Mục tiêu: Phân tích các YTNC gây viêm phổi bệnh viện (VPBV) tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC), Bệnh
viện (BV) Đa khoa Khánh Hòa.
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 5/2010 – 6/2011, có 480 BN nhập khoa HSTC, BV Khánh Hòa, gồm 102 BN VPBV (21,25%);
và 378 BN không VPBV (78,75%). Trong 102 BN VPBV, có 62 nam và 40 nữ, tuổi trung bình là 63,38 ± 19,06,
(dao động từ 18 - 99 tuổi). Qua phân tích đơn biến, BN trên 60 tuổi, bệnh ngoại khoa, bệnh phổi mạn tính, hôn
mê, thiểu dưỡng, nghiện thuốc lá, và mắc trên 2 BLCB cũng như các điều trị can thiệp như đặt NKQ, đặt lại
NKQ, thở máy, MKQ, nuôi ăn qua thông dạ dày, hút đàm, phẫu thuật sọ não, và dùng các thuốc PPIs, kháng
sinh, truyền máu, corticoid là những YTNC có liên quan đến VPBV (p<0,05). Qua phân tích hồi qui đa biến cho
thấy hút thuốc lá (OR=2,6; 95%CI:1,32–5,1; p=0,006), hôn mê (OR=2,76; 95%CI:1,27–6; p=0,011), giảm
albumin máu (OR=2,57; 95%CI:2,37–12,3; p=0,008), truyền máu (OR=3,17; 95%CI:1,27–7,9; p=0,014), dùng
thuốc PPIs (OR=1,66; 95%CI:1,11–2,48; p=0,014), MKQ (OR=17,8; 95%CI:3,36-94,2; p=0,001) là những
YTNC độc lập gây VPBV tại khoa HSTC. Số ngày nằm điều trị ở HSTC và số ngày nằm viện ở nhóm VPBV
nhiều hơn nhóm không VPBV một cách có ý nghĩa (p<0,001).
Kết luận: Có nhiều YTNC gây VPBV, trong đó, như hút thuốc lá, hôn mê, giảm albumin máu, truyền máu,
dùng thuốc PPIs, MKQ là những YTNC độc lập và đồng thời, VPBV kéo dài thời gian nằm viện.
10 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 78
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN KHÁNH HÒA
Ngô Thanh Bình*, Nguyễn Văn Khôi**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích các YTNC gây viêm phổi bệnh viện (VPBV) tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC), Bệnh
viện (BV) Đa khoa Khánh Hòa.
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 5/2010 – 6/2011, có 480 BN nhập khoa HSTC, BV Khánh Hòa, gồm 102 BN VPBV (21,25%);
và 378 BN không VPBV (78,75%). Trong 102 BN VPBV, có 62 nam và 40 nữ, tuổi trung bình là 63,38 ± 19,06,
(dao động từ 18 - 99 tuổi). Qua phân tích đơn biến, BN trên 60 tuổi, bệnh ngoại khoa, bệnh phổi mạn tính, hôn
mê, thiểu dưỡng, nghiện thuốc lá, và mắc trên 2 BLCB cũng như các điều trị can thiệp như đặt NKQ, đặt lại
NKQ, thở máy, MKQ, nuôi ăn qua thông dạ dày, hút đàm, phẫu thuật sọ não, và dùng các thuốc PPIs, kháng
sinh, truyền máu, corticoid là những YTNC có liên quan đến VPBV (p<0,05). Qua phân tích hồi qui đa biến cho
thấy hút thuốc lá (OR=2,6; 95%CI:1,32–5,1; p=0,006), hôn mê (OR=2,76; 95%CI:1,27–6; p=0,011), giảm
albumin máu (OR=2,57; 95%CI:2,37–12,3; p=0,008), truyền máu (OR=3,17; 95%CI:1,27–7,9; p=0,014), dùng
thuốc PPIs (OR=1,66; 95%CI:1,11–2,48; p=0,014), MKQ (OR=17,8; 95%CI:3,36-94,2; p=0,001) là những
YTNC độc lập gây VPBV tại khoa HSTC. Số ngày nằm điều trị ở HSTC và số ngày nằm viện ở nhóm VPBV
nhiều hơn nhóm không VPBV một cách có ý nghĩa (p<0,001).
