Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu là khảo sát và so sánh nồng độ fluor và tính axit của các loại nước giải
khát tại TPHCM năm 2012.
Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 99 chai nước giải khát của 33 nhãn hiệu được thu thập theo
kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên tổng thể. Mỗi chai nước được chia thành 4 mẫu: đo nồng độ fluor trực tiếp bằng
điện cực ion fluor, đo nồng độ fluor toàn phần bằng kỹ thuật vi khuếch tán của Taves, đo độ pH ban đầu bằng
điện cực pH và đo axit toàn phần. Mỗi tham số đo được đo 3 lần. Mức độ mất men răng (MĐMMR) dự đoán
được tính theo công thức hồi quy của Pojjanut Benjakul: MĐMMR (µm) = 6,676 – 1,726 pH + 0,233 TA. Kiểm
định Wilcoxon Signed Ranks Test, kiểm định t bắt cặp, kiểm định Kruskal-Wallis đã được sử dụng trong nghiên
cứu.
Kết quả: (1) Nồng độ fluor toàn phần trung bình của nước giải khát có gas, hương trái cây và có gas hương
trái cây lần lượt là 0,033 ppm, 0,058 ppm và 0,024 ppm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ fluor
trung bình giữa 3 loại nước giải khát trên (p<0,05); (2) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) giữa
phương pháp đo fluor trực tiếp và phương pháp đo fluor toàn phần ở hầu hết các mẫu nước giải khát; (3) Đối với
nước giải khát có gas, hương trái cây và có gas hương trái cây, độ pH trung bình lần lượt là 3,46, 3,73 và 3,43. Có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về độ pH giữa các loại nước giải khát; (4) Axit chuẩn độ hóa toàn phần
trung bình lần lượt là 1,56 mL, 1,77 mL và 1,66 mL. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về axit chuẩn độ
hóa toàn phần giữa các loại nước giải khát (p>0,05); (5) Mức độ mất men răng trung bình lần lượt là 1,072, 0,593
và 1,144 µm sau 60p. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ mất men răng dự đoán giữa các loại nước
giải khát (p<0,05).
Kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ fluor trung bình và mức độ mất men răng dự đoán
giữa 3 loại nước giải khát.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ fluor và tính axit của nước giải khát tại Thành phố Hồ Chí Minh 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 9
NỒNG ĐỘ FLUOR VÀ TÍNH AXIT CỦA NƯỚC GIẢI KHÁT
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2012
Nguyễn Võ Ngọc Trang*, Lê Đức Lánh*, Siriruk Nakornchai**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu là khảo sát và so sánh nồng độ fluor và tính axit của các loại nước giải
khát tại TPHCM năm 2012.
Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 99 chai nước giải khát của 33 nhãn hiệu được thu thập theo
kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên tổng thể. Mỗi chai nước được chia thành 4 mẫu: đo nồng độ fluor trực tiếp bằng
điện cực ion fluor, đo nồng độ fluor toàn phần bằng kỹ thuật vi khuếch tán của Taves, đo độ pH ban đầu bằng
điện cực pH và đo axit toàn phần. Mỗi tham số đo được đo 3 lần. Mức độ mất men răng (MĐMMR) dự đoán
được tính theo công thức hồi quy của Pojjanut Benjakul: MĐMMR (µm) = 6,676 – 1,726 pH + 0,233 TA. Kiểm
định Wilcoxon Signed Ranks Test, kiểm định t bắt cặp, kiểm định Kruskal-Wallis đã được sử dụng trong nghiên
cứu.
Kết quả: (1) Nồng độ fluor toàn phần trung bình của nước giải khát có gas, hương trái cây và có gas hương
trái cây lần lượt là 0,033 ppm, 0,058 ppm và 0,024 ppm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ fluor
trung bình giữa 3 loại nước giải khát trên (p<0,05); (2) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) giữa
phương pháp đo fluor trực tiếp và phương pháp đo fluor toàn phần ở hầu hết các mẫu nước giải khát; (3) Đối với
nước giải khát có gas, hương trái cây và có gas hương trái cây, độ pH trung bình lần lượt là 3,46, 3,73 và 3,43. Có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về độ pH giữa các loại nước giải khát; (4) Axit chuẩn độ hóa toàn phần
trung bình lần lượt là 1,56 mL, 1,77 mL và 1,66 mL. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về axit chuẩn độ
hóa toàn phần giữa các loại nước giải khát (p>0,05); (5) Mức độ mất men răng trung bình lần lượt là 1,072, 0,593
và 1,144 µm sau 60p. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ mất men răng dự đoán giữa các loại nước
giải khát (p<0,05).
Kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ fluor trung bình và mức độ mất men răng dự đoán
giữa 3 loại nước giải khát.
Từ khóa: Nước giải khát, nồng độ fluor, nồng độ fluor toàn phần, tính axit, axit chuẩn độ hóa toàn phần
ABSTRACT
FLUORIDE LEVEL AND ACIDITY OF BEVERAGES SOLD IN HO CHI MINH CITY MARKET 2012
Nguyen Vo Ngoc Trang, Le Duc Lanh, Siriruk Nakornchai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 9-14
Objectives: The objective of this study was to measure fluoride content and acidity of soft drinks sold in Ho
Chi Minh Market, Vietnam.
Methods: The study collected 99 soft drinks from 33 differential brand names marketed in HCMC, Vietnam
in year 2012s. Each product was divided into 4 samples respectively to measure total and free fluoride
concentration, initial pH and total titratable acidity. The free fluoride concentration was measured by using
fluoride ion-selective electrode whereas the total fluoride level was determined by using the micro-diffusion
technique. Initial pH was measured by a pH electrode before adding NaOH 1.0M till the pH was raised to 7.0 to
* Khoa RHM, Đại Học Y Dược TPHCM ** Khoa Nha, Đại học Mahidol, Thái Lan
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Võ Ngọc Trang ĐT: 083856347 Email: ngoctrang.nguyenvo.dds@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 10
measure total titratable acidity. Wilcoxon signed-rank Test and Kruskal-Wallis test were applied.
Results: Fluoride concentration of soft drinks was 0.024-0.058 ppm. There were statistically significant
differences between free fluoride and total fluoride in each product (p<0.05). There were also significant differences
in fluoride levels between carbonated beverages (0.033 ± 0.012), juice-flavored soft drinks (0.058 ± 0.015) and
juice-flavored carbonated soft drinks (0.024 ± 0.006) (p<0.001). Similarly, acidity of the ones was 3.43-3.76 while
total titratable acidity ranged from 0.70-3.43 mL. There were significant differences in the initial pH between
carbonated beverages (3.46 ± 1.08), juice-flavored beverages (3.76 ± 0.43) and juice-flavored carbonated beverages
(3.43 ± 0.68) (p<0.05). But there were no statistical significant different in the total titratable acidity between the 3
given kinds of soft drinks (p>0.05).
Conclusion: There were statistically significant differences between free fluoride and total fluoride in each
product, also in in fluoride levels between three beverages.
Keywords: Beverages, fluoride, total fluoride, acidity, total titratable acidit
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước giải khát tuy hiện diện trên thị trường
đã lâu nhưng ngày càng đươc nhiều người sử
dụng thường xuyên hơn, đặc biệt là trẻ em.
Nguồn nước sử dụng để sản xuất nước giải khát
và sự hiện diện của axit trong nước giải khát là
những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sức khỏe
răng miệng. Việc sử dụng nguồn nước có nồng
độ fluor vượt quá mức an toàn có thể gây tình
trạng răng bị nhiễm fluor. Mặt khác, axit trong
nước giải khát tuy góp phần tăng vị giác nhưng
đồng thời gây tác động làm mòn men răng khi
pH < 4,5. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về
nồng độ fluor và tính axit của các loại nước giải
khát trên thị trường(1,2,3). Tuy nhiên, tại Việt Nam
chưa tìm thấy những nghiên cứu xác định nồng
độ fluor, đặc biệt là fluor toàn phần cũng như
xác định tính axit của các loại nước giải khát trên
thị trường và ảnh hưởng của nó đối với men
răng(4). Vì thế, nghiên cứu được thực hiện với
mục đích mô tả nồng độ fluor và tính axit của
nước giải khát tại thị trường Tp.HCM hiện nay.
