Mở đầu: TNF- là một cytokine tiền viêm nguyên phát có tác dụng rất mạnh với tầm ảnh hưởng to lớn
trong dòng thác gây viêm trong vảy nến. Nghiên cứu này góp phần tìm hiểu rõ hơn về sinh bệnh học của bệnh
vảy nến tại Việt Nam, từ đó làm cơ sở cho việc theo dõi và điều trị bệnh hiệu quả hơn
Mục tiêu: Định lượng nồng độ TNF- huyết thanh ở những bệnh nhân vảy nến và so sánh nồng độ TNFhuyết thanh với độ nặng lâm sàng, thời gian mắc bệnh và tính chất khởi phát sớm của bệnh vảy nến.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 40 người khỏe mạnh và 60 bệnh nhân vảy nến.
Kết quả: Nồng độ TNF – α trong huyết thanh ở những bệnh nhân vảy nến trung bình là 6,61 + 5,00
pg/mL, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người bình thường (p < 0,000). Nồng độ TNF – α trong huyết
thanh bệnh nhân vảy nến mảng và vảy nến khớp cao hơn so với giá trị của người bình thường nhưng sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,748 và p = 0,167). Vảy nến đỏ da toàn thân là thể bệnh có nồng độ TNF – α
trong huyết thanh cao nhất (13,77 + 4,2 pg/mL), cao hơn có ý nghĩa thống kê so với người bình thường (p =
0,000) và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với vảy nến mảng (p = 0,000) và vảy nến khớp (p = 0,000). Có mối
tương quan tuyến tính giữa nồng độ TNF-α huyết thanh và độ nặng của vảy nến mảng tính theo chỉ số PASI (hệ
số tương quan R = 0,305, p = 0,035). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ TNF-α huyết thanh và độ
nặng của vảy nến khớp (p = 0,01).
10 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ yếu tố hoại tử bướu anphatrong huyết thanh của bệnh nhân vảy nến tại Bệnh viện da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 250
NỒNG ĐỘ YẾU TỐ HOẠI TỬ BƯỚU ANPHATRONG HUYẾT THANH CỦA
BỆNH NHÂN VẢY NẾN
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Hồng Chuyên*, Nguyễn Tất Thắng*
TÓM TẮT
Mở đầu: TNF- là một cytokine tiền viêm nguyên phát có tác dụng rất mạnh với tầm ảnh hưởng to lớn
trong dòng thác gây viêm trong vảy nến. Nghiên cứu này góp phần tìm hiểu rõ hơn về sinh bệnh học của bệnh
vảy nến tại Việt Nam, từ đó làm cơ sở cho việc theo dõi và điều trị bệnh hiệu quả hơn
Mục tiêu: Định lượng nồng độ TNF- huyết thanh ở những bệnh nhân vảy nến và so sánh nồng độ TNF-
huyết thanh với độ nặng lâm sàng, thời gian mắc bệnh và tính chất khởi phát sớm của bệnh vảy nến.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 40 người khỏe mạnh và 60 bệnh nhân vảy nến.
Kết quả: Nồng độ TNF – α trong huyết thanh ở những bệnh nhân vảy nến trung bình là 6,61 + 5,00
pg/mL, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người bình thường (p < 0,000). Nồng độ TNF – α trong huyết
thanh bệnh nhân vảy nến mảng và vảy nến khớp cao hơn so với giá trị của người bình thường nhưng sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,748 và p = 0,167). Vảy nến đỏ da toàn thân là thể bệnh có nồng độ TNF – α
trong huyết thanh cao nhất (13,77 + 4,2 pg/mL), cao hơn có ý nghĩa thống kê so với người bình thường (p =
0,000) và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với vảy nến mảng (p = 0,000) và vảy nến khớp (p = 0,000). Có mối
tương quan tuyến tính giữa nồng độ TNF-α huyết thanh và độ nặng của vảy nến mảng tính theo chỉ số PASI (hệ
số tương quan R = 0,305, p = 0,035). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ TNF-α huyết thanh và độ
nặng của vảy nến khớp (p = 0,01).