Kết luận: Có nhiều YTNC gây VPBV, trong đó, như hút thuốc lá, hôn mê, giảm albumin máu, truyền máu,
dùng thuốc PPIs, MKQ là những YTNC độc lập và đồng thời, VPBV kéo dài thời gian nằm viện.
Từ khóa: Viêm phổi (VP), viêm phổi bệnh viện (VPBV), vi khuẩn (VK), khoa Hồi sức tích cực (HSTC)
ABSTRACT
ANALYSIS OF RISK FACTORS FOR HOSPITAL-ACQUIRED PNEUMONIA AT INTENSIVE CARE
UNIT OF KHANH HOA HOSPITAL
Ngo Thanh Binh, Nguyen Van Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 78 - 87
Objective: To analyse risk factors for hospital-acquired pneumonia (HAP) at intensive care unit (ICU) of
Khanh Hoa hospital.
Method: Analytic cross-sectional study.
Results: From 5/2010 to 6/2011, there were 480 patients (pts) admitted at ICU of Khanh Hoa hospital,
including 102 pts with HAP (21.25%) and 378 pts without HAP (78.75%). Among 102 with HAP, there were
62 male and 40 female, the average age was 63.38 ± 19.06, (range, 18 - 99 years old). Many risk factors related to
HAP in the pts admitted at ICU consisted of age > 60 years old, operation, chronic obstructive pulmonary disease,
coma, malnutrition, cigarette smoking, and having over 2 underlying diseases as well as intervention therapy
such as tracheal intubation, repeat tracheal intubation, mechanical ventilation, tracheotomy, gastric intubation,
sputum aspiration, brain surgery, and using PPIs, antibiotics, blood transfusion, and corticoides significantly
* Bộ môn Lao & bệnh phổi ĐHYD TP.HCM, ** Bệnh viện Hải quân tỉnh Khánh Hòa
Tác giả liên hệ: TS.BS. Ngô Thanh Bình, ĐT: 0908955945, Email: bsthanhbinh@yahoo.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 79
(p<0.05). By analyzing multiple regression, cigarette smoking (OR=2.6; 95%CI:1.32–5.1; p=0.006), coma
(OR=2.76; 95%CI:1.27–6; p=0.011), low blood albumin (OR=2.57; 95%CI:2.37–12.3; p=0.008), blood
transfusion (OR=3.17; 95%CI:1.27–7.9; p=0.014), using PPIs (OR=1.66; 95%CI:1.11–2.48; p=0.014),
tracheotomy (OR=17.8; 95%CI:3.36-94.2; p=0.001) were independent risk factors for HAP at ICU significantly
(p<0.05). Time for treating at ICU and time for hospitalization in pts with HAP were more prolonged than in pts
without HAP significantly (p<0.001).
Conclusion: There were many risk factors for HAP, among them, cigarette smoking, coma, low blood
albumin, blood transfusion, using PPIs, tracheotomy were independent risk factors for HAP and simultaneous,
HAP had prolonged time for hospitalization.
