Liệu pháp miễn dịch sử dụng tế bào lympho tự thân là một trong những liệu pháp điều trị kết hợp an toàn
và khá hiệu quả cho nhiều loại ung thư hiện nay, trong đó có ung thư phổi. Mục đích của nghiên cứu là hoàn
thiện quy trình tách chiết, nuôi cấy và hoạt hóa tế bào TCD8 từ bệnh nhân ung thư phổi. 10 bệnh nhân ung
thư phổi được lựa chọn vào nghiên cứu, mỗi bệnh nhân được thu thập 10 ml máu chống đông trong heparin,
tiến hành tách chiết, nuôi cấy, hoạt hóa và đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng tế bào bạch cầu
đơn nhân tách được từ 10ml máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư phổi trung bình là (5,13 ± 2,97) x 106 tế
bào. Số lượng tế bào trung bình thu được sau nuôi cấy là (3,9 ± 1,45) x 109 tế bào, tỷ lệ sống trung bình đạt
90,37% ± 1,88%. Trong đó, tỷ lệ tế bào TCD4 chiếm 22,1% ± 9,59 %, TCD8 chiếm 66,11% ± 11,02%.
Không phát hiện thấy sự có mặt của vi khuẩn, mycoplasma và nội độc tố trong môi trường sau nuôi cấy.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nuôi cấy tăng sinh tế bào TCD8 ở bệnh nhân ung thư phổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
NUÔI CẤY TĂNG SINH TẾ BÀO TCD8
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI
Vũ Văn Quý, Trần Huy Thịnh, Nguyễn Quý Linh,
Nguyễn Thanh Bình, Trần Vân Khánh, Tạ Thành Văn
Trường Đại học Y Hà Nội
Liệu pháp miễn dịch sử dụng tế bào lympho tự thân là một trong những liệu pháp điều trị kết hợp an toàn
và khá hiệu quả cho nhiều loại ung thư hiện nay, trong đó có ung thư phổi. Mục đích của nghiên cứu là hoàn
thiện quy trình tách chiết, nuôi cấy và hoạt hóa tế bào TCD8 từ bệnh nhân ung thư phổi. 10 bệnh nhân ung
thư phổi được lựa chọn vào nghiên cứu, mỗi bệnh nhân được thu thập 10 ml máu chống đông trong heparin,
tiến hành tách chiết, nuôi cấy, hoạt hóa và đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng tế bào bạch cầu
đơn nhân tách được từ 10ml máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư phổi trung bình là (5,13 ± 2,97) x 106 tế
bào. Số lượng tế bào trung bình thu được sau nuôi cấy là (3,9 ± 1,45) x 109 tế bào, tỷ lệ sống trung bình đạt
90,37% ± 1,88%. Trong đó, tỷ lệ tế bào TCD4 chiếm 22,1% ± 9,59 %, TCD8 chiếm 66,11% ± 11,02%.
Không phát hiện thấy sự có mặt của vi khuẩn, mycoplasma và nội độc tố trong môi trường sau nuôi cấy.