Kết luận: Xét nghiệm nồng độ TNF-α huyết thanh là 1 xét nghiệm cung cấp những thông tin hữu ích giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về mạng lưới sinh bệnh học của bệnh vảy nến. Việc định lượng TNF-α huyết thanh có thể
được khuyến cáo sử dụng như 1 công cụ hỗ trợ trong việc đánh giá độ nặng của bệnh và theo dõi điều trị.
Từ khóa: Yếu tố hoại tử bướu anpha, Bệnh vảy nến
ABSTRACT
SERUM TNF-ALPHA LEVELS OF THE PATIENTS WITH PSORIASIS AT HOSPITAL
OF DERMATO-VENEROLOGY IN HO CHI MINH CITY
Nguyen Thi Hong Chuyen, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 250- 259
Background: TNF- is considered to be a proinflammatory cytokine which has the potential for broad-
reaching effects in the psoriasis inflamatory cascade. This study aims to improve the understanding of
pathogenesis of psoriasis, resulting in better monitoring and treatment.
Objective:To analyze the serum TNF-alpha levels in psoriatic patients to evaluate the concentrations,
correlation with some clinical features.
Method: Performing a analyzed cross-sectional study in 40 healthy persons and 60 psoriatic patients.
Results: The median serum TNF-alpha levels of the patients were 6.61 + 5.00 pg/mL, significantly higher
than those of healthy people (p = 0.004). The median serum TNF-alpha levels of the plaque-type psoriatic patients
* Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email:
thangngtat@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 251
and patients with psoriatic arthritis were not significantly differerent from those of healthy people (p = 0.748 and
p=0.167). The median serum TNF-alpha levels of the patients with erythroderma were 13.77 + 4,2 pg/mL,
significantly higher than those of healthy people (p = 0.000) and of the plaque-type psoriatic patients (0.000) and
patients with psoriatic arthritis (0.000). There was a significantly differerent between the median TNF-alpha
serum levels and severity of psoriatic arthritis (p=0.01). There was a linear positive correlation between the
median serum TNF-alpha levels and clinical disease severity of the plaque-type psoriatic patients (R = 0.305, p =
0035)
Conclusion: Serum TNF-alpha levels provide many useful information about pathogenesis of psoriasis.
Serum TNF-alpha levels might have clinical usefulness, particularly in evaluating the monitoring the clinical
disease severity and monitoring therapeutic effects.
Keywords: Serum TNF-alpha, psoriasis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơ chế bệnh sinh của vảy nến hiện nay rất
phức tạp và còn nhiều điều chưa rõ, nhưng rất
nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực
hiện nhằm khảo sát nồng độ các cytokine trong
huyết thanh bệnh nhân vảy nến(6,1,4,9,8). Trong số
các cytokine đóng vai trò trong bệnh vảy nến thì
TNF- α thu hút nhiều sự chú ý nhất. TNF-α
được xem như là một cytokine tiền viêm nguyên
phát có tác dụng rất mạnh với tầm ảnh hưởng to
lớn trong dòng thác gây viêm của bệnh vảy
nến(3)
Các thuốc điều trị hướng sinh học đã được
sử dụng từ khoảng 5 năm trở lại đây ở nhiều
nước trên thế giới đã chứng minh một cách
thuyết phục vai trò của các cytokine, trong đó có
các thuốc ức chế hoạt động của TNF- α.
Do có thuận lợi về môi trường nghiên cứu
tại bệnh viện Da Liễu và bệnh viện Chợ Rẫy
thành phố Hồ Chí Minh, đề tài nghiên cứu này
được thực hiện nhằm định lượng nồng độ TNF-
α huyết thanh ở những bệnh nhân vảy nến và so
sánh nồng độ TNF- α huyết thanh với các đặc
điểm lâm sàng của bệnh vảy nến. Mục đích của
nghiên cứu là hy vọng góp phần tìm hiểu rõ
hơn về sinh bệnh học miễn dịch của bệnh vảy
nến tại Việt Nam, từ đó làm cơ sở cho việc theo
dõi và điều trị bệnh hiệu quả hơn.