Keyword: Pneumonia, hospital-acquired pneumonia (HAP), bacteria, intensive care unit (ICU)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) vẫn còn là
gánh nặng cho ngành y tế các nước trên thế giới,
mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong phòng ngừa và
điều trị nhưng tỉ lệ tử vong do VPBV còn cao
(trên 30%). VPBV là biến chứng nhiễm khuẩn
nặng, tác động xấu đến kết quả điều trị, gia tăng
dòng vi khuẩn (VK) đề kháng kháng sinh
(KS)(2,5,25). Tại Hoa Kỳ, mỗi năm VPBV chiếm
0,5% – 1% số bệnh nhân (BN) nhập viện, kéo dài
thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Tỉ lệ
tử vong chung là từ 33 – 55%, tử vong càng tăng
nếu VPBV gây ra do P. aeruginosa hoặc
Acinetobacter spp. hoặc do điều trị kháng sinh
không thích hợp(5,27). Báo cáo năm 2008 từ 10
nước châu Á (Trung quốc, Hồng Kông, Ấn độ,
Hàn quốc, Malaysia, Pakistan, Philippin,
Singapore, Đài loan, Thái lan), tần suất VPBV từ
1 – 21 BN/1.000 lượt nhập viện, VP liên quan đến
thở máy là 3,5 – 46 BN/1.000 ngày thở máy, tỉ lệ
mắc VPBV tại HSTC là 9 – 23%(26). Tỉ lệ VPBV ở
hồi sức tích cực (HSTC) cao gấp 10 – 20 lần khoa
khác, và gần 90% VP liên quan đến thở máy(13).
Tại Việt nam, việc khảo sát về VPBV chưa đồng
bộ, chỉ có một số NC được thực hiện tại một số
bệnh viện (BV) lớn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh, còn rất ít NC về vấn đề này tại các địa
phương khác(6,20-24,32-34). Trong y văn(1,14,17) có rất
nhiều yếu tố nguy cơ (YTNC) gây VPBV với tỉ lệ
thay đổi khác nhau tùy theo NC, vùng địa
phương. Do đó, việc xác định các YTNC gây
VPBV giúp đưa ra biện pháp dự phòng thích
hợp và hiệu quả, đặc biệt tại các khoa HSTC là
rất cần thiết(22). Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành
NC “Phân tích các YTNC gây VPBV tại khoa
HSTC, BV Khánh Hòa” nhằm góp phần vào việc
chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa VPBV hiệu
quả hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mối liên quan về giới tính, lứa tuổi,
tiền căn và bệnh lý cơ bản (BLCB) với VPBV.
Xác định mối liên quan về lý do nhập khoa
HSTC, thang điểm Glasgow, APACHE II, tình
trạng suy chức năng cơ quan, và phân bố bệnh lý
khi vào khoa HSTC với VPBV.
Xác định mối liên quan giữa đặc điểm điều
trị và thời gian nằm tại khoa HSTC với VPBV.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế NC
NC cắt ngang phân tích
Đối tượng NC
Tất cả BN vào điều trị tại khoa HSTC, BV Đa
khoa Tỉnh Khánh Hòa hơn 48 giờ từ tháng
5/2010 – 6/2011 và được theo dõi tình trạng
VPBV từ lúc vào cho đến lúc ra khỏi khoa HSTC.
Tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV (theo tiêu chuẩn
NNISS –CDC, 2004)(2)
Xquang phổi: có 2 phim X-quang phổi có
một trong các biểu hiện sau như thâm nhiễm
mới, hình ảnh đông đặc phổi, hình ảnh tạo hang.
Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm: (1) BN
có một trong các biểu hiện sau: sốt>380C không
rõ nguyên nhân (>1000F), bạch cầu<4.000 hoặc
>12.000 tế bào/mm3, người già>70 tuổi thay đổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 80
trạng thái tâm thần không rõ nguyên nhân; và
tối thiểu 2 trong các biểu hiện sau như đàm mủ
mới xuất hiện, hoặc gia tăng, hoặc thay đổi tính
chất; khởi phát ho hoặc gia tăng, khó thở, thở
nhanh; ran phổi, ran phế quản; trao đổi khí xấu
đi (giảm bão hòa oxy máu, PaO2/FiO2 < 240, tăng
nhu cầu O2, thở máy).
