Mở đầu: Khí oxít nitơ (NO) trong hơi thở ra là một chất chỉ điểm viêm của phế quản - phổi. Sự hiện
hiện của NO ở trong đường hô hấp (FeNO) có thể đánh giá được dễ dàng nhờ vào các loại máy đo cầm tay.
Nghiên cứu giá trị FeNO bình thường trong dân số là cần thiết để so sánh với nhiều tình trạng bệnh lý
khác nhau.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá trị số FeNO ở người Việt Nam
bình thường và mối tương quan với các đặc điểm về nhân chủng học.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu khảo sát cắt ngang và đối tượng nghiên cứu được chọn lựa
ngẫu nhiên trong các đợt khám sức khỏe định kỳ (>6 tuổi). FeNO được đo bằng máy NObreath và giá trị
được chấp nhận ở mỗi cá thể khi khác biệt là ±2,5ppb (FeNO<50ppb) đến ±5ppb (FeNO≥50ppb).
Kết quả: Tổng cộng 133 người tham gia nghiên cứu: tuổi trung bình là 37±21, nam/nữ: 60/73, chiều
cao trung bình: 155±15cm, cân nặng: 52±11kg, BMI: 21,5±3,2. Giá trị FeNO trung bình: 10,4±5,5ppb.
FeNO tương quan nhẹ với chiều cao dân số nghiên cứu. Ở nhóm tuổi <20, FeNO tương quan có ý nghĩa
với tuổi, chiều cao và cân nặng (P<0,05;P<0,005;P<0,005).
Kết luận: Giá trị FeNO ở người Việt Nam sống ở vùng cao nguyên nằm trong ngưỡng bình thường
cho phép và có tương quan với tuổi, chiều cao và cân nặng cho nhóm người dưới 20 tuổi.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ oxít nitơ trong hơi thở ra ở người Đà Lạt - Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
23
NỒNG ĐỘ OXÍT NITƠ TRONG HƠI THỞ RA
Ở NGƯỜI ĐÀ LẠT -VIỆT NAM
Dương Qúy Sỹ*, Nguyễn Hoàng Thành Phương**, Nguyễn Như Vinh***, Trần Văn Ngọc****,
Lê Thị Tuyết Lan****
Mở đầu: Khí oxít nitơ (NO) trong hơi thở ra là một chất chỉ điểm viêm của phế quản - phổi. Sự hiện
hiện của NO ở trong đường hô hấp (FeNO) có thể đánh giá được dễ dàng nhờ vào các loại máy đo cầm tay.
Nghiên cứu giá trị FeNO bình thường trong dân số là cần thiết để so sánh với nhiều tình trạng bệnh lý
khác nhau.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá trị số FeNO ở người Việt Nam
bình thường và mối tương quan với các đặc điểm về nhân chủng học.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu khảo sát cắt ngang và đối tượng nghiên cứu được chọn lựa
ngẫu nhiên trong các đợt khám sức khỏe định kỳ (>6 tuổi). FeNO được đo bằng máy NObreath và giá trị
được chấp nhận ở mỗi cá thể khi khác biệt là ±2,5ppb (FeNO<50ppb) đến ±5ppb (FeNO≥50ppb).
Kết quả: Tổng cộng 133 người tham gia nghiên cứu: tuổi trung bình là 37±21, nam/nữ: 60/73, chiều
cao trung bình: 155±15cm, cân nặng: 52±11kg, BMI: 21,5±3,2. Giá trị FeNO trung bình: 10,4±5,5ppb.
FeNO tương quan nhẹ với chiều cao dân số nghiên cứu. Ở nhóm tuổi <20, FeNO tương quan có ý nghĩa
với tuổi, chiều cao và cân nặng (P<0,05;P<0,005;P<0,005).
Kết luận: Giá trị FeNO ở người Việt Nam sống ở vùng cao nguyên nằm trong ngưỡng bình thường
cho phép và có tương quan với tuổi, chiều cao và cân nặng cho nhóm người dưới 20 tuổi.