Từ khóa: Liệu pháp tế bào miễn dịch, tế bào TCD8, ung thư phổi
Địa chỉ liên hệ: Tạ Thành Văn, Trung tâm nghiên cứu Gen
-Protein, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: tathanhvan@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 18/9/2018
Ngày được chấp thuận: 11/10/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là một trong những bệnh ung
thư phổ biến nhất về tỷ lệ mắc là nguyên nhân
tử vong hàng đầu do ung thư trên thế giới và
ở Việt Nam [1]. Tuy đã có nhiều tiến bộ trong
chẩn đoán và điều trị, song ung thư phổi vẫn
là một trong những ung thư có tiên lượng xấu
hiện nay với tỷ lệ sống thêm sau 5 năm của
bệnh nhân ung thư phổi nói chung chỉ ở mức
18% [2]. Do đó, việc phát triển các phương
pháp điều trị hiệu quả mới là điều hết sức cần
thiết. Trên thế giới hiện nay, liệu pháp sử
dụng tế bào miễn dịch đã được phát triển để
điều trị nhiều loại ung thư, bao gồm cả ung
thư phổi với những kết quả ban đầu đầy hứa
hẹn [3; 4]. Trong liệu pháp này, các tế bào
miễn dịch được tách từ máu ngoại vi của
người bệnh, nuôi cấy tăng sinh và hoạt hóa
một hoặc nhiều loại tế bào trong môi trường
đặc biệt rồi truyền trở lại các tế bào này vào
cơ thể của chính bệnh nhân. Có nhiều dòng tế
bào được phân tách và sử dụng trong liệu
pháp này như tế bào lympho T hỗ trợ (TCD4)
và tế bào lympho T gây độc (TCD8), tế bào
tua (Dendritic cells- DC), tế bào diệt tự nhiên
(Natural killer cells-NK) [5; 6]. Các tế bào
TCD8 được cho là đóng vai trò trung tâm
trong đáp ứng miễn dịch chống ung thư còn
các tế bào TCD4 đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì chức năng của các tế bào T gây
độc [7]. Các tế bào Lympho T có thể được
nuôi cấy, hoạt hóa trong môi trường được bổ
sung huyết thanh, các cytokine và một số yếu
tố kích thích khác như kháng thể kháng CD3/
CD28 để tăng số lượng cũng như khả năng
nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư. Kể từ
khi được công bố lần đầu tiên vào năm 1982
đến nay đã có nhiều quy trình nuôi cấy hoạt
hóa tế bào lympho tách từ bệnh nhân ung thư
phổi được xây dựng, các tác giả đã đi xa hơn
và đánh giá hiệu quả điều trị của liệu pháp sử
dụng tế bào lympho T thẩm quyền miễn dịch
trên bệnh nhân. Nhiều thử nghiệm lâm sàng
TCNCYH 115 (6) - 2018 9
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
sử dụng tế bào lympho kết hợp với hóa chất,
xạ trị ở bệnh nhân ung thư phổi cho thấy hiệu
quả đáng kể trong việc kéo dài thời gian sống
thêm của bệnh nhân đồng thời chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện rõ
rệt [8 - 10]. Hiện tại, Việt Nam vẫn đang trong
giai đoạn tiếp cận với liệu pháp tế bào miễn
dịch trong điều trị ung thư và chưa có nhiều
công trình nghiên cứu được công bố trong lĩnh
vực này. Do đó, nghiên cứu được tiến hành
với mục tiêu áp dụng và hoàn thiện quy trình
tách chiết, nuôi cấy hoạt hóa tế bào TCD8 trên
bệnh nhân ung thư phổi.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
10 bệnh nhân (6 nam, 4 nữ) ung thư phổi
không tế bào nhỏ nguyên phát, giai đoạn III (5
bệnh nhân), IV (5 bệnh nhân) được lựa chọn
vào nghiên cứu. Bệnh nhân ≥ 18 tuổi, toàn
trạng ECOG ≤ 3.
Các bệnh nhân có bệnh lý tự miễn, dùng
thuốc ức chế miễn dịch, bệnh lý mãn tính kết
hợp, bệnh lý ác tính dòng tế bào lympho T sẽ
bị loại trừ khỏi nghiên cứu này.
2. Phương pháp
2.1. Phương pháp thu thập mẫu
10 ml máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư
phổi được lấy vào ống chống đông heparin,
bảo quản ở nhiệt độ phòng và được xử lý
trong vòng 6 giờ.
2.2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên
cứu
Kỹ thuật phân tách tế bào lympho từ máu
ngoại vi: Các tế bào miễn dịch được tách
bằng phương pháp ly tâm thay đổi tỷ trọng sử
dụng Ficoll [11].
Kỹ thuật nuôi cấy hoạt hóa tế bào lympho:
Sau khi tách chiết, các tế bào được nuôi cấy
trong môi trường RPMI 1640 chứa 10% huyết
thanh người có bổ sung thêm các cytokin IL-2
(nồng độ 10 U/L). Khi các tế bào ổn định, đạt
mật độ nuôi cấy cần thiết (70 - 80%), sẽ được
chuyển sang các điều kiện nuôi cấy hoạt hóa
và biệt hóa có bổ sung kháng thể kháng CD3
và CD28. Tổng thời gian nuôi cấy và hoạt hóa
tế bào lympho là 14 ngày.