Tiêu chuẩn loại trừ
BN được chẩn đoán VP trong 48 giờ đầu
nhập viện, VP mắc phải trong cộng đồng, VP có
liên quan chăm sóc y tế, VPBV từ khoa khác hay
BV tuyến dưới chuyển lên, nhiễm HIV/AIDS, lao
phổi đang điều trị, ghép tạng, những trường hợp
gia đình xin BN về nhà sớm.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Tất cả BN trong NC được thực hiện các
bước sau:
- Khai thác và ghi nhận vào phiếu thu thập
NC về hành chính, tuổi, giới, thói quen hút thuốc
lá, nghiện rượu, tiền sử bệnh, các bệnh lý kèm
theo (như đái tháo đường, tăng huyết áp,
BPTNMT, hen, lao phổi, suy gan, suy thận, ung
thư, nghiện rượu,...), tiền căn phẫu thuật, tiền
căn nhập HSTC.
- Ghi nhận lý do nhập khoa HSTC, khám
lâm sàng và đánh giá tình trạng lâm sàng tổng
quát thông qua mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp
thở, SpO2, khí máu động mạch, tính điểm
APACHE II, điểm Glasgow và phát hiện các
triệu chứng liên quan đến tình trạng suy chức
năng các cơ quan.
- Thực hiện các xét nghiệm giúp cho chẩn
đoán và điều trị như nhuộm Gram, cấy đàm,
chụp X-quang phổi, công thức máu, đường máu,
chức năng gan, chức năng thận, các xét nghiệm
sinh hóa máu cần thiết khác. Soi, cấy và làm KS
đồ các mẫu nước tiểu, máu, dịch vết mổ, và dịch
vết thương.
- Ghi nhận các YTNC liên quan đến điều trị
như số ngày nằm viện trước khi vào HSTC, số
ngày nằm HSTC, dùng KS trước khi mắc VPBV,
dùng corticoid, thuốc ức chế miễn dịch, truyền
máu, dùng thuốc ức chế bơm proton (PPIs),
thuốc kháng acid dạ dày, dùng thuốc an thần,
vận mạch.
- Ghi nhận các YTNC liên quan đến điều trị
can thiệp, xâm lấn như thở máy, đặt nội khí
quản (NKQ), đặt lại NKQ, mở khí quản (MKQ),
catheter tĩnh mạch trung tâm (TMTT), lọc máu,
nuôi ăn qua thông dạ dày, đặt sonde tiểu, đặt
stent mạch vành cấp cứu, phẫu thuật ngực bụng,
phẫu thuật sọ não.
- Các BN trong NC được chia thành hai
nhóm: nhóm 1: BN VPBV và nhóm 2: BN
không VPBV.
Xử lý và phân tích thống kê
Thu thập dữ liệu, nhập và xử lý phân tích
thống kê các biến số bằng phần mềm chương
trình SPSS 11.5. Các biến số định tính sẽ được
biểu diễn theo tần suất, tỉ lệ phần trăm và kiểm
định theo phép kiểm 2. Các biến số định lượng
sẽ được biểu diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn
và kiểm định theo phép kiểm Fisher. Giá trị p <
0,05 và các mối liên quan được tính bằng tỉ số
chênh OR (Odds Ratio) không chứa 1 được xem
là có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95%
(95% Confident Interval, 95%CI).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 5/2010 – 6/2011, có 480 BN nhập khoa
HSTC, BV Đa khoa Khánh Hòa, được chia thành
2 nhóm: nhóm 1: 102 BN VPBV (21,25%); và
nhóm 2: 378 BN không VPBV (78,75%).