Mục tiêu tổng quát
Xác định nồng độ fluor và tính axit của các
loại nước giải khát tại thị trường thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
(1) Xác định nồng độ fluor tự do và nồng độ
fluor toàn phần trong từng loại nước giải khát có
gas, nước giải khát hương trái cây và nước giải
khát có gas hương trái cây tại Tp.HCM hiện nay;
(2) so sánh nồng độ fluor tự do và nồng độ fluor
toàn phần trong từng loại nước giải khát có gas,
nước giải khát hương trái cây và nước giải khát
có gas hương trái cây tại Tp.HCM hiện nay; (3)
xác định độ pH và axit chuẩn độ hóa toàn phần
trong từng loại nước giải khát có gas, nước giải
khát hương trái cây và nước giải khát có gas
hương trái cây tại Tp.HCM hiện nay; (4) xác định
tiềm năng gây mòn răng trong từng loại nước
giải khát tại Tp.HCM hiện nay.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả được thực hiện tại labo.
Mẫu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các loại nước giải khát có gas, nước giải khát
hương trái cây, nước giải khát có gas hương trái
cây sản xuất tại Việt Nam hiện nay được bày bán
tại các siêu thị lớn tại Tp.HCM.
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
Cỡ mẫu
99 chai nước giải khát thuộc 33 nhãn hiệu
nước giải khát trong các siêu thị, mỗi chai nước
lấy 4 mẫu. Như vậy, tổng cỡ mẫu là 396 mẫu.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên tổng thể, loại trừ
những mẫu nước giải khát có cùng nhãn hiệu
bày bán ở những siêu thị khác nhau.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 11
Tiêu chí chọn mẫu: Các sản phẩm nước giải
khát đóng chai phải còn hạn sử dụng, được đóng
kín, bao bì còn nguyên vẹn, và được bày bán tại
các siêu thị đã chọn.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được phân thành 3 nhóm
tương ứng với 3 loại nước giải khát: nước giải
khát có gas, nước giải khát hương trái cây và
nước giải khát có gas hương trái cây.
Nồng độ fluor được tính bằng đợn vị ppm
hoặc µg/mL hoặc mg/L. Tính axit được tình bằng
đơn vị từ 1 đến 14 đối với pH, mL đối với axit
chuẩn độ hóa toàn phần, µm sau 60p đối với
lượng men răng mất dự đoán.
Tiến trình nghiên cứu
Bước 1: Sản phẩm được thu thập và phân loại
tại các siêu thị tại Tp.HCM hiện nay. Sản phẩm
được đóng thùng và niêm sản phẩm, chuyển
bằng đường hàng không đến phòng thí nghiệm
Labo sinh học miệng, Khoa Nha, Đại học
Mahidol, Bangkok, Thái Lan. Tại labo, mỗi chai
nước được phân thành 4 mẫu, và mã hóa.
Bước 2: Đo nồng độ fluor và tính axit, mỗi
loại hai phương pháp, mỗi phương pháp đo 3
lần tương ứng 3 chai nước của 1 nhãn hiệu. Đo
nồng độ fluor trực tiếp với điện cực ion fluor
(Orion Model 96 – 09, USA), dán trực tiếp vào
máy phân tích ion (Orion, Model EA 940, USA).
Đo nồng độ fluor toàn phần bằng kỹ thuật vi
khuếch tán của Taves (1968)(6):
Nhỏ 2ml mẫu nước giải khát vào đĩa lớn
(đường kính 9cm).
Nhỏ 2ml dung dịch axit perchloric 5M bão
hòa với HMDS phía bên đối diện.
Nhỏ 1ml dung dịch hấp thu là sodium
hydroxide 0,1M vào đĩa nhỏ (đường kính 3cm).
Đặt đĩa nhỏ vào đĩa lớn. Thoa vaseline dán
kín đĩa để tránh rò rỉ khí.
Đặt vào tủ ủ ở nhiệt độ 45°C với chuyển
động quay đều, quay li tâm, vận tốc quay 100
rpm, tối thiểu trong 24 giờ.
Sau khi ủ, lấy đĩa đường kính 3 cm chứa
dung dịch hấp thu fluor. Nhỏ 1 ml nước cất và
0,2 ml dung dịch TISAB III.
Đem đĩa nhỏ đi đo nồng độ fluor bằng điện
cực ion fluor.
Hiệu quả của phương pháp đo được đánh
giá bằng cách phân tích mẫu chuẩn 1ppm, thực
hiện theo phương pháp trên.