Mục tiêu tổng quát
Định lượng nồng độ TNF – α trong huyết
thanh ở những bệnh nhân vảy nến mảng, vảy
nến khớp và vảy nến đỏ da toàn thân điều trị
nội trú tại Bệnh Viện Da Liễu TPHCM từ
1/12/2009 đến 30/6/2010.
Mục tiêu chuyên biệt
Định lượng nồng độ TNF – α trong huyết
thanh ở những bệnh nhân vảy nến mảng, vảy
nến khớp và vảy nến đỏ da toàn thân.
So sánh sự khác biệt về nồng độ TNF – α
trong huyết thanh giữa nhóm người bình
thường và những bệnh nhân vảy nến mảng, vảy
nến khớp và vảy nến đỏ da toàn thân.
Xác định mối tương quan giữa nồng độ TNF
– α trong huyết thanh của bệnh nhân vảy nến
mảng, vảy nến khớp và vảy nến đỏ da toàn thân
với thời gian mắc bệnh, tuổi khởi phát và mức
độ nặng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang phân tích
Đối tượng nghiên cứu
Dân số đích
Tất cả bệnh nhân vảy nến điều trị tại bệnh
viện Da liễu Tp.HCM.
Dân số mục tiêu
Tất cả bệnh nhân vảy nến mảng, vảy nến
khớp và vảy nến đỏ da toàn thân điều trị nội trú
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 252
tại bệnh viện Da liễu Tp.HCM từ ngày
01/12/2009 đến 30/06/2010.
Cỡ mẫu
n: cỡ mẫu
Với α = 0,05 Z2 (1-α/2) = 1,962
σ: Theo nghiên cứu của H. Takahashi, và cộng sự đo lường
nồng độ TNF- α huyết thanh là 19,6 + 4,94 pg/mL chọn
σ = 4,94.
d: Độ chính xác mong muốn, chọn d = 1,25
Cỡ mẫu n = 60
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Nhóm bệnh nhân vảy nến
Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu
- Bệnh nhân được điều trị nội trú tại bệnh
viện Da liễu TPHCM từ 01/12/2009 đến
30/06/2010.
- Tuổi > = 18
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định vảy
nến mảng bằng lâm sàng và giải phẫu bệnh.
- Chẩn đoán xác định vảy nến khớp dựa vào
tiêu chuẩn CASPAR.
- Chẩn đoán xác định đỏ da toàn thân vảy
nến dựa vào: tiền căn vảy nến, sang thương da
trên lâm sàng.
- Mỗi bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu
1 lần.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu
- Bệnh nhân đã điều trị thuốc đặc hiệu theo
đường toàn thân trong vòng 2 tháng trước nhập
viện
- Đã điều trị thuốc đặc hiệu theo đường thoa
tại chỗ trong vòng 2 tuần trước nhập viện
- Mắc các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc
mạn tính (viêm gan siêu vi..), bệnh mạn tính (xơ
gan, ung thư), rối loạn chuyển hóa (béo phì,
tiểu đường...)
- Bệnh nhân thuộc những thể vảy nến khác:
vảy nến giọt, vảy nến mủ, vảy nến trẻ em
Nhóm người bình thường
Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
- Những người khỏe mạnh hiện tại không
mắc các bệnh: nhiễm khuẩn cấp tính hoặc mạn
tính, bệnh nội khoa mạn tính (xơ gan, ung
thư), rối loạn chuyển hóa (béo phì, tiểu
đường...) hoặc có người nhà thuộc quan hệ
huyết thống mắc bệnh vảy nến.
- Có độ tuổi và giới tính tương đồng với
nhóm bệnh nhân vảy nến.
