô hoặc lymphoma, các bệnh tăng sinh tủy
hoặc loạn sinh tủy.
Kỹ thuật
Những mẫu tủy hút (giữ chống đông bằng
ACD, Heparin hoặc EDTA) đem nhuộm với các
kháng thể đơn dòng có gắn huỳnh quang và loại
bỏ hồng cầu bằng dung dịch amonium chloride.
Trong một số trường hợp cần thiết, mẫu tủy
được làm tăng tính thấm bề mặt để nhuộm với
các kháng thể đơn dòng trong nhân hoặc trong
tế bào chất (như TdT, cyCD79a, MPO, cyCD3).
Cuối cùng thu thập mẫu đã xử lý bằng hệ thống
máy FACS CantoII và phân tích trên phần mềm
FACSDiva verson 2.1 của hãng Becton
Dickinson (Mỹ). Các mẫu tủy đều được nhuộm
với cùng một bộ thuốc thử (gồm 20 CD):
Bảng 1: Dàn kháng thể đơn dòng tại BV. TMHH
Màu huỳnh quang STT
ống FITC PE Per CP APC
1 CD19 CD22 CD45 CD34
2 CD20 CD10 CD45 CD34
3 CD3 CD19 CD45 CD56
4 CD5 CD4 CD45 CD8
5 CD7 CD33 CD45 CD34
6 HLA.DR CD13 CD45 CD15
7 CD14 CD2 CD45 CD36
Định nghĩa một số thuật ngữ
- Tỉ lệ tế bào dương tính: là mật độ tế bào
dương tính với một kháng nguyên (KN) tính
trên quần thể tế bào non.
- Nồng độ KN: thường được mô tả định tính
thông qua 4 mức độ: âm tính Æ yếu Æ trung
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 310
bình Æ mạnh, dùng để đánh giá mật độ huỳnh
quang, gián tiếp phản ánh số lượng KN trên
từng tế bào.
- Gọi là đồng biểu hiện KN khi có ≥ 5% tế
bào trong quần thể tế bào non có biểu hiện 2 KN
đang quan tâm.
Những chiến lược xác định các kiểu hình
DAMD bất thường: (1,3,8)
- Sự biểu hiện các KN khác dòng
- Sự biểu hiện KN không đồng bộ
- Sự hiện diện quá mức của một KN.
- Sự vắng mặt một KN đặc hiệu của dòng.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của quần thể nghiên cứu
Bảng 2: Tần suất các nhóm bệnh BCC theo tuổi và
giới tính: Tuổi trung bình: 27,41± 22,21 (từ 0 đến 81
tuổi)
Các nhóm bệnh BCC Đặc điểm
B-ALL
(n=78)
AML
(n=94)
Tổng
Cộng
Tỉ lệ %
Tuổi
≤15 48 20 68 39,53
>15 30 74 104 60,47
Giới tính
Nam 42 46 88 51,16
Nữ 36 48 84 48,84
Tỉ lệ
nam/nữ
1,05
Ghi chú: B-ALL: BCC dòng lymphô B, AML; BCC dòng
tủy.
Bảng 3: Tần suất xuất hiện nhiều kiểu hình DAMD
bất thường trên cùng một quần thể tế bào non:
Số kiểu LAP /1 quần thể tế bào non Nhóm
bệnh 0 1 2 3 4 5
B-ALL 8 20 28 18 4 0
AML 11 23 32 18 9 2
Tổng số 19 43 59 36 13 2
Tỉ lệ% 11,05 25,00 34,30 20,93 7,56 1,16
Ghi chú: LAP: kiểu hình DAMD bất thường, B-ALL:
BCC dòng lymphô B, AML; BCC dòng tủy.
BCC dòng lymphô B
Bảng 4: Chiến lược sự hiện diện của kháng nguyên
khác dòng trên BCC dòng lymphô B:
Dòng Dấu ấn
Mật độ tế bào dương
tính (tỉ lệ % /quần thể
tế bào non)
Tần
suất
Tỉ lệ%
(tính trên
n=78)
Tế bào NK CD56 5 – 47,2% 29 37,18
CD13 5 – 88,3% 29 37,18
CD33 5 – 97,6% 29 37,18
CD15 5 - 34% 10 12,82
CD36 5 – 47,2% 15 19,23
Dòng tủy
CD14 5% 1 1,28
CD2 5 - 91% 6 7,69
CD3 5 – 28,8% 10 12,82
CD4 5 - 43% 17 21,79
CD7 5 – 92,7% 4 5,13
Dòng
lymphô T
CD8 5% 1 1,28
Ghi chú: NK: tế bào giết tự nhiên.