Mối liên quan về giới tính, lứa tuổi, tiền căn và BLCB với tình trạng VPBV
Bảng 1: Mối liên quan về giới tính, lứa tuổi, tiền căn với tình trạng VPBV
Đặc điểm Phân bố N(%) VPBV Không VPBV OR (95%CI) p
Giới
Nam 311 (64,8%) 62 (60,8%) 249 (65,9%)
0,9 (0,8-1,1) 0,340
Nữ 169 (35,2%) 40 (39,2%) 129 (34,1%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 81
Đặc điểm Phân bố N(%) VPBV Không VPBV OR (95%CI) p
Tuổi < 60 221 (46%) 36 (35,3%) 185 (48,9%) 0,7 (0,5-0,96) 0,014
60 259 (54%) 66 (64,7%) 193 (51,1%)
Trung bình 59,99 ± 20,2 63,38 ± 19,06 59,07 ± 20,47 0,056
Nhóm bệnh lý Nội khoa 412 (85,8%) 81 (79,4%) 331 (87,6%) 0,9 (0,8-1,01) 0,036
Ngoại khoa 68 (14,2%) 21 (20,6%) 47 (12,4%)
Tiền căn nằm
viện
Có 47 (9,8%) 16 (15,7%) 31 (8,2%) 1,9 (1,1-3,4) 0,024
Không 433 (90,2%) 86 (84,3%) 347 (91,8%)
Tiền căn phẫu
thuật
Có 38 (7,9%) 17 (16,7%) 22 (5,8%) 2,9 (1,6-5,2) 0,0004
Không 442 (92,1%) 85 (83,3%) 356 (94,2%)
Nằm viện trước khi nhập HSTC (ngày) 1,67±4,33 2,49±6,12 1,44±3,69 - 0,102
Nhận xét: trong nhóm VPBV: nam chiếm
60,8% và nữ 39,2%. Tuổi trung bình BN VPBV:
63,38 ± 19,06. BN 60 tuổi, được điều trị ngoại
khoa, có tiền căn nằm viện và tiền căn phẫu
thuật là những yếu tố có liên quan đến VPBV
(p<0,05).
Bảng 2: Mối liên quan về BLCB với tình trạng VPBV
Bệnh lý cơ bản N (%) VPBV Không VPBV OR (95%CI) p
TBMMN 91 (19%) 21 (20,6%) 70 (18,5%) 1,1 (0,7-1,97) 0,636
Bệnh mạch vành 90 (18,8%) 13 (12,7%) 77 (20,4%) 0,6 (0,3-1,1) 0,080
BPTNMT 43 (9%) 18 (17,6%) 25 (6,6%) 3 (1,6-5,8) 0,001
Suy thận mạn tính 64 (13,3%) 10 (9,8%) 54 (14,3%) 0,7 (0,3-1,3) 0,237
Hôn mê 211 (44%) 64 (62,7%) 147 (38,9%) 2,6 (1,7-4,2) 0,000
Đái tháo đường 100 (20,8%) 19 (18,6%) 81 (21,4%) 0,8 (0,5-1,5) 0,536
Tăng huyết áp 193 (40,2%) 44 (43,1%) 149 (39,4%) 1,2 (0,7-1,8) 0,497
Nghiện thuốc lá 157 (32,7%) 45 (44,1%) 112 (29,6%) 1,9 (1,2-2,9) 0,006
Suy tim mạn tính 91 (19%) 14 (13,7%) 77 (20,4%) 0,6 (0,3-1,2) 0,129
Nghiện rượu 20 (4,2%) 6 (5,9%) 14 (3,7%) 1,6 (0,6-4,3) 0,328
Bệnh gan mạn tính 25 (5,2%) 3 (2,9%) 22 (5,8%) 0,5 (0,1-1,7) 0,246
Ung thư 19 (4%) 4 (3,9%) 15 (4%) 0,99 (0,3-3) 0,983
Hen 14 (2,9%) 6 (5,9%) 8 (2,1%) 2,9 (0,98-8,5) 0,045
Thiểu dưỡng 156 (32,5%) 52 (51%) 104 (27,5%) 2,7 (1,75-4,3) 0,000
Tần suất BLCB ≤ 1 77 (16%) 8 (7,9%) 69 (18,2%)
2,6 (1,2-5,7) 0,011
Tần suất BLCB 2 403 (84%) 94 (92,1%) 309 (81,8%)
Tần suất BLCB trung bình 2,83±1,435 3,50 ±1,467 2,65 ± 1,373 - <0,001
Nhận xét: nghiện thuốc lá, BPTNMT, hen,