Phương pháp chọn mẫu
Liên tục, không ngẫu nhiên và không xác
suất.
Phân tích số liệu
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
16.0.
Cách tiến hành nghiên cứu
Nhóm bệnh nhân vảy nến
- Ngay khi nhập viện, mỗi bệnh nhân được
hỏi kỹ bệnh sử và thăm khám lâm sàng, ghi
nhận tất cả các yếu tố liên quan vào phiếu thu
thập thông tin
- 1 ngày sau nhập viện, bệnh nhân sẽ được
lấy máu làm xét nghiệm TNF-α và các xét
nghiệm thông thường khác: sinh hóa máu
(đường huyết, creatinine máu, SGOT, SGPT,
GGT, lipid máu, công thức máu, VS, tổng phân
tích nước tiểu).
- Mẫu máu làm xét nghiệm TNF-α được lấy
trong khoảng thời gian 7h30-9h30 sáng.
- Tất cả những bệnh nhân có kết quả xét
nghiệm thường qui bất thường thuộc tiêu chuẩn
loại trừ bệnh đều bị loại khỏi nghiên cứu.
- Kết quả xét nghiệm được trả về trong vòng
7 ngày sau khi gởi mẫu.
Nhóm người bình thường
- Những người bình thường khỏe mạnh
được chọn từ các nhân viên, học viên tại bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 253
viện Da Liễu và thân nhân của những người
tình nguyện này.
- Qui trình thực hiện xét nghiệm TNF-α
tương tự như những bệnh nhân vảy nến.
Vấn đề y đức
Nghiên cứu không vi phạm vấn đề y đức vì:
- Nghiên cứu tiến hành dưới sự chấp thuận
của bệnh nhân.
- Việc lấy mẫu máu cùng lúc với các xét
nghiệm thường qui, sau đó người thực hiện
nghiên cứu tự đưa mẫu đi và trả phí cho xét
nghiệm nên nghiên cứu hoàn toàn không gây
hại về thể chất, tinh thần và tiền bạc, không gây
phiền hà cho bệnh nhân.
- Các thông tin thu thập được chỉ thực hiện
mục đích cho nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên
cứu
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân
vảy nến
Người
bình thường
Số lượng (người) 60 40
Nam
Nữ
35 (58,3%)
25 (41,7%)
22 (55%)
18 (45%)
Tuổi (năm) 42,42 + 16,97 40,38 + 1,23
Các đặc điểm của bệnh nhân vảy nến
Thời gian bệnh
Thời gian bệnh trung bình là 8,98 + 8,52 năm,
trong đó, bệnh nhân mắc bệnh kéo dài ít nhất là
1 năm, nhiều nhất là 50 năm.
Tuổi khởi phát bệnh
Tuổi khởi bệnh trung bình là 35,7 + 16,6 tuổi,
với tuổi nhỏ nhất là 8 tuổi và cao nhất là 77 tuổi.
40% (24 bệnh nhân) có khởi phát sớm trước
30 tuổi.
Phân loại lâm sàng
Phân bố dạng lâm sàng ở bệnh nhân vảy nến:
Trong số 60 bệnh nhân có 36 bệnh nhân (60%)
vảy nến mảng; 14 (23,3%) vảy nến ĐDTT; 10
(16,7%) vảy nến khớp.
Đặc điểm tổn thương móng
Bảng 2: Số lượng móng tổn thương của nhóm bệnh
nhân vảy nến
Tổn thương N Trung bình + ĐLC
Móng tay 59 (98,3%) 8,43 + 2,78
Móng chân 50 (83,3%) 7,10 + 1,12
Nhận xét: Tỉ lệ bị tổn thương móng rất cao,
với số lượng móng tổn thương nhiều, đối xứng,
trường hợp nặng có thể tổn thương tất cả các
móng.