Từ khoá: oxít nitơ, NO, FeNO, bệnh hen, NObreath
ABSTRACT
STUDY OF EXHALED NITRIC OXIDE CONCENTRATION IN HEALTHY VIETNAMESE
Dương Quy Sy, Nguyen Hoang Thanh Phương, Nguyen Nhu Vinh, Tran Van Ngoc,
Le Thi Tuyet Lan * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No.1 – 2012: 22 - 29
Introduction: Exhaled nitric oxide (NO) is an inflammatory marker of bronchial and pulmonary
diseases. The fraction of exhaled NO (FeNO) in respiratory airway can be easily measured with new
portable devices. The study of normal value of FeNO in general population is necessary to compare with
other pathologies.
Aims of study: The study was planned to study the value of FeNO in healthy Vietnamese people and
its correlation with demographic characteristics.
Subjects and method: It was a cross sectional study. Included subjects have been randomized in the
study via the programmed health controls (>6 year old). FeNO has been measured by NObreath device.
Measured values were acceptable if its variations were ±2,5ppb (FeNO50ppb).
Results: 133 subjects were included; mean age: 37±21 years, male/female: 60/73, height: 155±15cm,
weigh: 52±11kg, BMI: 21,5±3,2. Mean FeNO: 10,4±5,5ppb. FeNO was lightly correlated with height in
study population. In subjects <20 years, FeNO was correlated with age, height, and weight (P<0,05,
P<0,005, P<0,005).
Conclusion: The value of FeNO in highland Vietnamese people is in normal range and correlated with
age, height, and weight in subjects less than 20 year olds.
* Trường Cao Đẳng Y Tế Lâm Đồng
** Trung tâm Ngh iên cứu Bệnh Hô hấp UPRES-2511, Đại học Paris Descartes
*** Khoa Hô hấp –Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Tp Hồ Chí Minh ****Đại học Y Dược, Tp Hồ
Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS Dương Sỹ Quý ĐT: Email:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012
24
Keywords: nitric oxide, NO, FeNO, asthma, NObreath
MỞ ĐẦU
Oxít nitơ (NO) được biết đến như một chất
trung gian sinh học được sinh ra ở phổi và có
mặt trong khí thở ra ở người và động vật.
Việc phát hiện ra NO trong khí thở ra được
mô tả đầu tiên cách nay hơn 20 năm (9) và sau
đó sự tăng nồng độ NO trong khí thở ra đã
được phát hiện ở bệnh nhân hen (1). Kể từ đó,
nhiều nghiên cứu được thực hiện đã khẳng
định lợi ích việc đo nồng độ NO trong khí thở
ra (FeNO: fractional exhaled nitric oxide) ở
bệnh nhân hen. Hiện nay, đo FeNO trong khí
thở ra đóng vai trò quan trọng trong chiến
lược chẩn đoán và điều trị bệnh hen theo
khuyến cáo của GINA (7). Kết quả FeNO đo
được được tính bằng đơn vị “ ppb ”, tương
ứng với tỉ lệ thể tích khí NO trong thể tích khí
thở ra (1 ppb tương ứng với 1 phần tỉ thể tích:
part per billion).
Tăng FeNO phản ánh trực tiếp quá trình
viêm xảy ra ở đường dẫn khí ở bệnh nhân
hen. Nhiều nghiên cứu khác nhau cũng đã
chứng minh rằng có mối tương quan chặt chẽ
giữa FeNO với tăng nồng độ các chất gây
viêm như số lượng bạch cầu ái toan, nồng độ
các interleukin hòa tan trong máu hay trong
dịch rửa phế quản ở những bệnh nhân này
(8,13). Tuy nhiên, FeNO có độ đặc hiệu và độ
nhạy cao hơn các phương pháp khác trong
chẩn đoán mức độ nặng của tình trạng viêm ở
bệnh nhân hen. Đo NO trong khí thở ra giúp
chẩn đoán hen ở giai đoạn tiềm ẩn vì tăng
nồng độ NO trong khí thở ra dường như xuất
hiện sớm hơn các biểu hiện lâm sàng và rối
loạn chức năng hô hấp. Ngoài ra, mối tương
quan giữa tăng FeNO và mức độ tăng phản
ứng tính phế quản cũng đã được chứng minh
(23,20). Do vậy, nồng độ NO trong khí thở là
một chỉ điểm sinh học sớm cho quá trình
viêm xảy ra ở đường dẫn khí.