Bảng 5: Các kiểu hình DAMD bất thường khác có
thể nhận biết trên tế bào BCC dòng lymphô B:
Kiểu hình Tần suất Tỉ lệ %
Chiến lược sự xuất hiện kháng nguyên
không đồng bộ:
CD34+CD20+ (1) 8 10,3
TdT+CD20+ (2) 4 5,1
(1) và (2) 16 20,5
Tổng cộng 28 35,9
Chiến lược sự mất đi một kháng
nguyên đặc hiệu của dòng (CD19,
CD22)
CD19¯* 6 7,7
CD22¯* 0 0
Sự tăng cao bất thường của một
kháng nguyên (CD10 hoặc CD34):
CD34 mạnh ** 7 8,97
CD10 mạnh ** 17 21,79
Chiến lược CD45− Æ yếu
Pro B-ALL 4 5,13
Common B-ALL 30 38,46
Pre B-ALL 5 6,41
Mautre B-ALL 0 0,00
Tổng cộng 39/78 50,00
Ghi chú: * CD19−: CD19 âm tính, CD22−: CD22 âm tính.
**CD34 mạnh: CD34 có nồng độ dương tính mạnh trên bề
mặt tế bào và có tỉ lệ tế bào dương tính cao với CD34;
tương tự với CD10 mạnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 311
BCC dòng tủy
Bảng 6: Chiến lược sự hiện diện của kháng nguyên
khác dòng trên BCC dòng tủy:
Dòng Dấu ấn
Mật độ tế bào
dương tính (tỉ
lệ % /quần thể
tế bào non)
Tần suất
Tỉ lệ%
(tính trên
n=94)
Tế bào NK CD56 5 – 95,3% 37 39,36
CD22 5 – 39,6% 15 15,96
CD19 5 - 78% 10 10,64
CD20 5% 1 1,06
Dòng
lymphô B
TdT 5-29,8% 5/14 35,71
CD2 5 - 88,8% 17 18,09
CD3 5 - 10% 3 3,19
CD5 5 - 52% 2 2,13
CD7 5 – 88,3% 27 28,72
Dòng
lymphô T
CD8 8% 1 1,06
Ghi chú: CD4 và CD10 không phải là KN khác dòng đối
với dòng tủy.
Bảng 7: Những kiểu hình DAMD bất thường khác
trên tế bào BCC dòng tủy: (tế bào có kiểu hình
CD13+/CD117+/CD34± hoặc CD33+ CD117+/CD34±)
Kiểu hình Tần suất Tỉ lệ %
Sự hiện diện không đồng bộ
CD34+/CD15+ 65 69.15
HLA.DR+/CD15+ 77 81.91
CD117+/CD15+ 77 81.91
CD117+/CD14+ 35 37.23
CD34+/CD14+ 31 32.98
Sự mất đi một kháng nguyên đặc
hiệu của dòng (CD13, CD33)
CD13−* 3 3.19
CD33−* 1 1.06
Sự tăng cao bất thường của một
kháng nguyên
CD34 mạnh** 3 3.19
CD117 mạnh ** 3 3.19
Chiến lược CD45 -/yếu:
CD45 -/yếu 0 0
CD45 yếu/trung bình/ mạnh 94 100
Ghi chú: * CD13−: CD13 âm tính, CD33−: CD33 âm tính.
** CD34 mạnh: CD34 có nồng độ dương tính mạnh trên bề
mặt tế bào và có tỉ lệ tế bào dương tính cao với CD34;
tương tự với CD117 mạnh
Nhóm chứng
10 mẫu máu ngoại vi và 5 mẫu tủy của bệnh
nhân xuất huyết giảm tiểu cầu mới chẩn đoán.