Kỹ thuật phân loại tế bào nuôi cấy bằng
Flow-Cytometry
Dựa trên sự biểu hiện của các marker đặc
hiệu trên bề mặt tế bào tương ứng với mỗi
giai đoạn hoạt hóa và biệt hóa của mỗi loại tế
bào lympho. Các marker được sử dụng là:
CD3, CD4, CD8, CD19, CD56. Các tế bào
lympho được nhuộm với kháng thể kháng
marker đặc hiệu tế bào cho từng giai đoạn
hoạt hóa và biệt hóa của mỗi loại tế bào và
được đếm trên máy đếm dòng chảy tế bào BD
FACS Canto II.
Phương pháp xác định tỷ lệ tế bào sống sử
dụng Trypan blue
Tế bào sau khi tách chiết từ máu ngoại vi
và sau nuôi cấy được nhuộm với Trypan blue
để đếm số lượng và xác định tỷ lệ tế bào
sống, chết.
Phương pháp đánh giá khả năng nhiễm vi
sinh vật và vi nấm
- Kiểm tra vi khuẩn trong môi trường nuôi
cấy sử dụng môi trường nuôi cấy tăng sinh vi
khuẩn Thioglycollate medium (BD Bioscience,
USA).
- Kiểm tra độc tố Endotoxin trong môi
trường nuôi cấy bằng bộ KIT E-TOXATE.
- Kiểm tra mycoplasma trong môi trường
nuôi cấy bằng bộ KIT Mycosensor.
10 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này thuộc đề tài cấp Bộ “Tiếp nhận và nghiên cứu phát triển công nghệ nền tế
bào miễn dịch trong điều trị ung thư từ Nhật Bản về Việt Nam” đã được đồng ý thông qua giai
đoạn thử nghiệm trên người tình nguyện khoẻ mạnh và bệnh nhân ung thư bởi Hội đồng đạo đức
của Trường Đại học Y Hà Nội (số 128/HĐĐĐ-ĐHYHN ngày 20/9/2017).
III. KẾT QUẢ
1. Số lượng tế bào bạch cầu thu được sau tách chiết từ máu ngoại vi bệnh nhân ung
thư phổi
Bảng 1. Đặc điểm tế bào thu được sau tách chiết từ máu ngoại vi
Số lượng tế bào bạch cầu tách được từ 10 ml máu ngoại vi ở bệnh nhân ung thư phổi trung
bình là (5,13 ± 2,97) x 106. Trong đó, tế bào lympho T chiếm đa số với tỷ lệ 62,54 ± 12,27 %. Tỷ
lệ tế bào sống đạt 97,18 ± 1,38 %.
2. Số lượng tế bào bạch cầu thu được sau nuôi cấy tế bào tách tách từ máu ngoại vi
bệnh nhân ung thư phổi.
Số lượng tế bào trung bình thu được sau nuôi cấy là (3,9 ± 1,45) x 109, tỷ lệ sống đạt 90,3 ±
1,88 %. So sánh với trước khi nuôi cấy, tế bào nhân lên từ 396 đến 2000 lần, trung bình là
1175,3 lần (bảng 2).