Những nghiên cứu trước đây cho thấy trị
số FeNO thay đổi theo thói quen hút thuốc lá,
cơ địa dị ứng và đặc điểm nhân chủng học(21,5).
Theo khuyến cáo của Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ,
trị số FeNO < 25 ppb ở người trưởng thành và
< 20 ppb ở trẻ em được xem như là bình
thường(19). Tuy nhiên, để FeNO trở thành một
công cụ hữu ích trong chẩn đoán và điều trị
bệnh nhân, việc đo và đọc kết quả FeNO cần
phải được chuẩn hoá, có xem xét đến các yếu
tố ảnh hưởng và đối chiếu với trị số FeNO ở
nhóm người bình thường trong cùng quần
thể(6). Do vậy, giá trị FeNO bình thường cho
từng quần thể nghiên cứu theo tuổi và giới
tính.
Tại Việt Nam, hiện nay chưa có một
nghiên cứu nào về chỉ số FeNO ở người bình
thường được báo cáo. Do vậy, việc khảo sát
trị số FeNO ở người Việt Nam bình thường là
cần thiết nhằm giúp cho việc tham chiếu với
trị số đo được trong các bệnh lý khác nhau
của bộ máy hô hấp, nhất là ứng dụng trong
chẩn đoán và điều trị bệnh nhân hen.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm:
1) Đánh giá trị số FeNO trung bình ở
người Việt Nam bình thường không hút thuốc
lá.
2) Tìm mối liên quan giữa FeNO với các
đặc điểm về nhân chủng học của người Việt
Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng từ 6 tuổi trở lên sinh sống trên
điạ bàn thành phố Đà Lạt đồng ý tham gia
nghiên cứu. Đối với trẻ dưới 18 tuổi phải sự
có đồng ý của bố mẹ hoặc người giám hộ.
Phương pháp nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
25
Nghiên cứu khảo sát cắt ngang và đối
tượng nghiên cứu được chọn lựa ngẫu nhiên
trong các đợt khám sức khỏe định kỳ.
Tiêu chuẩn chọn lựa
Không hút thuốc lá; không có bệnh lý
đường hô hấp đã được chẩn đoán và điều trị <
3 tháng và hiện tại không có triệu chứng về
hô hấp sau đây: ho, khạc đàm, khó thở, thở
khò khè hoặc thở rít; không có bệnh lý về Tai -
Mũi - Họng đã được chẩn đoán và điều trị < 3
tháng và hiện tại không có triệu chứng như là:
nghẹt mũi, sổ mũi, hắt hơi hoặc đau họng;
không có bệnh lý dị ứng đi kèm: chàm, viêm
da dị ứng, viêm kết mạc, viêm mũi dị ứng;
không có bệnh lý nội khoa khác đã được chẩn
đoán và đang điều trị; không có tiền căn mắc
các bệnh sau: hen phế quản, viêm phế quản
mạn, lao phổi, viêm mũi dị ứng; trẻ em trên 6
tuổi và người trưởng thành có khả năng thực
hiện việc đo đúng phương pháp.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có một trong các yếu tố kể trên; không
thực hiện được việc đo đúng phương pháp;
gắng sức thể lực trong vòng 1 giờ trước khi
đo; sử dụng chất kích thích như rượu, thuốc
lá trước khi đo và đang sử dụng thực phẩm
chức năng giàu nitrát.
Phương pháp đo
- Máy đo: NObreath (Hãng sản xuất:
Bedfont Scientific Ltd, Anh).
Nguyên tắc hoạt động của máy là đo
FeNO bằng kỹ thuật cảm ứng điện hoá học.
Dựa trên nguyên lý là bất kỳ loại khí nào khi
bị oxy hoá do phản ứng điện hoá học thì đều
có thể phát hiện được bằng bộ phận cảm ứng.
