Nông nghiệp - Chương 1: Đại cương về khuyến nông

Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHUYẾN NÔNG 1. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của khuyến nông 1.1. Khái niệm Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường để họ có đủ khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới. Khuyến nông trong chăn nuôi: nhằm thông tin, giáo dục cho ngưòi dân nắm bắt được những kỹ thuật chăn nuôi mới, những quy trình chăn nuôi gia súc, gia cầm cho năng suất cao, những giống gia súc, gia cầm nuôi mau lớn, nắm được phương pháp phòng bệnh cho gia súc, gia cầm biết đầu tư đúng mực để cuối cùng chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất 1.2. Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của khuyến nông 1.2.1. Các yêu cầu hoạt động của khuyến nông - Cụ thể cho từng cây, con và do đổi tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật - Phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên với từng vùng do sản xuất nông nghiệp diễn ra trong phạm vi không gian rộng - Kịp thời do nông nghiệp có tính thời vụ - Phù hợp với từng đối tượng khuyến cáo do nông dân không đồng nhất về nguồn lực và nhân lực - Dễ thấy, nghe, hiểu và làm theo - Đáp ứng được mong muốn của bản thân - Tăng khả năng để nông dân tự giúp đỡ được mình - Hiệu quả và tiết kiệm

pdf71 trang | Chia sẻ: thuychi11 | Lượt xem: 901 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông nghiệp - Chương 1: Đại cương về khuyến nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHUYẾN NÔNG 1. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của khuyến nông 1.1. Khái niệm Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường để họ có đủ khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới. Khuyến nông trong chăn nuôi: nhằm thông tin, giáo dục cho ngưòi dân nắm bắt được những kỹ thuật chăn nuôi mới, những quy trình chăn nuôi gia súc, gia cầm cho năng suất cao, những giống gia súc, gia cầm nuôi mau lớn, nắm được phương pháp phòng bệnh cho gia súc, gia cầm biết đầu tư đúng mực để cuối cùng chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất 1.2. Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của khuyến nông 1.2.1. Các yêu cầu hoạt động của khuyến nông - Cụ thể cho từng cây, con và do đổi tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật - Phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên với từng vùng do sản xuất nông nghiệp diễn ra trong phạm vi không gian rộng - Kịp thời do nông nghiệp có tính thời vụ - Phù hợp với từng đối tượng khuyến cáo do nông dân không đồng nhất về nguồn lực và nhân lực - Dễ thấy, nghe, hiểu và làm theo - Đáp ứng được mong muốn của bản thân - Tăng khả năng để nông dân tự giúp đỡ được mình - Hiệu quả và tiết kiệm 1.2.2. Các nguyên tắc hoạt động của khuyến nông - Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của Nhà nước. - Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân trong hoạt động khuyến nông. - Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân. - Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động khuyến nông. - Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng. - Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau. * Không áp đặt mệnh lệnh: Mỗi hộ nông dân là một đơn vị kinh tế độc lập, đòi sống của họ do học quyết định. Vì vậy nhiệm vụ của khuyến nông là tìm hiểu cặn kẽ những yêu cầu, nguyện vọng của học trong sản xuất nông nghiệp, đưa ra những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới sao cho phù hợp để họ tự cân nhắc, lựa chọn. Vụ này chưa áp dụng vì họ chưa thấy đủ điều kiện, chưa thật tin tưởng, nhưng vụ sau thông qua một số hộ đã áp dụng (hoặc mô hình do khuyến nông tạo ra..) lúc đó họ sẽ tự áp dụng 2 * Không làm thay: Cán bộ khuyến nông giúp đỡ nông dân thông qua trình diễn kết quả (tạo mô hình), trình diễn phương pháp (hưỡng dẫn kỹ năng thao tác) để người nông dân mắt thấy tai nghe. Họ sẽ tự làm và giúp đỡ người khác cùng làm * Không bao cấp: Khuyến nông chỉ hỗ trợ những khâu khó khăn ban đầu về kỹ thuật và cả một phần giống, vốnmà từng hộ dân không thể tự đầu tư áp dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới do đó khuyến nông phổ biến, hưỡng dẫn * Khuyến nông là nhịp cầu thông tin 2 chiều: Giữa nông dân với các mối quan hệ khác phản ánh trung thực những ý kiến tiếp thu phản hồi của nông dân và những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đồi, khắc phục * Khuyến nông không hoạt động độc lập mà phải phối hợp chặt chẽ với các tổ chức phát triển nông thôn khác: Ngoài việc phối hợp chặt chẽ với các viện, trường, trung tâm khoa học nông nghiệp cong phải phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể quần