Dùng để khẳng định các kiểu hình nêu trên
không hiện diện hoặc hiện diện với tỉ lệ rất thấp
(<0.01%) trên các quần thể tế bào trưởng thành ở
máu ngoại vi cũng như các tế bào ở tủy xương
bình thường.
BÀN LUẬN
Đối với bệnh BCC dòng lymphô B
Chúng tôi sử dụng 2 kháng thể đặc trưng
dòng lymphô B để xác định quần thể lymphô B
là CD19, CD22. Tuy nhiên, cyCD79a đôi khi
được sử dụng để xác định chắc chắn dòng B.
Hơn phân nửa các trường hợp BCC dòng
lymphô B có biểu hiện CD45–, phù hợp với nhận
định của các trung tâm khác trên thế giới (5).
Trên 50% bệnh nhân BBC dòng lymphô B có
từ 1 đến 3 KN khác dòng hiện diện trên cùng
một quần thể tế bào non. Các dấu ấn khác dòng
thường xuất hiện trên tế bào non ác tính dòng
lymphô B là CD56, CD13, CD33; ít gặp hơn là
CD36, CD15, CD4, CD3, CD2, CD7(4) So với
nghiên cứu của Campana va Coustant - Smith
(1999)(3), tần suất xuất hiện của kiểu DAMD bất
thường này cao hơn từ 10 – 20%.
Sự xuất hiện các KN không đồng bộ thuộc
dòng lymphô B được ghi nhận thông qua 2 kiểu
hình CD34+/CD20+ và/hoặc TdT+/CD20+ chiếm
tỉ lệ khoảng 36% bệnh nhân BCC dòng B. Hai
kiểu hình này không phát hiện được trên mẫu
máu ngoại vi và mẫu tủy bình thường, nên phù
hợp để theo dõi TBTLAT(5,6,7).
Đặc điểm của nhóm BCC dòng lymphô B
trong nghiên cứu của chúng tôi là tỉ lệ tế bào
dương tính với CD19+ thay đổi rất lớn (từ 0 Æ
100%) và luôn thấp hơn so với tế bào có CD22+.
Trong đó, ghi nhận 6/78 trường hợp, chiếm
khoảng 8% bệnh nhân BCC dòng lymphô B
không có CD19 hoặc tỉ lệ tế bào mang CD19 <10%
quần thể tế bào non. Không có trường hợp nào
mất CD22, tuy nhiên 20% trường hợp ghi nhận tỉ
lệ tế bào có CD22+ <50% quần thể tế bào non.
Ngoài ra, đánh giá sự biểu hiện quá mức của
một kháng nguyên, chúng tôi cũng ghi nhận có
khoảng 20% bệnh nhân BCC dòng lymphô B
hiện diện kiểu hình CD10mạnh và/hoặc CD34mạnh(4)
Nếu kết hợp đặc tính này với đặc tính CD45trung
bình hoặc CD45mạnh, chúng ta sẽ có thêm một kiểu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 312
hình khả thi để đánh giá TLTBAT vì bình
thường tế bào có CD10 hay CD34 thường nằm ở
vị trí SCC thấp CD45yếu. (6)
Hai chiến lược ít gặp là sự tăng quá mức của
một KN (như CD34 hoặc CD10) hay sự mất đi
của một KN đặc hiệu của dòng (như CD19 hoặc
CD22) dễ dàng nhận ra vào lúc chẩn đoán,
nhưng để đánh giá TLAT sau điều trị chúng ta
cần bổ sung kiểu nhuộm 5 màu kết hợp với
cyCD79a để tăng tính chính xác. Điều này sẽ gây
tốn kém và mất thời gian phân tích.
Tóm lại, có 3 chiến lược đánh giá kiểu hình
DAMD bất thường trong bệnh BCC dòng
lymphô B có tần suất xuất hiện cao và dễ áp
dụng theo thứ tự từ trên xuống:
- Sự xuất hiện KN khác dòng mà thường gặp
là CD56, CD13, CD33 ghi nhận ở 50% trường
hợp.
- Quần thể tế bào non có đặc điểm CD45- Æ yếu
xuất hiện > 50% trường hợp.