Một đặc tính quan trọng của máy đo cầm tay
NObreath là có thể phát hiện nồng độ FeNO <
5 ppb. Máy NObreath luôn được chuẩn hoá
mỗi tháng và định chuẩn sau mỗi lần thực
hiện được 1.000 phép đo.
- Kỹ thuật đo
Đo FeNO được thực hiện đúng theo khuyến
cáo của Hội Lồng ngực Hoa Kỳ và Hội Hô hấp
Châu Âu(10,12,13) bằng máy đo cầm tay NObreath.
Tất cả bệnh nhân đều được đo cùng một thời
điểm trong ngày (± 2 giờ) để tránh sự khác biệt
về nồng độ FeNO theo nhịp sinh học.
Kỹ thuật đo được thực hiện theo hướng dẫn
của hãng sản xuất và được tóm lược như sau:
đối tượng tham gia nghiên cứu ngồi thẳng đứng
không cần dùng kẹp mũi, sau đó hít vào thật
sâu và sau đó 3 giây thì thổi vào ống ngậm ở
miệng nối với bộ phận lọc và máy đo khi có tín
hiệu. Thời gian thở ra trung bình là 16 giây được
hiển thị trên màn hình cảm ứng. Khi thổi ra cần
phải giử cho viên bi trong ống thổi ở mức vạch
định sẳn của ống ngậm để đảm bảo lưu lượng
khí thở ra là 50 ml/giây.
Thời gian thở ra cần thiết là khoảng 10 - 12
giây để đảm bảo độ chính xác của kỹ thuật và
vạch thời gian báo hiệu được hiển thị trên màn
hình cảm ứng. Các lần đo được lập lại sau một
khoảng nghỉ ngắn cho đến khi 2 giá trị được
chấp nhận dựa vào tiêu chuẩn sau: khác biệt là ±
2,5 ppb cho kết quả FeNO < 50 ppb và ± 5 ppb
cho kết quả FeNO ≥ 50 ppb. Tối đa là có 6 lần đo
được thực hiện cho mỗi đối tượng. Giá trị trung
bình của hai lần đo đúng cách được ghi nhận để
phân tích.
* Phân tích thống kê
Phần mềm SPSS phiên bản 16.0 được sử
dụng để tính toán thống kê. Các thông số định
tính được biểu diễn bằng trung bình ± độ lệch
chuẩn. So sánh các thông số định lượng được
thực hiện bằng phép kiểm t-Student. Mối liên
quan giữa các biến số được kết luận dựa vào sự
tương quan tuyến tính ước.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dân số nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ 01/08/2011 –
01/02/2012 có tổng cộng 133 người tham gia
nghiên cứu tại Đà Lạt. Tuổi trung bình là 37 ± 21
tuổi. Bao gồm 60 nam (45%) và 73 nữ (55%).
Chiều cao trung bình là 155 ± 15 cm. Cân nặng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012
26
trung bình là 52 ± 11 kg. Giá trị FeNO trung bình
là 10,4 ± 5,5 ppb. Đặc điểm dân số nghiên cứu
được trình bày tại Bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Số lượng
(N, người)
Tuổi trung bình
(năm)
Nam
(%)
Nữ
(%)
Chiều cao
(cm)
Cân nặng (kg) BMI FeNO
(ppb)
133 37 ± 21 45% 55% 155 ± 15 52 ± 11 21,5 ± 3,2 10,4 ± 5,5
(BMI = Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể; ppb: một phần tỷ thể tích)
Tương quan giữa FeNO và đặc điểm dân
số nghiên cứu
Tương quan giữa FeNO và đặc điểm chung
của dân số nghiên cứu được trình bày tại Bảng 2.
Kết quả cho thấy có mối tương quan nhẹ có ý
nghĩa giữa FeNO và chiều cao (r = 0,047 và P =
0,020). Ngoài ra, không có mối liên quan giữa
FeNO với tuổi, giới, cân nặng và chỉ số khối cơ
thể (BMI). Giữa nam và nữ, dù rằng giá trị FeNO
ở nam hơi cao hơn nữ nhưng không có sự khác
biệt có ý nghĩa về FeNO giữa hai giới: 11,0 ± 6,0
ppb ở nam (N = 60) so với 10,1 ± 5,3 ppb ở nữ (N
= 73), P = 0,393.