chúng, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệpđể đẩy mạnh họa động khuyến nông (xã hội hóa khuyến nông) 1.3. Vai trò của khuyến nông 1.3.1. Khuyến nông với phát triển nông nghiệp và nông thôn Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn. Hay nói cách khác khuyến nông là một yếu tố, một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn. 1.3.2. Vai trò của khuyến nông trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển nông lâm nghiệp Những tiến bộ kỹ thuật mới thường nảy sinh ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa học (viện, trường, trạm, trại ...) và những tiến bộ kỹ thuật này phải được sử dụng vào trong thực tiễn sản xuất của người nông dân. Như vậy giữa nghiên cứu và phát triển nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc nhau như sản xuất - tiêu dùng, giữa người mua - người bán. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiến thức đó đưa vào được thực tiễn và người nông dân làm thế nào để sử dụng được chúng. Nghĩa là giữa nghiên cứu và nông dân cần có một trung gian làm nhiệm vụ lưu thông kiến thức và khuyến nông trong quá trình đó là chiếc cầu nối giữa khoa học với nông dân. 1.3.3. Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước Là tổ chức giúp nhà nước thực hiện những chính sách, chiến lược về nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách nông nghiệp. Trực tiếp cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện vọng của nông dân cho nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định những chính sách phù hợp. * Chức năng của khuyến nông + Chức năng bắt buộc. - Điều khiển, thúc đẩy: - Giáo dục người lớn: Nông dân và gia đình họ cần được trang bị những hiểu biết và thực hành để cải thiện các phương pháp sản xuất và năng suất lao động. Khuyến nông viên có nhiệm vụ chỉ dẫn cho nông dân cách phân tích và cập nhật tình hình phát triển nông thôn. Trong phạm vi đào tạo của mình khuyến nông viên cần nắm một số nguyên tắc sau: + Người cán bộ khuyến nông và nông dân vừa là “thầy” vừa là “trò”. + Hoạt động khuyến nông phải đến với nông dân nơi họ sinh sống, làm việc và thực hiện vào các thời điểm thích hợp. 3 + Trao đổi và thực hành là những yếu tố quan trọng trong việc tiếp thu kiến thức. + Tập huấn và áp dụng thực tế. - Chuyển giao thông tin bao gồm thông tin kỹ thuật, giá cả thị trường, những yếu tố liên quan đến phát triển sản xuất, nguồn vốn vay... - Tư vấn kỹ thuật cho nông dân để giúp họ giải quyết những khó khăn gặp phải trong sản xuất nông nghiệp. Phần lớn những kỹ thuật khuyến cáo dựa vào kết quả nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp nông dân có thể tự thông tin và góp ý cho nhau. Khuyến nông viên phải luôn tạo cơ hội để những người sản xuất quan hệ trực tiếp với nhau. - Phát triển đề tài khuyến nông và phương pháp khuyến nông. - Lập kế hoạch khuyến nông. - Đánh giá việc thực hiện kế hoạch. + Chức năng tự nguyện. - Cung cấp dịch vụ + Giống cây trồng, vật nuôi. + Thú y. + Bảo vệ thực vật. + Tiêu thụ sản phẩm. -Tham gia công tác nghiên cứu. - Cải thiện cơ sở hạ tầng. + Chức năng cản trở. - Kiểm tra, kiểm soát. - Theo dõi chương trình tín dụng và thu hồi vốn vay. - Thu thập số liệu thông tin. 1.4. Hệ thống tổ chức của khuyến nông 1.4.1. Hệ thống khuyến nông nhà nước (cấp TW, cấp tỉnh, cấp cơ sở) * Cấp Trung ương: Cục khuyến nông thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. * Cấp tỉnh: Trung tâm khuyến nông thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. * Cấp huyện: Trạm khuyến nông * Cấp xã, phường, thị trấn: Khuyến nông xã, phường – Khuyến nông cơ sở: có khuyến nông viên với số lượng ít nhất là 02 khuyến nông viên ở các xã thuộc địa bàn khó khăn, ít nhất 01 khuyến nông viên cho các xã còn lại; * Cấp thôn, xóm: Câu lạc bộ khuyến nông, các nhóm cùng sơ thích.. 1.4.2. Hệ thống khuyến nông tự nguyện - Các viện nghiên cứu, các trượng chuyên nghiệp, các trung tâm phát triển - Các tổ chức xã hội: Hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hộ làm vườn... - Các doanh nghiệp, công ty, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ - Các tổ chức quốc tế: tổ chức chính phủ và phi chính phủ 2. Đối tượng hoạt động của khuyến nông 2.1. Đối tượng hoạt động Đối tượng của khuyến nông là nông thôn và nông dân. Nông thôn bao gồm các cá nhân, gia đình, họ mạc, cộng đồng, tổ chức chính quyền, các tổ chức xã hội. 4 Người nông dân có các điều kiện kinh tế xã hội, ững xử với các mới rất khác nhau. Biết rõ đối tượng khác nhau ở nông thôn sẽ đảm bảo cho khuyến nông có hiệu quả 2.2. Đặc điểm của người dân Nông dân là người lớn, chín chắn, họ cảm thấy có trách nhiệm, họ tự quyết định điều gì mà họ cần học. Nông dân tham gia tự nguyện ở các lớp học nhưng họ yêu cầu cao hơn về nội dung, phương