Bảng 3: Tỉ lệ các đặc điểm tổn thương móng ở bệnh
nhân vảy nến
Đặc điểm tổn thương móng n %
Rỗ móng 39 65
Tăng sừng dưới móng 40 66,7
Ly móng 30 50
Viêm quanh móng 12 20
Loạn dưỡng móng 12 20
Mất móng 8 13,3
Nhận xét: Có sự kết hợp nhiều dạng tổn
thương trên cùng 1 bệnh nhân.
Đặc điểm tổn thương khớp
Có 10 bệnh nhân tổn thương khớp (16,67%).
Tổn thương khớp ngoại biên và khớp trục
chiếm tỉ lệ cao hơn: 6 bệnh nhân (60%) so với chỉ
có tổn thương khớp ngoại biên đơn thuần
4(40%).
Bảng 4: Tỉ lệ vị trí khớp tổn thương ở 10 bệnh nhân
vảy nến khớp
Tổn thương Vị trí n %
Khớp ngoại
biên
Khớp bàn-ngón tay 6 60
Khớp bàn-ngón chân 4 40
Khớp gối 2 20
Khớp cổ tay 2 20
Khớp vai 1 10
Khớp thái dương-hàm 1 10
Khớp trục
Cột sống cổ 2 20
Cột sống thắt lưng 3 30
Khớp cùng-chậu 1 10
Nhận xét: Đối với khớp ngoại biên, khớp
bàn ngón tay là vị trí thường gặp nhất (60%), đối
với khớp trục thì khớp cột sống thắt lưng bị tổn
thương nhiều nhất (30%).
Chỉ số PASI
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 254
Bảng 5: Đặc điểm PASI của nhóm bệnh nhân vảy
nến mảng
n Tối thiểu Tối đa Trung bình + ĐLC
36 5,5 42 22,0 + 10,7
Nhận xét: Chỉ số PASI ở những bệnh nhân
vảy nến mảng dao động khá lớn nhưng nhìn
chung trị số trung bình PASI cũng ở mức cao.
Nồng độ TNF-α huyết thanh
Nồng độ TNF-α huyết thanh ở bệnh nhân vảy nến
Bảng 6: Nồng độ TNF-α huyết thanh trên bệnh nhân
vảy nến
n
TNF-α (pg/mL)
Tối thiểu Tối đa Trung bình + ĐLC
60 0,78 19,13 6,61 + 5,00
Nhận xét: Nồng độ TNF-α huyết dao động
khá lớn
Nồng độ TNF-α huyết thanh ở nhóm người bình
thường
Bảng 7: Nồng độ TNF-α huyết thanh ở nhóm người
bình thường
n
TNF-α (pg/mL)
Tối thiểu Tối đa Trung bình + ĐLC
40 0,50 7,92 3,91 + 1,90
Sự khác biệt về nồng độ tnf-á huyết thanh
Sự khác biệt về nồng độ TNF-α huyết thanh ở bệnh
nhân vảy nến và nhóm người bình thường
Bảng 8: Sự khác biệt về nồng độ TNF-α huyết thanh
ở nhóm bệnh nhân vảy nến và nhóm người bình
thường
Phân nhóm n
TNF-α (pg/mL)
p
Trung bình + ĐLC
Người bình
thường
40 3,91 + 1,90
0,000
Vảy nến 60 6,61 + 5,00
Nhận xét: Nồng độ TNF-α huyết thanh ở
nhóm bệnh nhân vảy nến cao hơn nhóm người
bình thường và sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p=0,000.
Sự khác biệt về nồng độ TNF-α huyết thanh theo
phân loại lâm sàng ở bệnh nhân vảy nến
Bảng 9: Sự khác biệt về nồng độ TNF-α huyết thanh
của từng dạng lâm ở bệnh nhân vảy nến
Phân loại n Trung bình p
lâm sàng + ĐLC
Mảng 36 4,06 + 2,08
0,000 Khớp 10 5,79 + 3,82
Đỏ da toàn thân 14 13,77 + 4,20
Nhận xét: Nồng độ TNF-α huyết thanh cao
nhất ở nhóm bệnh nhân đỏ da toàn thân.Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,000) giữa những
nhóm này.