hôn mê, thiểu dưỡng là những BLCB có liên
quan đến VPBV (p < 0,05). Tần suất mắc 2 bệnh
lý cơ bản là YTNC VPBV (p = 0,011). Tần suất
mắc BLCB trung bình ở nhóm VPBV cao hơn
nhóm không VPBV (p<0,001)
Mối liên quan về lý do nhập khoa HSTC, điểm Glasgow, điểm APACHE II, tình trạng suy
chức năng cơ quan, và phân bố bệnh lý khi vào khoa HSTC với VPBV
Bảng 3: Lý do nhập vào khoa HSTC
Lý do nhập khoa HSTC N (%) VPBV Không VPBV OR (95%CI) p
Đa chấn thương 56 (11,7%) 16 (15,7%) 40 (10,6%) 1,5 (0,9-2,5) 0,154
Suy giảm ý thức 169 (35,2%) 44 (44,1%) 123 (32,8%) 1,3 (1,01-17) 0,0461
Suy đa cơ quan 3 (0,6%) 1 (1%) 2 (0,5%) 1,9 (0,2-20,2) 0,608
Ngừng tuần hoàn – hô hấp 7 (1,5%) 5 (4,9%) 2 (0,5%) 9,3 (1,8-47,1) 0,0011
Rối loạn nước – điện giải 3 (0,6%) 0 (0%) 3 (0,8%) - 0,367
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 82
Lý do nhập khoa HSTC N (%) VPBV Không VPBV OR (95%CI) p
Suy hô hấp 74 (15,4%) 17 (16,7%) 57 (15,1%) 1,1 (0,7-1,8) 0,694
Choáng nhiễm trùng 28 (5,8%) 7 (6,9%) 21 (5,5%) 1,2 (0,5-1,8) 0,617
Choáng giảm thể tích 11 (2,3%) 0 (0%) 11 (2,9%) - 0,0813
Suy thận cấp 35 (7,3%) 2 (2%) 33 (8,7%) 0,2 (0,05-0,9) 0,0196
Hội chứng vành cấp 78 (16,3%) 9 (8,8%) 69 (18,3%) 0,5 (0,2-0,9) 0,022
Rối loạn tim mạch khác 16 (3,3%) 0 (0%) 16 (4,2%) - 0,0346
Nhận xét: tình trạng suy giảm ý thức, suy hô
hấp, hội chứng vành cấp là nguyên nhân phổ
biến nhập vào HSTC. Có mối liên quan giữa tình
trạng suy giảm ý thức, ngừng tuần hoàn – hô
hấp, suy thận cấp. Hội chứng vành cấp, các rối
loạn tim mạch với VPBV (p < 0,05).
Bảng 4: Mối liên quan về điểm Glasgow, APACHE II, tình trạng suy chức năng cơ quan, với VPBV:
Đặc điểm N (%) VPBV Không VPBV OR (95%CI) p
Điểm Glasgow trung bình 10,31±4,35 8,22±3,64 10,87±4,36 - <0,001
Điểm APACHE II trung bình 17,25±4,30 19,05±3,00 16,76±4,47 - <0,001
Suy chức năng hô hấp 226 (47,1%) 66 (64,7%) 160 (42,3%) 1,5 (1,3-1,8) 0,0001
Suy chức năng tim mạch 137 (28,5%) 27 (26,5%) 110 (29,1%) 0,9 (0,6-1,3) 0,6017
Suy chức năng thận 65 (13,5%) 15 (14,7%) 50 (13,2%) 1,1 (0,7-1,9) 0,6986
Suy chức năng gan 17 (3,5%) 3 (2,9%) 14 (3,7%) 0,8 (0,2-2,7) 0,7116
Suy chức năng huyết học 19 (4%) 5 (4,9%) 14 (3,7%) 1,3 (0,5-3,6) 0,5818
Suy chức năng đa cơ quan 3 (0,6%) 1 (1%) 2 (0,5%) 1,9 (0,2-20,2) 0,6078
Nhận xét: có sự khác biệt về điểm Glasgow,
điểm APACHE II trung bình, tỉ lệ suy hô hấp,
tiền sử phẫu thuật, tiền sử nằm viện giữa 2
nhóm VPBV và không VPBV (p < 0,05).