pháp và liên hệ đến thực tế. * Đặc tính của học viên người lớn. - Nghe, nhìn kém chính xác. - Phản ứng chậm. - Dễ chán - Không có khả năng lắng nghe người khác nói trong một thời gian lâu. - Khó dạy cho người lớn điều mà họ không muốn học. - Học viên ít nhiều đều có kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Họ là người hiểu rõ những điều kiện và đặc điểm tự nhiên ở vùng họ sinh sống. * Để học viên người lớn học tốt, cần phải: - Đầy đủ ánh sáng. - Số lượng học viên không nhiều để mọi người có thể dễ dàng thấy giảng viên và học cụ. - Giảng viên cần phải nói đủ to, rõ ràng và chậm. - Các bảng biểu, hình ảnh nên viết rõ, chữ lớn, kiểu chữ in. Dùng những câu đơn giản. - Nên dùng nhiều trợ huấn cụ để tăng khả năng ghi nhớ của học viên. - Tạo không khí dễ chịu cho lớp học. - Nói rõ mục tiêu của chương trình. - Phương pháp dạy và học phong phú. - Động viên sự tham gia của nông dân: + Trong lớp học nông dân muốn tham gia một cách năng động vào việc biểu lộ ý kiến của họ như đặt câu hỏi, thảo luận, trình bày kinh nghiệm, khuyến khích nông dân thảo luận. + Cần lợi dụng kinh nghiệm của nông dân, phát triển bài giảng dựa theo kinh nghiệm của nông dân dễ được họ chấp nhận hơn. Đây là hình thức đồng hoá kiến thức của học viên và giảng viên. Phải coi kinh nghiệm của nông dân là vốn quý báu để phát triển bài giảng. * Cách học của người lớn. - Học qua kinh nghiệm: Người lớn học hỏi trong suốt cả cuộc đời học, họ đúc rút, tổng kết thành bài học và vận dụng những bài học đó vào các hoạt động sản xuất. - Học viện tự nguyện và tích cực: Họ là những người học hỏi trực tiếp bằng việc tham gia vào các hoạt động đào tạo. - Quan sát viên: Người lớn thường chờ đợi và quan sát các hướng dẫn, các hoạt động diễn ra trước khi họ quyết định hành động. - Nhà lý luận: Nông dân là những người hay khái quát hoá các khái niệm, kiến thức kỹ năng trong mối liên hệ với kinh nghiệm của bản thân và áp dụng chúng. - Nhà thực nghiệm: Họ thích tiếp cận và thử nghiệm những tiến bộ kỹ thuật mới cũng như những điều đã học trong thực tế, để xem mức độ thành công. * Nguyên lý giáo dục người lớn. - Cần phải có kế hoạch tốt. - Tạo được sự ham học của học viên. - Các mong ước, quan tâm, nhu cầu của đối tượng học viên phải biểu thị rõ ràng trong chương trình. Học viên phải thấy được mục tiêu và kết quả cuối cùng sau chương trình học. - Việc học chỉ xảy ra tốt khi có sự tham gia tích cực của học viên. Đó là một tiến trình phản ứng bao gồm: Suy nghĩ, cảm giác, hoạt động và diễn đạt phù hợp theo những 5 đòi hỏi của tình huống. Nếu không có các yếu tố này, không thể có được quá trình học đầy đủ và hiệu quả. - Việc học phải mang lại một sự thoả mãn hãy một “ Cảm tưởng có thành quả” cho học viên. Nhớ rằng học viên luôn hy vọng một sự thành công. - Quá trình học đòi hỏi có sự thực hành những điều đã học. Nguyên tắc lặp lại trong quá trình học là để thiết lập và duy trì những thói quen và trí nhớ ở mức hiệu quả cao. Cách hay nhất để bỏ cái cũ là lặp lại cái mới thấy nhiều lần. - Phương pháp giảng nên rõ, sống động và cụ thể. - Ý tưởng, cảm giác và hành động có khuynh hướng tương hỗ với nhau. Chính tương tác này làm cho quá trình học trở nên dễ dàng hơn vì nó giúp tạo ra sự liên hệ chặt giữa sự việc hay tình huống thực tế với lý thuyết. * Phương pháp giáo dục người lớn. Quá trình dạy học cần tuân theo các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính phù hợp về mục đích và nội dung đào tạo với mong đợi của học viên. - Nhấn mạnh tính ứng dụng của nội dung đào tạo vào công việc thực tế của học viên. - Có các ví dụ thực tiễn và liên hệ với điều kiện cụ thể. - Tạo cơ hội để học viên trao đổi và chia sẻ các kinh nghiệm thực tế của họ. - Luôn hướng học viên tới những mục tiêu thực tế có thể đạt được. - Luôn đối sử với học viên như đối với một người lớn. - Hiểu được tình huống, nhu cầu và những khó khăn của nông dân. Muốn vậy giảng viên cần phải lắng nghe ý kiến của họ. 2.3. Sự phối hợp của công tác khuyến nông với các tổ chức khác - Phối hợp với các trạm trại, các trung tâm nghiên cứu và trường học - Phối hợp với ngân hàng, tín dụng - Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương - Phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm - 3. Thực tiễn hoạt động khuyến nông tại Việt Nam 3.1. Các chính sách về khuyến nông * Chính sách bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề +. Đối với người sản xuất - Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu và 100% chi phí đi lại, ăn ở khi tham dự đào tạo; - Nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu và 50% đi lại, ăn ở khi tham dự đào tạo; - Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu khi tham dự đào tạo. + Đối với người hoạt động khuyến nông - Ưu