Sự khác biệt về nồng độ TNF-α huyết thanh ở từng
dạng lâm sàng trong nhóm bệnh nhân vảy nến so với
nhóm người bình thường
Bảng 10: So sánh nồng độ TNF-α huyết thanh của
các dạng lâm sàng với nhóm người bình thường
Phân loại
lâm sàng
Bệnh nhân
vảy nến
Nhóm người
bình thường
p
Mảng 4,06 + 2,08
3,91 + 1,9
0,748
Khớp 5,79 + 3,82 0,167
ĐDTT 13,77 + 4,20 0,000
Nồng độ TNF-α huyết thanh ở nhóm bệnh
nhân vảy nến mảng và vảy nến khớp không
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với người bình
thường (p=0,748 và p=0,167), ngược lại nồng độ
TNF-α huyết thanh ở nhóm vảy nến đỏ da toàn
thân cao hơn nhóm người bình thường và sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,000).
Tương quan giữa nồng độ tnf-á huyết thanh và
một số yếu tố
Tương quan giữa TNF-α huyết thanh và thời gian
bệnh
Bảng 11: Tương quan giữa nồng độ TNF-α huyết
thanh và thời gian mắc bệnh
Yếu tố
Trung bình
+ ĐLC
Hệ số tương quan
Pearson
p
TNF-α (pg/mL) 6,61 + 5
0,067 0,305
Thời gian bệnh 8,98 + 8,52
Nhận xét: Không có sự tương quan giữa
nồng độ TNF-α huyết thanh và thời gian mắc
bệnh
Tương quan giữa nồng độ TNF-α huyết thanh và
tính chất khởi phát sớm
Bảng 12. Tương quan giữa nồng độ TNF-α huyết
thanh và tính chất khởi phát sớm hay muộn
Khởi phát n
TNF-α (pg/mL) Trung bình +
ĐLC
p
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 255
Sớm 24 4,96 + 3,50
0,085
Muộn 36 7,71 + 5,56
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa 2 nhóm về nồng độ TNF-α huyết
thanh
Tương quan giữa nồng độ TNF-α huyết thanh và chỉ
số PASI trong thể bệnh vảy nến mảng
Bảng 13: Tương quan giữa giữa nồng độ TNF-α và
chỉ số PASI
Yếu tố
Trung bình +
ĐLC
Hệ số tương
quan Pearson
p
TNF alpha
(pg/mL)
4,06 + 2,08
0,305 0,035
PASI 22 + 10,7
Nhận xét: Có sự tương quan tuyến tính
thuận mức độ trung bình giữa nồng độ TNF-α
huyết thanh và chỉ số PASI (hệ số tương quan R
= 0,305, p = 0,035)
Hình 1: Tương quan giữa nồng độ TNF-α và chỉ số
PASI
* Mối tương quan được thể hiện qua
phương trình hồi quy tuyến tính:
Nồng độ TNF-α huyết thanh (pg/mL) = 2,752
+ 0,059 PASI
Nồng độ TNF-α huyết thanh và độ nặng của vảy nến
khớp
Trong vảy nến khớp, tổn thương khớp trục
là 1 dấu hiệu nặng của bệnh.
Bảng 14: Sự khác biệt về nồng độ TNF-α huyết
thanh ở bệnh nhân vảy nến khớp
Vảy nến khớp n
TNF-α (pg/mL)
Trung bình + ĐLC p
Khớp ngoại biên 6 3,24 + 1,61
0,01 Khớp ngoại biên
và khớp trục
4 9,60 + 2,67
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa 2 nhóm về nồng độ TNF-α huyết thanh
(p = 0,01)
BÀN LUẬN
Nồng độ tnf-á huyết thanh
Nồng độ TNF-α huyết thanh ở nhóm người
bình thường
Kết quả của chúng tôi tương tự với nghiên
cứu thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy trên 47
người tình nguyện.