Bước 3: pH được đo trực tiếp bằng điện cực
pH (Thermo) dán trực tiếp vào máy phân tích
pH (Precisa Instruments AG, Dietikon,
Switzerland). Đo axit chuẩn độ hóa toàn phần:
Chuẩn bị mẫu chứa 20 ml dung dịch nước
giải khát. Đặt mẫu vào điện cực fluor, dung dịch
được khuấy đều bằng máy khuấy và thanh từ
trường. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH 1,0M, mỗi
lần nhỏ 0,5ml cho đến khi mẫu nước giải khát
đạt pH bằng 7,0.
Thể tích (mL) dd NaOH 1,0M thu được thể
hiện axit chuẩn độ hóa toàn phần trong dung
dịch.
Bước 4: Mức độ mất men răng dự đoán:
MĐMMR (µm sau 60 p) = 6,676 – 1,726pH +
0,233TA.
Trong đó pH là độ pH của dung dịch đo
được trên máy đo pH và TA là thể tích dung
dịch NaOH 1,0M dùng để trung hòa tính axit
trong 20ml dung dịch đo đến pH 7,0.
Bước 5: Kết quả được nhập vào máy vi tính
qua ứng dụng văn phòng Excel 2007. Số liệu
được phân tích thống kê tại Việt Nam theo
hướng dẫn của phòng thí nghiệm Labo Sinh Học
Miệng, Khoa Nha, Đại Học Mahidol, Bangkok,
Thái Lan.
Kiểm soát sai lệch thông tin
Ở mỗi phương pháp đo, mỗi nhãn hiệu nước
được đo 3 lần ở 3 chai nước cho 3 kết quả đo,
được ghi lại dưới sự xác nhận của chuyên viên
Labo Sinh Học Miệng, Khoa Nha, Đại học
Mahidol, Bangkok, Thái Lan. Định chuẩn máy
đo nồng độ fluor và máy pH theo tiêu chí của
Labo. Đo nồng độ fluor bằng kỹ thuật vi khuếch
tán của Taves, mẫu chuẩn fluor 1 ppm được
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 12
dùng chuẩn hóa tại mỗi lần đo.
Xử lý và phân tích dữ kiện
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16,0 để
xử lý và phân tích số liệu.
Thống kê mô tả
Tỉ lệ phần trăm các loại nước (nước giải khát
có gas, nước giải khát hương trái cây, nước giải
khát có gas hương trái cây).
Tần suất các loại nước giải khát ở các siêu thị.
Số trung bình, độ lệch chuẩn của nồng độ
fluor, độ pH và mức độ mất men răng của các
nhãn hiệu nước giải khát.
Thống kê suy lý
Kiểm định Wilcoxon Signed Ranks Test: So
sánh nồng độ fluor tự do và nồng độ fluor toàn
phần trong cùng một chai nước giải khát.
Kiểm định t bắt cặp: So sánh nồng độ fluor
tự do và nồng độ fluor toàn phần giữa các loại
nước giải khát.
Kiểm định Kruskal-Wallis: So sánh nồng độ
fluor giữa các loại nước giải khát, so sánh độ pH
giữa các loại nước giải khát, so sánh mức độ mất
men răng giữa các loại nước giải khát.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Theo phân loại nhãn mác, các chai nước giải
khát được chia thành 3 loại: nước giải khát có
gas, nước giải khát hương trái cây, nước giải
khát có gas hương trái cây. Trên nhãn hiệu các
chai nước, trong thành phần nước giải khát có
gas có CO2 bão hòa, nước giải khát hương trái
cây thì không có CO2 bão hòa, nước giải khát có
gas hương trái cây có cả CO2 bão hòa và hương
liệu hoặc nguyên liệu trái cây trong thành phần.
Bảng 1: Phân bố mẫu nghiên cứu theo loại nước giải
khát.