Bảng 5: Mối liên quan về phân bố bệnh lý khi vào khoa HSTC với VPBV
Bệnh lý N (%) VPBV Không VPBV OR (95%CI) p
Đa chấn thương 56 (11,7%) 16 (15,6%) 40 (12,4%) 1,5 (0,9-2,5) 0,154
Phẫu thuật ngực – bụng 12 (2,5%) 5 (4,9%) 7 (1,8%) 2,6 (0,9-8,2) 0,080
Bệnh thần kinh 125 (26%) 38 (37,3%) 87 (23%) 1,6 (1,2-2,2) 0,0036
Bệnh tim mạch 133 (27,7%) 22 (21,6%) 111 (29,4%) 0,7 (0,5-1,1) 0,1185
Bệnh hô hấp mạn 22 (4,6%) 3 (2,9%) 19 (5%) 0,6 (0,2-1,9) 0,3715
Bệnh tiêu hóa - gan mật 25 (5,2%) 4 (3,9%) 21 (5,6%) 0,7 (0,2-2) 0,5098
Ngộ độc 12 (2,5%) 1 (1%) 11 (2,9%) 0,3 (0,04-2,6) 0,268
Đái tháo đường 12 (2,5%) 0 (0%) 12 (3,2%) - 0,0684
Bệnh thận 49 (10,2%) 7 (6,9%) 42 (11,1%) 0,6 (0,3-1,3) 0,2085
Bệnh ác tính 20 (4,2%) 4 (3,9%) 16 (4,2%) 0,9 (0,3-2,7) 0,8890
Bệnh lý nội khoa khác 14 (2,9%) 2 (1,9%) 12 (3,1%) 0,6 (1,1-2,7) 0,518
Nhận xét: cệnh lý tim mạch, thần kinh, đa
chấn thương chiếm tỉ lệ điều trị cấp cứu cao.
Mối liên quan giữa đặc điểm điều trị và thời gian nằm tại khoa HSTC với VPBV:
Bảng 6: Mối liên quan giữa điều trị can thiệp với VPBV
Điều trị can thiệp N (%) VPBV Không VPBV OR (95%CI) p
NKQ > 24 giờ 282 (58,8%) 92 (90,2%) 282 (58,8%) 1,3 (1,2-1,4) <0,0001
Thở máy 290 (60,4%) 99 (97,1%) 191 (50,5%) 1,9 (1,7-2,1) <0,0001
Hút đàm 328 (68,3%) 101 (99%) 227 (60,1%) 1,65 (1,5-1,8) <0,0001
Đặt stent mạch vành 29 (6%) 2 (2%) 27 (7,1%) 0,3 (0,1-1,1) 0,0513
Nuôi ăn qua ống thông 311 (64,8%) 92 (90,2%) 219 (57,9%) 1,56 (1,4-1,7) <0,0001
MKQ 20 (4,2%) 17 (16,7%) 3 (0,8%) 21 (6,3-70,3) <0,0001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 83
Điều trị can thiệp N (%) VPBV Không VPBV OR (95%CI) p
Đặt lại NKQ 7 (1,5%) 5 (4,9%) 2 (0,5%) 9,3 (1,8-47,1) 0,0011
Phẫu thuật sọ não 29 (6%) 14 (13,7%) 15 (4%) 3,46 (1,7-6,9) 0,0002
Phẫu thuật ngực-bụng 12 (2,3%) 4 (2,9%) 8 (2,1%) 1,85 (0,6-6) 0,3001
Thận nhân tạo 49 (10,2%) 9 (8,8%) 40 (10,6%) 0,8 (0,4-1,7) 0,6027
Đặt catheter TMTT 46 (9,6%) 7 (6,9%) 39 (10,3%) 0,7 (0,3-1,4) 0,2929
Đặt thông tiểu 52 (10,8%) 15 (14,7%) 37 (9,8%) 1,5 (0,86-2,6) 0,1562
Số YTNC trung bình 2,92±1,83 4,35±4,35 2,54±1,82 - <0,001
Nhận xét: đặt NKQ, đặt lại NKQ, thở máy,
hút đàm, MKQ, nuôi ăn qua ống thông, phẫu
thuật sọ não là những YTNC quan trọng qua
phân tích đơn biến (p<0,001). Nhóm VPBV có số
YTNC can thiệp trung bình cao hơn nhóm
không VPBV một cách có ý nghĩa thống kê
(p<0,001).