Bảng 2. Tương quan giữa FeNO và đặc điểm dân số nghiên cứu
Tương quan (r, P) Tuổi (năm) Giới Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) BMI
FeNO = 10,4 ± 5,5 ppb
N = 133 người
r = 0,003
P = 0,557
r = 0,006
P = 0,393
r = 0,047*
P = 0,020
r = 0,023
P = 0,101
r = 0,002
P = 0,663
(BMI: chỉ số khối cơ thể; *: tương quan có ý nghĩa)
Phân bố FeNO theo nhóm tuổi
Đặc điểm dân số nghiên cứu phân theo
nhóm tuổi được trình bày tại Bảng 3.
Giá trị trung bình của FeNO ở nhóm < 20
tuổi, 20 - 39 tuổi, 40 - 59 tuổi và ≥ 60 tuổi lần lượt
là 10,7 ± 4,7 ppb, 9,7 ± 6,4 ppb, 11,7 ± 5,4 ppb, và
9,9 ± 5,5 ppb. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
về FeNO trung bình giữa các nhóm tuổi (P >
0,05). Giá trị FeNO trung bình thay đổi từ 10 - 12
ppb cho mọi nhóm tuổi.
Bảng 3. Phân bố FeNO theo nhóm tuổi và đặc điểm dân số nghiên cứu
Nhóm tuổi < 20 tuổi 20 – 39 tuổi 40 – 59 tuổi ≥ 60 tuổi
Số lượng (N, người) 31 36 35 31
Nam / Nữ 12/19 14/22 18/17 16/15
Tuổi trung bình (năm) 16 ± 5 24 ± 6 50 ± 6 68 ± 8
Chiều cao (cm) 149 ± 15 158 ± 7 159 ± 8 156 ± 8
Cân nặng (kg) 45 ± 10 53 ± 9 55 ± 9 58 ± 13
BMI (kg/m2) 19,9 ± 2,1 21,2 ± 2,6 21,9 ± 3,3 23,7 ± 4,0
FeNO (ppb) 10,7 ± 4,7* 9,7 ± 6,4* 11,7 ± 5,4* 9,9 ± 5,5*
(BMI: chỉ số khối cơ thể; *: khác biệt không có ý nghĩa giữa các nhóm, P > 0,05)
Mối tương quan giữa FeNO và đặc điểm
dân số phân bố theo nhóm tuổi
Mối tương quan giữa FeNO và đặc điểm
dân số nghiên cứu theo nhóm tuổi (cách biệt
20 tuổi) được trình bày tại Bảng 4.
Ở nhóm tuổi < 20 tuổi, giá trị FeNO trung
bình thay đổi tùy theo tuổi, chiều cao và cân
nặng. Có mối tương quan có ý nghĩa giữa FeNO
với tuổi, chiều cao và cân nặng (Hình 1A-B);
tương ứng với hệ số tương quan là r = 0,149 (P =
0,032), r = 0,267 (P = 0,003) và r = 0,273 (P = 0,003).
Tuy nhiên trong nhóm tuổi này không có mối
tương quan giữa FeNO với giới và chỉ số khối
cơ thể (BMI) (r = 0,004, P = 0,75; r = 0,034, P =
0,323).