- Sự xuất hiện các KN không đồng bộ (với 2
kiểu hình CD34+CD20+ và TdT+CD20+) cũng dễ
dàng đánh giá ở 36% trường hợp.
Đối với bệnh BCC dòng tủy
Chúng tôi đưa vào sử dụng thường qui bộ
kháng thể đơn dòng tương ứng với các KN đặc
trưng cho dòng hạt và dòng mono (bao gồm
CD13, CD33, CD15, CD14, CD36 và CD117).
CD117 là một dấu ấn non đặc trưng dòng tủy,
mà ngày nay được xem là trung thành hơn cả
phức hợp CD13+CD33+ trong chẩn đoán tế bào
ác non dòng tủy(6).
Phân nhóm M2 chiếm đa số (47%) các
trường hợp BCC dòng tủy, kế đến là M1 (20%),
M4 (15%), M5 (8,5%) và M3 (8,5%). Chỉ ghi nhận
được 1 trường hợp M0 và 1 trường hợp M6,
không có trường hợp M7 nào. Điều này phù hợp
với các thống kê trong và ngoài nước, cho thấy
sự đa dạng, phức tạp trong kiểu hình miễn dịch
của nhóm bệnh BCC dòng tủy(2).
Đối với bệnh BCC dòng tủy, chiến lược sự
xuất hiện của các KN khác dòng được phát hiện
nhiều nhất(3). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
những KN khác dòng thường gặp nhất là CD56
(37%), CD7 (27%), CD2 (17%), CD22 (15%) và
CD19 (10%), phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Al-Mawali và cộng sự (2009)(1). Đa phần các
kiểu hình này đều xuất hiện cùng với CD34+.
Trong đó có 67/94 (71,28%) trường hợp biểu hiện
từ 1 đến 5 KN khác dòng khác nhau.
Trong sơ đồ phát triển bình thường của các
tế bào dòng tủy, tế bào dòng tủy trưởng thành
có CD15+ hoặc CD14+ không hiện diện các dấu
ấn non như CD34+, CD117+ và HLA.DR+(6). Kết
quả nghiên cứu ghi nhân được những kiểu hình
liên quan đến chiến lược sự hiện diện các KN
không đồng bộ có tần suất xuất hiện tương đối
cao: CD34+CD15+ (69%), CD117+CD15+ (81%)
và HLA.DR+CD15+ (81%); CD14+CD34+ (37%)
và CD14+CD117+ (33%)(1,8) .
Ngoài ra, đánh giá sự biểu hiện quá mức
của một kháng nguyên(3), chúng tôi ghi nhận
có khoảng 6% bệnh nhân BCC dòng tủy hiện
diện kiểu hình CD117 mạnh và/hoặc CD34 mạnh.
Không ghi nhận các dấu ấn khác (như CD13,
CD33, CD15, CD14) có nồng độ mạnh trên
quần thể tế bào non(9).
Chúng tôi nhận thấy 3/94 trường hợp có
CD13–, và 27% trường hợp có CD13+ <20%
quần thể tế bào non. Ngoài ra, có 1 trường hợp
CD33–. Điều này càng khẳng định vai trò của
CD117 rất quan trọng trong việc giúp chẩn
đoán dòng tủy, đặc biệt trong những trường
hợp có tỉ lệ tế bào non dương tính với CD13
và/hoặc CD33 thấp(10).
Tóm lại, đối với nhóm bệnh BCC dòng tủy,
hai chiến lược đánh giá những kiểu hình DAMD
bất thường khả thi nhất và có tần suất cao (>
70% các trường hợp) là:
- Sự hiện diện của các kháng nguyên khác
dòng.
- Sự xuất hiện không đồng bộ giữa các KN
trong cùng một dòng.