Bảng 15: So sánh nồng độ TNF- α huyết thanh trong
các nghiên cứu
Nghiên cứu n Tuổi
TNF-α (pg/mL)
Trung bình + ĐLC
Chúng tôi 40 20-72 3,91 + 1,90
BV Chợ Rẫy 47 18-60 4,85 + 3,05
Nồng độ TNF-α huyết thanh ở nhóm bệnh
nhân vảy nến
Nồng độ TNF- α trong huyết thanh của 60
bệnh nhân vảy nến là 6,61 + 5,00 pg/mL. Nhờ kỹ
thuật xét nghiệm hóa quang miễn dịch với độ
nhạy rất cao mà chúng tôi có thể phát hiện TNF-
α trong huyết thanh 100% các trường hợp. Khác
với Gomi và cộng sự sử dụng kỹ thuật RIA
(radioimmunoassay) với ngưỡng 15 pg/mL nên
chỉ phát hiện được TNF- α trong huyết thanh
của 75% bệnh nhân vảy nến và của 70% người
bình thường. Vì thế, kết quả của chúng tôi chính
xác và đáng tin cậy hơn.
Sự khác biệt về nồng độ tnf-á huyết thanh
So sánh nồng độ TNF-α huyết thanh ở nhóm
bệnh nhân vảy nến và nhóm người bình
thường
Nồng độ TNF-α huyết thanh ở bệnh nhân
vảy nến cao hơn trong nhóm người bình thường
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 256
và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p=0,000). Điều này tương tự với nhiều nghiên
cứu của các tác giả khác (bảng 16)(1,9,8)
Kết quả của chúng tôi ngược lại so với một
vài nghiên cứu khác. Tại Ý, Bonifati C và cộng
sự tiến hành nghiên cứu trên 20 bệnh nhân vảy
nến so sánh với 10 người khỏe mạnh cũng cho
kết quả nghiên cứu rằng không có sự khác biệt
giữa nồng độ TNF-α giữa nhóm bệnh và nhóm
chứng. Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật ELISA
với độ nhạy là 2pg/mL, tuy nhiên chỉ phát hiện
được nồng độ TNF-α ở 75% bệnh nhân vảy nến
và 70% người bình thường (p > 0,05)(2)
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 1
số lượng bệnh nhân nhiều hơn (60 bệnh) và 40
người khỏe mạnh để làm nhóm chứng so sánh.
Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu này là hóa
quang miễn dịch với độ nhạy rất cao (ngưỡng
0,44 pg/mL) nên chúng tôi dễ tìm ra sự khác biệt
giữa 2 nhóm hơn.
Bảng 16: Sự khác biệt về nồng độ TNF-α ở nhóm
bệnh nhân vảy nến và nhóm người bình thường
trong các nghiên cứu
TNF-α (pg/mL) p
Chúng tôi 0,000
H.Takahashi và cộng sự p < 0,01
Elbarnawi NY và cộng sự p < 0,05
Szegedi A và cộng sự p < 0,05
Bonifati C, Carducii M và cộng sự p > 0,05
Sự khác biệt về nồng độ TNF-α huyết thanh
của từng dạng lâm sàng trong nhóm bệnh
nhân vảy nến so với nhóm người bình thường
Vảy nến mảng
Nồng độ TNF-α huyết thanh ở nhóm bệnh
nhân vảy nến mảng cao hơn ở nhóm người bình
thường nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p=0,748).
Kết quả của chúng tôi không tìm thấy sự
tăng cao có ý nghĩa thống kê về nồng độ TNF-
α huyết thanh có thể là do khác nhau về
phương pháp xét nghiệm giữa những trung
tâm khác nhau. Để hướng đến 1 kết quả chắc
chắn hơn, trong tương lai chúng tôi cần thực
hiện đề tài với 1 mẫu nghiên cứu với số lượng
bệnh nhân lớn hơn.
Bảng 17: Các nghiên cứu so sánh nồng độ TNF-α
huyết thanh của bệnh nhân vảy