Ở các nhóm tuổi ≥ 20 tuổi, không có mối
tương quan giữa FeNO theo tuổi, giới, chiều
cao, cân nặng và chỉ số khối cơ thể (BMI).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
27
Bảng 4. Liên quan giữa FeNO và đặc điểm dân số phân bố theo nhóm tuổi
Tương quan Tuổi (năm) Giới Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) BMI
< 20 tuổi (N = 31)
FeNO = 10,7 ± 4,7 ppb
r = 0,149
P = 0,032
r = 0,004
P = 0,750
r = 0,267
P = 0,003
r = 0,273
P = 0,003
r = 0,034
P = 0,323
20 – 39 tuổi (N = 36)
FeNO = 9,7 ± 6,4 ppb
r < 0,001
P = 0,901
r = 0,062
P = 0,144
r = 0,084
P = 0,086
r = 0,104
P = 0,055
r = 0,078
P = 0,261
40 – 59 tuổi (N = 35)
FeNO = 11,7 ± 5,4 ppb
r < 0,001
P = 0,995
r = 0,014
P = 0,564
r = 0,053
P = 0,258
r = 0,024
P = 0,448
r = 0,108
P = 0,101
≥ 60 tuổi (N = 31)
FeNO = 9,9 ± 5,5 ppb
r = 0,075
P = 0,206
r = 0,010
P = 0,644
r = 0,007
P = 0,708
r = 0,006
P = 0,719
r = 0,023
P = 0,488
BMI: Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể
Hình 1A. Liên quan giữa FeNO và chiều cao ở
nhóm tuổi < 20.
Hình 1B. Liên quan giữa FeNO và cân nặng ở
nhóm tuổi < 20
.
BÀN LUẬN
Đo FeNO có vai trò quan trọng trong việc
đánh giá tình trạng viêm của đường dẫn khí
và nhất là trong chẩn đoán và theo dõi điều
trị hen. Dù rằng trị số FeNO bình thường đã
được nghiên cứu thực hiện trên nhiều nhóm
chủng tộc khác nhau, giá trị FeNO ở người
Việt Nam bình thường vẫn chưa được biết
đến. Kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng: 1)
Trị số FeNO ở người Việt Nam bình thường
trung bình là: 10,4 ± 5,5 ppb và không có mối
tương quan giữa FeNO so với tuổi, giới, cân
nặng và chỉ số khối cơ thể trong dân số
chung; 2) Có mối tương quan nhẹ giữa FeNO
và chiều cao trong dân số nghiên cứu; 3) Có
mối tương quan có ý nghĩa giữa FeNO với
tuổi, chiều cao và cân nặng trong nhóm dân
số < 20 tuổi.
Trị số FeNO ở người bình thường đo được
với lưu lượng thở ra dù đã được chuẩn hoá là
50 ml/giây thì rất thay đổi tùy theo nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị
FeNO không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa
các nhóm tuổi và giá trị FeNO trung bình đo
được bằng máy NObreath là 10,4 ± 5,5 ppb
(Bảng 1). Trong một nghiên cứu được thực
hiện trên 59 trẻ em và người lớn, Kharitonov
và cộng sự đã cho thấy giá trị FeNO trung
bình đo bằng phương pháp hoá huỳnh quang
với máy NIOX (Thụy Sĩ) là khoảng 16,3
ppb(14). Sự khác biệt về trị số trung bình này là
do liên quan đến sự phân bố về tuổi khác
nhau trong mỗi nghiên cứu kèm theo sự khác
biệt về đặc điểm nhân chủng học của quần thể
nghiên cứu. Ngoài ra, trong một nghiên cứu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012
28
đăng trên Journal of Asthma vào năm 2010,
Pisi và cộng sự(18) đã chứng minh rằng giá trị
FeNO đo bằng máy cầm tay NObeath và máy
lớn NIOX không có sự khác biệt đáng kể và
các tác giả đã kết luận rằng máy NObreath rất
tiện dụng trong tầm soát FeNO trong dân số
chung. Do vậy sự khác biệt về giá trị trung
bình của FeNO trong hai nghiên cứu không
liên quan đến vấn đề máy đo sử dụng.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây cho
thấy có một sự khác biệt về trị số FeNO ở trẻ
em và người trưởng thành. Trong một nghiên
cứu được thực hiện trên 73 trẻ em độ tuổi
trung bình là 12 tuổi, Jöbsis và cộng sự (11) đã