Mẫu Số lượng tế bào thu được Tỷ lệ sống (%) % Lympho T
MS01 2,04 x 106 97,42 80,39
MS02 0,5 x 106 96,54 84,39
BN01 8,34 x 106 97,47 50,5
BN02 2,16 x 106 93,86 58,8
BN03 3,54 x 106 96,98 58,8
BN08 9,18 x 106 98,55 46,2
BN10 6,8 x 106 97,32 68,2
BN16 7,02 x 106 98,7 54,6
BN20 4,64 x 106 96,71 58,4
BN23 7,08 x 106 98,26 65,1
± SD (5,13 ± 2,97) x 106 97,18 ± 1,38 62,54 ± 12,27 X
TCNCYH 115 (6) - 2018 11
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Đặc điểm tế bào thu được sau nuôi cấy hoạt hóa
Mẫu Số lượng tế bào thu được Tỷ lệ sống (%) Hệ số nhân lên
MS01 5,8 x 109 92,13 2843
MS02 1,0 x 109 87,4 2000
BN01 3,3 x 109 87,21 396
BN02 4,04 x 109 90,44 1870
BN03 6,22 x 109 93,24 1757
BN08 3,2 x 109 90,53 349
BN10 3,71 x 109 90,98 546
BN16 3,36 x 109 90,23 479
BN20 4,4 x 109 91,4 948
BN23 4,0 x 109 90,13 565
± SD (3,9 ± 1,45) x 109 90,37 ± 1,88% 1175,3 ± 874,16
3. Kết quả đánh giá marker bề mặt của các tế bào thu được sau nuôi cấy tế bào tách từ
máu ngoại vi bệnh nhân ung thư phổi
Bảng 3. Tỷ lệ các quần thể tế bào thu được sau nuôi cấy hoạt hóa
Mẫu
Tỷ lệ các quần thể tế bào (%)
CD3+ CD3+CD8+ CD3+CD4+ CD19+ CD16+CD56+
MS01 98,03 55,24 33,92 4,75 0,81
MS02 92,51 48,88 35,74 0,12 3,44
BN01 97,9 65,0 31,0 0 3,0
BN02 98,8 87,0 11,0 0 0
BN03 97,9 74,0 21,0 0 1,0
BN08 98,62 74,17 23,75 0,01 1,03
BN10 95,8 56,1 9,76 0 4,0
BN16 95,15 69,38 24,98 0 4,39
BN20 95,6 64,76 18,91 0,03 7,65
BN23 82,85 66,58 10,91 0 16.83
± SD 95,32 ± 4,80 66,11 ± 11,02 22,01 ± 9,59 0,49 ± 1,5 4,22 ± 4,98
X
X
12 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Các tế bào thu được sau nuôi cấy chủ yếu là lympho T với tỷ lệ 95,32 ± 4,80% và một tỷ lệ
nhỏ các tế bào NK (?): 4,22 ± 4,98%. Trong đó, quần thể tế bào TCD8 chiếm đa số với 66,11 ±
11,02%, TCD4 chiếm 22,01 ± 9,59%.
4. Đánh giá tính an toàn của tế bào miễn dịch sau nuôi cấy
Không phát hiện thấy sự có mặt của vi khuẩn, mycoplas và endotoxin trong các môi trường
sau nuôi cấy tế bào.
IV. BÀN LUẬN
Trên thế giới hiện nay, liệu pháp miễn dịch
sử dụng tế bào lympho T thích ứng (Adoptive
T cell therapy) mà chủ yếu là các lympho
TCD8 đã có những tiến bộ vượt bậc và đang
trở thành hướng tiếp cận chính cho điều trị
nhiều loại ung thư hiện nay trong đó có ung
thư phổi. Nhiều quy trình nuôi cấy và hoạt hóa
tế bào lympho T đã được thiết lập và đưa vào
sử dụng dựa vào vị trí thu nhận tế bào cho
điều trị. Trong đó, liệu pháp sử dụng tế bào
lympho T tách chiết từ máu ngoại vi (CTL ther-
apy) là một phương pháp có nhiều ưu điểm
như ít xâm lấn, ít ảnh hưởng đến quá trình
sinh hoạt, công việc của bệnh nhân. 10 ml
máu tĩnh mạch bệnh nhân được thu thập vào
ống chống đông EDTA để tách chiết tế bào
lympho sử dụng cho nuôi vấy. Trong nghiên
cứu này, phương pháp ly tâm thay đổi tỷ trọng
sử dụng Ficoll được sử dụng để tách chiết các
tế bào lympho. Đây là phương pháp hiệu quả
với số lượng tế bào thu được, tỷ lệ sống và
chức năng của tế bào sau khi tách chiết cao
hơn các phương pháp khác. Nguyên lý của
phương pháp ly tâm thay đổi tỷ trọng sử dụng
Ficoll dựa vào tỷ trọng của Ficoll và tỷ trọng
của tế bào máu: tỷ trọng của Ficoll là 1,077,
cao hơn tỷ trọng của bạch cầu lympho nhưng
lại thấp hơn tỷ trọng của hồng cầu và bạch
cầu hạt. Khi ly tâm, hồng cầu và bạch cầu hạt
lắng xuống đáy ống ly tâm, còn bạch cầu lym-
pho và bạch cầu đơn nhân khác nằm ở trên
lớp Ficoll. Thu hoạch lớp tế bào ở trên lớp
Ficoll rất giàu tế bào Lympho.