tiên đào tạo cán bộ khuyến nông là nữ, là người dân tộc thiểu số; - Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí về tài liệu và nơi ở, khi tham dự đào tạo; - Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương được hỗ trợ 100% chi phí về tài liệu, đi lại, ăn và nơi ở khi tham dự đào tạo. * Chính sách thông tin tuyên truyền - Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 6 - Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức hội thị, hội chợ, triển lãm, diễn đàn khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt. * Chính sách xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn - Chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn. - Mô hình trình diễn ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản); - Mô hình trình diễn ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu. - Mô hình trình diễn ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu. - Đối với các mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn, nghề muối, được hỗ trợ kinh phí để mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị với mức 100% ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, không quá 75% ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang, không quá 50% ở địa bàn đồng bằng; - Mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ không quá 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình. - Chính sách nhân rộng mô hình Được hỗ trợ 100% kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ để nhân rộng mô hình. * Chính sách khuyến khích hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông - Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia tư vấn và dịch vụ khuyến nông quy định tại Điều 7 Nghị định này và theo quy định của pháp luật. - Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được ưu tiên thuê đất để xây dựng và triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, được vay vốn ưu đãi, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. * Chế độ đối với người hoạt động khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở - Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi chỉ đạo triển khai các dự án khuyến nông được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. - Khuyến nông viên cấp xã thuộc công chức xã được hưởng lương theo trình độ đào tạo, không thuộc công chức xã được hưởng chế độ phụ cấp hoặc lương theo trình độ đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Khuyến nông viên cấp xã chưa có bằng cấp, cộng tác viên khuyến nông cấp thôn được hưởng thù lao khuyến nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. * Chính sách tuyển chọn dự án khuyến nông - Các dự án khuyến nông Trung ương do ngân sách nhà nước cấp được tuyển chọn theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. - Các dự án khuyến nông cấp địa phương do ngân sách nhà nước cấp được tuyển chọn theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quy định. - Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông đều được tham gia đấu thầu cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự án khuyến nông do ngân sách nhà nước cấp. 3.2. Những nội dung chính của hoạt động khuyến nông * Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo - . Đối tượng + Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ; 7 + Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này. - Nội dung: Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này; tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Hình thức + Thông qua mô hình trình diễn; + Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành; + Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD); + Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình, xây dựng kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu tiên là đào tạo nông dân trên truyền hình; + Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet; + Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước. - Tổ chức triển khai + Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuyến nông do các tổ chức khuyến nông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đảm trách. + Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ đại học trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông. *Thông tin tuyên truyền - Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội. - Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông. - Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông. *Trình diễn và nhân rộng mô hình - Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm. - Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. - Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền vững. - Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình tr
Tài liệu liên quan