KẾT LUẬN
Với qui mô của một đơn vị nghiên cứu
nhỏ, hiện tại chúng tôi chỉ sử dụng dàn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 313
kháng thể đơn dòng vừa phải đủ để xác định
đúng dòng tế bào và áp dụng trong việc tìm
kiếm những kiểu hình DAMD bất thường
làm nền tảng cho những đánh giá TLTBAT về
sau. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy
dàn kháng thể hiện có tại BV TMHH đủ để
xác định những kiểu hình DAMD bất thường
trong 88% các trường hợp BCC. Do > 60% các
trường hợp có từ 2-5 kiểu hình DAMD bất
thường hiện diện trên cùng một quần thể tế
bào bạch cầu ác tính, chúng ta cần phải áp
dụng nhiều chiến lược đánh giá cùng lúc,
càng có nhiều kiểu hình bất thường được ghi
nhận vào thời điểm mới chẩn đoán càng giúp
kết quả phân tích TBTLAT về sau có giá trị
cao, tránh đưa ra kết luận âm tính giả. Tuy
nhiên, mỗi nhóm bệnh BCC chỉ phù hợp với
một số chiến lược nhất định. Và để chọn được
những kiểu DAMD bất thường có độ đặc
hiệu cao, nhóm nghiên cứu đã thực hiện kiểm
tra đối chứng trên mẫu máu và mẫu tủy bình
thường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Mawali A, Gillis D, Lewis I. (2009) The use of receiver
operating characteristic analysis for detection of minimal
residual disease using five-color multiparameter flow
cytometry in acute myeloid leukemia identifies patients with
high risk of relapse. Cytometry B Clin Cytom; 76 (2), pp.91-
101.
2. Basso G, Buldini B, De Zen L, Orfao A. (2001) New
methodologic approaches for immunophenotyping acute
leukemias. Haematologica; 86 (7), pp.675-692.
3. Campana D, Coustan-Smith E. (1999) Detection of minimal
residual disease in acute leukemia by flow cytometry.
Cytometry; 38 (4), pp.139-152.
4. Coustan-Smith E, Sancho J, Hancock ML, Boyett JM, Behm
FG, Raimondi SC, Sandlund JT, Rivera GK, Rubnitz JE,
Ribeiro RC, Pui CH, Campana D. (2000) Clinical importance
of minimal residual disease in childhood acute lymphoblastic
leukemia. Blood; 96 (8), pp.2691-2696.
5. Jeha S, Behm F, Pei D, Sandlund JT, Ribeiro RC, Razzouk BI,
Rubnitz JE, Hijiya N, Howard SC, Cheng C, Pui CH. (2006)
Prognostic significance of CD20 expression in childhood B-
cell precursor acute lymphoblastic leukemia. Blood; 108 (10),
pp.3302-3304.
6. Lochem EV, Velden VVD, Wind H, Marvelde JT, Westerdaal
N, Dongen JV. (2004) Immunophenotypic differentiation
patterns of normal hematopoiesis in human bone marrow:
Reference patterns for age-related changes and disease-
induced shifts. Cytometry Part B: Clinical Cytometry; 60 (B),
pp.1-13.
7. Lochem EV, Wiegers Y, Beemd Rvd, Hhlen K, Dongen JV,
Hooijkaas H. (2000) Regeneration pattern of precursor-B-cells
in bone marrow of acute lymphoblastic leukemia patients
depends on the type of preceding chemotherapy. Leukemia;
14 (4), pp.688-695.
8. Reading CL, Estey EH, Huh YO, Claxton DF, Sanchez G,
Terstappen LW, O'Brien MC, Baron S, Deisseroth AB. (1993)
Expression of unusual immunophenotype combinations in
acute myelogenous leukemia. Blood; 81 (11), pp.3083-3090.
9. San Miguel JF, Martinez A, Macedo A, Vidriales MB, Lopez-
Berges C, Gonzalez M, Caballero D, Garcia-Marcos MA,
Ramos F, Fernandez-Calvo J, Calmuntia MJ, Diaz-Mediavilla
J, Orfao A. (1997) Immunophenotyping investigation of
minimal residual disease is a useful approach for predicting
relapse in acute myeloid leukemia patients. Blood; 90 (6),
pp.2465-2470.
10. San Miguel JF, Vidriales MB, Lopez-Berges C, Diaz-
Mediavilla J, Gutierrez N, Canizo C, Ramos F, Calmuntia MJ,
Perez JJ, Gonzalez M, Orfao A. (2001) Early
immunophenotypical evaluation of minimal residual disease
in acute myeloid leukemia identifies different patient risk
groups and may contribute to postinduction treatment
stratification. Blood; 98 (6), pp.1746-1751.