báo cáo rằng giá trị FeNO đo được bằng
phương pháp hoá huỳnh quang là 10,5 ± 1,1
ppb. Kết quả này cũng tương tự như nghiên
cứu của Malmberg và cộng sự (14) trên 114 trẻ
em tiểu học, giá trị FeNO trung bình đo được
là 10,3 ppb. Kết quả FeNO phân theo nhóm
tuổi < 20 tuổi trong nghiên cứu chúng tôi là
10,7 ± 4,7 ppb (Bảng 3), tương tự như các tác
giả kể trên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có
mối tương quan giữa FeNO và tuổi trong dân
số nghiên cứu chung (r = 0,003; P = 0,557; Bảng
2). Tuy nhiên trong nhóm < 20 tuổi thì có mối
liên quan giữa FeNO và tuổi (r = 0,149; P =
0,032; Bảng 4): FeNO thấp ở trẻ nhỏ và cao
hơn ở trẻ lớn với khoảng thay đổi từ 4 - 19
ppb. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy
rằng ở người bình thường, FeNO thay đổi từ 5
- 25 ppb ở trẻ em, và 5 - 35 ppb ở người
trưởng thành. Giá trị thấp ở trẻ em gợi ý rằng
FeNO thay đổi tùy theo tuổi phát triển. Tuy
nhiên một số nghiên cứu cho thấy có sự gia
tăng của FeNO sau tuổi trưởng thành. Haight
và cộng sự (10) đã thực hiện nghiên cứu trên
một nhóm nhỏ người trưởng thành đã cho
thấy rằng FeNO ở người trưởng thành trẻ tuổi
(trung bình là 24 tuổi) là 18,7 ppb và ở người
già (tuổi trung bình là 72 tuổi) là 36,9 ppb.
Một số nghiên cứu khác đã công bố FeNO ở
nguời trưởng thành khỏe mạnh thay đổi từ 10
- 16 ppb (17,16). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, sau 20 tuổi thì không có mối tương quan
giữa FeNO và tuổi trong dân số nghiên cứu
(Bảng 2); và cũng không có sự khác biệt của
FeNO giữa các nhóm tuổi nghiên cứu. Thật
vậy, mối liên quan giữa FeNO và tuổi sau khi
trưởng thành vẫn chưa được làm sáng tỏ vì
lúc này ngoài các yếu tố nội tại chưa được biết
đến và chiều cao đã ngừng thay đổi sau tuổi
trưởng thành.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy là
FeNO trung bình trong dân số chung không
có tương quan có ý nghĩa với giới (11,0 ± 6,0
ppb ở nam so với 10,1 ± 5,3 ppb ở nữ), cân
nặng và chỉ số khối cơ thể (Bảng 2). Tuy nhiên
có sự tương quan nhẹ giữa FeNO trung bình
trong dân số chung và chiều cao (r = 0,047, P =
0,002; Bảng 2). Điều này cho thấy chiều cao là
một yếu tố quan trọng trong sự gia tăng của
trị số FeNO. Do vậy, mối tương quan rõ nét
giữa FeNO và tuổi trong nhóm đối tượng
nghiên cứu < 20 tuổi có thể do bởi sự gia tăng
FeNO theo chiều cao. Trong nhóm tuổi này,
có mối tương quan chặt chẽ giữa tuổi và chiều
cao (r = 0,757; P < 0,0001). Kết quả nghiên cứu
cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa giữa
FeNO và chiều cao của trẻ dưới 20 tuổi (r =
0,267, P = 0,003; Bảng 4). Malmberg và cộng sự
(14) đã chứng minh rằng có sự gia tăng của
FeNO từ 7 đến 14 ppb tương ứng với chiều
cao tăng từ 120 lên 180 cm. Trong nghiên cứu
chúng tôi thì FeNO thay đổi từ 5 – 19 ppb
tương ứng với sự gia tăng chiều cao từ 117 –
171 cm. Theo các tác giả Olin (21) và Tsang
(22), sự gia tăng của FeNO ở trẻ nhỏ theo tuổi
và chiều cao có thể do bởi sự gia tăng đường
kính của đường dẫn khí.
Ngoài ra, ở nhóm đối tượng trẻ < 20 tuổi,
kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan
có ý nghĩa giữa FeNO và cân nặng (r = 0,273,
P = 0,003; Bảng 4). Trong nhóm tuổi này,
nghiên cứu về mối tương quan giữa tuổi -
chiều cao – cân nặng ch