Loại nước giải
khát
Số nhãn hiệu
chai nước (%)
Số mẫu
ño fluor
Số mẫu ño
tính axit
Nước giải khát có
gas
15 (45%) 90 90
Nước giải khát
hương trái cây
7 (21%) 42 42
Nước giải khát có
gas hương trái cây
11 (34%) 99 99
Tổng cộng 33 (100%) 198 198
Nếu so sánh kết quả trên với nồng độ fluor
trong nước máy tại Tp.HCM hiện nay (0,5 ± 0,1
ppm), nồng độ fluor trong các chai nước này
thấp hơn rất nhiều so với nồng độ fluor trong
nguồn nước máy của thành phố. Điều này có
nghĩa là nồng độ fluor trong các loại nước giải
khát tại Tp.HCM hiện không được xem là nguồn
cung cấp thêm fluor cho trẻ em thành phố (ngoài
nước máy), cũng như góp phần cho việc kiểm
soát tình trạng nhiễm fluor cho trẻ em sống
trong vùng fluor hóa nước hiện nay. Nói cách
khác, bản thân nguồn nước giải khát được sản
xuất tại các nhà máy Tp.HCM không có tác dụng
phòng ngừa sâu răng và khi kết hợp với các
nguồn thực phẩm khác không gây nguy cơ răng
nhiễm fluor cho cộng đồng.
Bảng 2: So sánh nồng độ fluor tự do và fluor toàn phần giữa các loại nước giải khát.
Loại nước
Số lượng
(N = 99)
Nồng ñộ fluor tự do
[TB ± ðLC] (ppm)
Nồng ñộ fluor toàn phần
[TB ± ðLC] (ppm)
Giá trị p*
Nước giải khát có gas 45 0,017±0,006 0,033±0,012 0,000
Nước giải khát hương trái cây 21 0,020±0,008 0,058±0,015 0,000
Nước giải khát có gas hương trái cây 33 0,015±0,007 0,024±0,006 0,000
Giá trị p** 0,009 0,000
(*): Kiểm định t bắt cặp. (**): Kiểm định Kruskal Wallis.
Như vậy, so với phương pháp đo trực tiếp,
kỹ thuật gián tiếp vi khuếch tán của Taves
hiệu quả hơn trong việc đo lường chính xác
nồng độ fluor trong một dung dịch, bởi vì, cả
fluor tự do và fluor không tự do đều được
nhận diện và đo đạc(6).
Một điều cần lưu ý, đó là trong khi sự khác
biệt về nồng độ fluor giữa các nhãn hiệu nước
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 13
giải khát không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
thì nồng độ fluor giữa ba loại nước giải khát
có gas, nước giải khát hương trái cây và nước
giải khát có gas hương trái cây lại khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này có thể là
do ngoài sự hiện diện của fluor trong nguồn
nước sản xuất, fluor còn hiện diện trong các
nguyên liệu trái cây hoặc trong một hoạt chất
nào đó được đưa vào trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Tuy nhiên, các sản phẩm trên thị
trường Tp.HCM, nguồn fluor ngoại lai này
hầu như không có hoặc rất thấp.
Tính axit và nguy cơ gây mòn men răng của các loại nước giải khát
Bảng 3: So sánh pH, axit chuẩn độ hóa toàn phần và mức độ mất men răng giữa các loại nước giải khát.
Loại nước
Số lượng
(N = 99)
ðộ pH [TB ± ðLC]
V NaOH 1,0M
[TB ± ðLC] (mL)
MðMMR [TB ± ðLC]
(µm sau 60p)
Nước giải khát có gas 45 3,46 ± 1,081 1,56 ± 0,76 1,072 ± 1,964
Nước giải khát hương trái cây 21 3,76 ± 0,426 1,77 ± 0,74 0,593 ± 0,706
Nước giải khát có gas hương trái cây 33 3,43 ± 0,679 1,66 ± 0,40 1,144 ± 1,152
Giá trị p* 0.019 0,072 0,012
P(*): Kiểm định Kruskal-Wallis.
Kết quả độ pH trung bình của các nhãn hiệu
nước giải khát biến thiên từ 3,43 – 3,76, trong đó
chỉ có 3/33 nhãn hiệu có độ pH > 4,5. Các nhãn
hiệu nước giải khát còn lại đều < 4,5 là ngưỡng
pH bắt đầu gây mòn men răng, trong đó có các
nhãn hiệu Pepsi, CocaCola, Everess Tonic là
những nhãn hiệu rất phổ biến và được ưa
chuộng đều có độ pH < 2,5 và thể tích axit chuẩn
độ hóa toàn phần cao(7,9).
Nếu điện cực pH có thể nhận diện những ion
H+ phân ly hoàn toàn trong nước giải khát thì
phương pháp trung hòa bởi kiềm mạnh NaOH,
thể tích axit chuẩn độ hóa toàn phần bao gồm cả
những ion H+ phân ly mạnh và những ion H+
không phân ly hoặc phân ly yếu trong dung dịch.