Trong quần thể tế bào thu được, tế bào
Lympho chiếm đa số với tỷ lệ trung bình
> 60%. Số lượng tế bào của các mẫu sau khi
tách đều ≥ 4 x 106 tế bào, riêng mẫu bệnh
nhân mã số BN02, do vừa trải qua 1 giai đoạn
điều trị bằng hóa chất nên số lượng tế bào
tách được thấp hơn so với các mẫu còn lại.
Tất cả các mẫu đều đạt tỷ lệ sống của tế bào
trên 90%.
Các tế bào lympho T tách chiết từ máu
ngoại vi phần lớn không tiếp xúc trực tiếp với
các tế bào ung thư do đó chúng có thể ở trạng
thái chưa hoạt hoá và ít có tính đặc hiệu với
kháng nguyên ung thư cũng như không đủ số
lượng cần thiết cho điều trị. Chính vì vậy, sau
khi được thu thập, các tế bào lympho T được
nuôi cấy tăng sinh hoạt hóa và tăng độ mẫn
cảm với các tế bào ung thư [12]. Bên cạnh đó,
nhằm tăng sinh các tế bào lympho T đạt số
lượng lớn đủ cho điều trị, đồng thời vẫn bảo
toàn được các đặc tính, chức năng miễn dịch
của tế bào, môi trường nuôi cấy tế bào cần
phải bổ sung thêm các cytokin như IL-2, IL-15
và IL-21. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử
dụng kháng thể kháng CD3/CD28 và bổ sung
thêm IL-2. Việc gắn kết của kháng thể kháng
CD3 với thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào
kích thích hoạt hoá tế bào không phụ thuộc
TCNCYH 115 (6) - 2018 13
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
kháng nguyên với sự trung gian của phức hợp
đồng kích thích/ thụ thể tế bào lympho T thông
qua con đường tín hiệu NF-kB [13]. Quá trình
này cung cấp các tín hiệu mạnh mẽ cho sự
biệt hoá, tăng trưởng và phát triển tế bào, biến
chúng từ những tế bào chưa hoạt hoá trở
thành các tế bào có thẩm quyền miễn dịch.
Kháng thể kháng CD3 cung cấp tín hiệu đầu
tiên cho các tế bào lympho giúp chúng biệt
hoá và tăng trưởng. Tuy nhiên, nếu chỉ có sự
cung cấp tín hiệu thông qua thụ thể CD3 thì
các tế bào lympho T sẽ dừng sự phát triển ở
giai đoạn trước trưởng thành và sau đó đi vào
con đường chết theo chương trình tế bào.
Chính vì vậy kháng thể kháng CD28 cung cấp
tín hiệu thứ 2, tín hiệu bổ sung cho sự hoạt
hoá tế bào và giúp các tế bào lympho T phát
triển đến giai đoạn trưởng thành và nhờ đó
tránh được hiện tượng chết theo chương trình
tế bào. Trong khi đó, IL-2 có vai trò kích thích
phân bào, tăng cường sự sống sót đồng thời
duy trì tác dụng của các tế bào lympho T tại tổ
chức ung thư thông qua phức hợp thụ thể
trimeric (αβγ) trên bề mặt các tế bào này.