Bảng 7: Mối liên quan giữa các thuốc điều trị tại khoa HSTC với VPBV
Thuốc điều trị N (%) VPBV Không VPBV OR (95%CI) p
Corticoid 20 (4,2%) 9 (8,8%) 11 (2,9%) 3 (1,3-7,1) 0,008
PPIs (1 tuần) 84 (17,5%) 28 (27,5%) 56 (14,8%) 1,85 (1,2-2,8) 0,0029
An thần 61 (12,7%) 14 (13,7%) 47 (12,4%) 1,1 (0,6-1,9) 0,7282
Vận mạch 157 (32,7%) 33 (32,4%) 124 (32,8%) 0,98 (0,7-1,4) 0,9313
Truyền máu (4 đơn vị) 57 (11,9%) 21 (20,6%) 36 (9,5%) 2,16 (1,3-3,5) 0,0022
KS trước đó 418 (87,1%) 101 (99%) 317 (83,9%) 1,18 (1,1-1,24) 0,0001
Số YTNC trung bình 1,65±0,94 2,03±0,97 1,55±0,91 - <0,001
Nhận xét: Dùng PPIs, truyền máu, dùng KS
trước đó, corticoid có liên quan đến VPBV (p <
0,05). Nhóm không VPBV có số YTNC trung
bình thấp hơn so với nhóm VPBV (p < 0,001).
Bảng 8: Các YTNV độc lập gây VPBV qua phân tích hồi quy đa biến.
YTNC OR 95%CI p
Nghiện thuốc lá 2,6 1,32 – 5,1 0,006
Hôn mê 2,76 1,27 – 6 0,011
Giảm Albumin 2,57 2,37 – 12,3 0,008
Truyền máu 3,17 1,27 – 7,9 0,014
MKQ 17,8 3,36 – 94,2 0,001
PPIs 1,66 1,11 – 2,48 0,014
Nhận xét: qua phân tích đa biến, hút thuốc
lá, hôn mê, giảm albumin máu, truyền máu,
PPIs, MKQ là những YTNC độc lập.
Bảng 9: Thời gian nằm viện
Thời gian điều trị Chung VPBV Không VPBV p
Nằm HSTC (ngày) 13,56±18,49 29,45±33,15 9,28±7,30 <0,001
Nằm viện (ngày) 14,98±19,07 30,72±33,78 10,73±8,44 <0,001
Nhận xét: số ngày nằm điều trị ở HSTC, số
ngày nằm viện ở nhóm VPBV cao hơn nhóm
không VPBV, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,001).
BÀN LUẬN
Trong NC của chúng tôi, tỉ lệ VPBV tại khoa
HSTC, BV Khánh Hòa là 21,25%. Kết quả này
cũng phù hợp với tỉ lệ VPBV trong NC của Jean
Chastre(16) thống kê từ nhiều NC tại châu Âu, là 8
– 28%. NC của chúng tôi có tỉ lệ VPBV cao hơn
NC tại HSTC, BV Chợ Rẫy (17,9%)(33); nhưng
thấp hơn tỉ lệ VPBV tại HSTC BV Đa khoa Cần
Thơ (38,5%)(24); tại HSTC và đơn vị Đột quỵ BV
175 (33,7%)(6); tại HSTC BV Thống Nhất, VPTM
là 52,5%(20). Theo Alp E và cs(1), NC đa trung tâm
ở các đơn vị Hồi sức Ngoại khoa, Hồi sức Tổng
hợp và đơn vị Bỏng tại Thổ Nhĩ Kỳ từ 2001 –
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 84
2002 trên 2.402 BN có 163 trường hợp VPBV,
trong đó