Kết quả về mức độ mất men răng dự đoán
cho biết mối tương quan giữa mức độ mất
men răng và tính axit của các nhãn hiệu nước
giải khát. Về nguyên lý, sản phẩm có độ pH
càng thấp gây mất men răng càng nhiều. Nhờ
công thức của Benjakul(1) trong nghiên cứu
mối liên hệ giữa tình trạng mòn men răng và
tính axit của nước giải khát, giúp ước lượng
lượng men răng bị ảnh hưởng bởi tính axit của
sản phẩm. Bên cạnh đó, cũng theo Benjakul,
công thức mòn men răng dự đoán chênh lệch
từ 3,0 – 14,6% so với sự mòn men răng đo
được trên lâm sàng. Điều này cung cấp thông
tin thực tế hơn về mối liên hệ giữa tính axit và
khả năng gây mòn răng của nước giải khát(5).
Tuy nhiên, nghiên cứu về mức độ mất men
răng là một nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm. Cần thiết thực hiện một nghiên cứu
trên lâm sàng với sự hiện diện và can thiệp
của các yếu tố sinh học như khả năng đệm của
nước bọt. Bên cạnh đó, các ion F+, Ca2+ sẵn có
trong men răng hoặc được cung cấp trong chế
độ ăn hằng ngày và trong kem đánh răng giúp
tái khoáng cấu trúc men răng bị mất cũng như
ngăn cản quá trình hòa tan men răng của axit.
Trên thực tế, cách sử dụng nước giải khát
đóng vai trò quan trọng trong cơ chế gây mòn
răng(8).
KẾT LUẬN
Nồng độ fluor trong các chai nước giải khát
tại Tp.HCM năm 2012 khá thấp và không có sự
đồng nhất giữa hai phương pháp đo nồng độ
fluor trực tiếp và đo nồng độ fluor toàn phần.
Tuy nhiên, tính axit của các sản phẩm nước giải
khát cao đáng kể, đóng góp vai trò ảnh hưởng
trong nguy cơ gây mòn men răng sớm, đặc biệt
là trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benjakul P, Chuenarrom C (2011). Association of dental
enamel loss with the pH and titratable acidity of beverages.
Journal of Dental Sciences, 6: 129-133.
2. Edwards M, Creanor SL, Foye RH, Gilmour WH (1999).
Buffering capacities of soft drinks: the potential influence on
dental erosion. Journal of Oral Rehabilitation, 26: 923-927.
3. Heilman JR, Kiritsy MC, Levy SM, Wefel JS (1999). Assessing
fluoride levels of carbonated soft drinks. JADA, 130: 1593-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 14
1599.
4. Lâm Đại Phong, Hoàng Trọng Hùng, Nguyễn Thị Thanh Hà
(2010). Nồng độ fluor trong các chai nước uống tại TP.HCM.
Tạp chí Y Học Tp.HCM, 14(1): 260-264.
5. Lodi CS, Ramires I, Pessan JP, das Neves LT, Buzalaf MA
(2007). Fluoride concentrations in industrialized beverages
consumed by children in the city of Bauru, Brazil. J Appl Oral
Sci, 14: 209-212.
6. Martinez-Mier EA, Cury JA, Heilman JR, Katz BP, Levy SM,
Li Y, Maquire A, Margineda J, O’Mullane D, Phantumvanit P,
Soto-Rojas AE, Stookey GK, Villa A, Wefel JS, Whelton H,
Whiford GM, Zero DT, Zhang W, Zohouri V (2011).
Development of Gold Standard Ion-Selective Electrode-Based
Methods for Fluoride Analysis. Caries Research, 45(1): 3-12.
7. Pang DT, Philips CL, Bawden JW (1992). Fluoride intake from
Beverage Consumption in a Sample of North Carolina
Children. Journal of Dental Research, 71(1382): 1382-1388.
8. Venkateswarlu P (1994). Determination of fluorine in
biological Materials: A Review. Adv Dent Res, 8(1): 6-80.
9. Wongkhantee S, Patanapiradej V, Maneenut C, Tantbirojn D
(2006). Effect of acidic food and drinks on surface hardness of
enamel, dentine, and tooth-coloured filling materials. Journal
of Dentistry, 34: 214-220.