Để xác định các điều kiện tối ưu cho nuôi
cấy tăng sinh tế bào lympho với kháng thể
kháng CD3/CD28, một số nghiên cứu đã
chứng minh được tác động của việc bổ sung
cytokine lên tỷ lệ tăng sinh tế bào. Teschner
và cộng sự (2011) nhận thấy các tế bào tăng
sinh gấp 15 - 17 lần khi nuôi cấy trong 2 tuần
nuôi cấy với các hạt phủ kháng thể kháng
CD3/CD28 có bổ sung IL-2 so với chỉ nuôi cấy
với IL-2 [14]. Nghiên cứu của Cornish và cộng
sự báo cáo rằng IL-2 gây ra sự biệt hóa các tế
bào lympho TCD8 hiệu ứng và sự kích thích
IL-2 gây ra tổng hợp protein cần thiết cho sự
phân bào và tăng kích thước tế bào [15].
Sau 14 ngày nuôi cấy hoạt hóa, số lượng
tế bào thu được cũng như tỷ lệ tế bào sống
đều đạt yêu cầu với trung bình là (3,9 ± 1,45)
x 109. Kết quả này thấp hơn so với trong báo
cáo của Zhang và cộng sự năm 2015 [16].
Tuy nhiên hệ số nhân lên của tế bào so với
trước nuôi cấy là 1175,3 ± 874,16, lại cao hơn
so với 555,78 ± 142,01 trong nghiên cứu trên.
Sự khác biệt này có thể do sai khác về nồng
độ IL-2 cùng như kháng thể kháng CD3 và
kháng thể kháng CD28 sử dụng trong nghiên
cứu. Tỷ lệ tế bào sống ở tất cả các mẫu đều
đạt trên 90%. Mẫu bệnh nhân BN02, do vừa
trải qua 1 đợt điều trị hóa chất nên số lượng tế
bào cũng như tỷ lệ tế bào sống thu được thấp
hơn so với các mẫu khác.
Sau nuôi cấy, hoạt hoá và tăng sinh quần
thể tế bào thu được gồm gần như hoàn toàn
là các tế bào lympho T, tế bào NK chỉ chiếm tỷ
lệ nhỏ, còn tỷ lệ các tế bào lympho B gần như
không đáng kể. Trong quần thể tế bào lympho
T, tế bào T độc TCD8 chiếm ưu thế với tỷ lệ
từ 48,8 - 87,0%. Kết quả này tương cũng
tương tự như trong nhiều nghiên cứu khác với
tỷ lệ TCD8 thu được sau nuôi cấy trên 60%
[16; 17]. Nguyên nhân là do môi trường nuôi
cấy là môi trường chọn lọc cho sự phát triển
của các tế bào lympho, đặc biệt là lympho
TCD8.
Để đánh giá tính an toàn, sự có mặt của vi
khuẩn, mycoplasma và nội độc tố Endotoxin
trong môi trường nuôi cấy tế bào được kiểm
tra. Kết quả, không phát hiện thấy sự có mặt
của vi khuẩn, myplasma và nội độc tố
Endotoxin trong các môi trường sau nuôi cấy
tế bào.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã hoàn thiện quy trình tách
chiết, nuôi cấy hoạt hóa tế bào TCD8 từ bệnh
14 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhân ung thư phổi: Tế bào thu được sau nuôi
cấy đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, không
phát hiện thấy sự có mặt của vi khuẩn, my-
coplasma và endotoxin trong các môi trường
sau nuôi cấy tế bào.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu được hỗ trợ kinh phí từ đề tài
cấp Bộ (Dự án hay đề tài cấp Bộ như đã nói ở
trên) “Tiếp nhận và nghiên cứu phát triển công
nghệ nền tế bào miễn dịch trong điều trị ung
thư từ Nhật Bản về Việt Nam”. Nhóm nghiên
cứu xin chân thành cảm ơn những bệnh nhân
đã đồng ý tham gia nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Torre L.A., Bray F., Siegel R.L et al
(2015). Global cancer statistics, 2012. CA
Cancer J Clin, 65, 87 - 108.
2. Siegel R.L., Miller K.D. and Jemal A.
(2017). Cancer Statistics, 2017. CA Cancer J
Clin, 67, 7 - 30.
3. Li Yang., Liping Wang. and Yi Zhang.
(2016). Immunotherapy for lung cancer: ad-
vances and prospects. Am J Clin Exp Immu-
nol, 5, 1 - 20.
4. Li K., Zhang Q., Zhang Y et al (2015).
T-cell-associated cellular immunotherapy for
lung cancer. J Cancer Res Clin Oncol, 141,
1249 - 1258.
5. Mingjun Wang., Bingnan Yin., Helen Y
Wang et al (2014). Current advances in T-cell
-based cancer immunotherapy. Immunother-
apy, 6, 1265 - 1278.
6. Tao Z., Li S., Ichim T.E et al (2017).
Cellular immunotherapy of cancer: an over-
view and future directions. Immunotherapy, 9,
589 - 606.
7. Martínez-Lostao L., Anel A., Pardo J
(2015). How Do Cytotoxic Lymphocytes Kill
Cancer Cells? Clin Cancer Res, 21, 5047-
5056.
8. Ratto G.B., Cafferata M.A., Scolaro T.,
et al (2000). Phase II study of combined im-
munotherapy, chemotherapy, and radiother-
apy in the postoperative treatment of ad-
vanced nonsmall-cell lung cancer. J Immuno-
ther, 23, 161 - 167.
9. Zhong R., Han B., Zhong H. (2014). A
prospective study of the efficacy of a combina-
tion of autologous dendritic cells, cytokine-
induced killer cells, and chemotherapy in ad-
vanced non-small cell lung cancer patients.
Tumour Biol, 35, 987 - 994.
10. Li R., Wang C., Liu L et al (2012).
Autologous cytokine-induced killer cell immu-
notherapy in lung cancer: a phase II clinical
study. Cancer Immunol Immunother, 61, 2125
-2133.
11. Dagur P.K. and McCoy J.P Jr (2015).
Collection, Storage, and Preparation of Hu-
man Blood Cells. Curr Protoc Cytom, 73,
1 - 20.
12. Rosenblatt J., Wu Z., Vasir B et al
(2010). Generation of Tumor-specific T Lym-
phocytes Using Dendritic Cell/Tumor Fusions
and Anti-CD3/CD28. J Immunother, 33, 155-
166.
13. Monks C.R., Freiberg B.A., Kupfer H
et al (1998). Three-dimensional segregation of
supramolecular activation clusters in T cells.
Nature, 395(6697), 82 - 86.
14. Teschner D., Wenzel G., Distler E et
al (2011). In vitro stimulation and expansion of
human tumour-reactive CD8+ cytotoxic T lym-
phocytes by anti-CD3/CD28/CD137 magnetic
beads. Scand J Immunol, 74(2), 155 - 164.
15. Cornish G.H., Sinclair L.V. and
Cantrell D.A. (2006). Differential regulation of
T-cell growth by IL-2 and IL-15. Blood, 108,
600 - 608.
TCNCYH 115 (6) - 2018 15
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
EXPANSION, ACTIVATION OF TCD8 FROM LUNG CANCER PATIENTS
Autologous T lymphocyte-based immunotherapy is an efficacious and safe treatment for
various types of cancer including lung cancer. The observational study included 10 lung cancer
patients where TCD8 was extracted, expanded and activated. The total number of mononuclear
cells isolated from 10ml of peripheral blood was (5.13 ± 2.97) x 106. The total number of cells,
after culturing, averaged (3.9 ± 1.45) x 109 cells and the cell survival rate was 90.37% ± 1.88%.
The cultured lymphocytes consisted of 22.1% ± 9.59% TCD4 and 66.11% ± 11.02% TCD8. Har-
vested, expanded, and activated autologous lymphocytes are free of bacterium, mycoplasma and
endotoxin.
Key words: Cellular immunotherapy, autologous T lymphocytes, lung cancer
16. Guo-Qing Zhang., Fang Li., Sheng-
Jie Sun et al (2015). Adoptive Immunotherapy
for Small Cell Lung Cancer by Expanded Acti-
vated Autologous Lymphocytes: a Retrospec-
tive Clinical Analysis. Asian Pacific Journal of
Cancer Prevention, 16, 1487 - 1494.
17. Kazuro Iwai., Kenzo Soejima., Shoji
Kudoh et al