Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u sao bào lông ở hố sau

Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u sao bào lông ở hố sau từ đó đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật cho loại u này. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả với mẫu là 23 trường hợp được chẩn đoán là u sao bào lông ở hố sau tại BV Chợ Rẫy từ 1/2009 – 9/ 2011. Kết quả: Trong 23 trường hợp u sao bào lông ở hố sau, tuổi phát hiện bệnh trung bình là 10 tuổi, tập trung tại độ tuổi 1-9 tuổi (60,9%). Giới nam chiếm tỉ lệ cao hơn giới nữ (2,2:1). Thời gian mắc bệnh từ khi có triệu chứng đến khi đươc chẩn đoán và điều trị trung bình 8,5 tuần. Bệnh nhân thường được nhập viện với hội chứng tăng áp lực nội sọ 95,7% và hội chứng tiểu não 47,8% (trong đó đau đầu 95,7%, nôn ói 60,9%, chóng mặt 13%, phù gai 43%, thất điều 43,5%). Khối u xuất hiện ở thùy nhộng 44%, bán cầu tiểu não 56%. Kích thước u trung bình 5,2cm. Trên hình ảnh học, 52,2% trường hợp có nốt ở thành nang và 100% trường hợp có giãn não thất. Đa số bệnh nhân được mổ lấy toàn bộ u và lấy gần hết u (95,7%). Bệnh nhân xuất viện với GOS 4-5 chiếm tỉ lệ cao 91,3%. Kết luận: Độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất trong khoảng 1 – 9 tuổi chiếm 60,9%. U sao bào lông ở hố sau, khi được phát hiện có kích thước chủ yếu trên 5cm và biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng: tăng áp lực nội sọ, hội chứng tiểu não và giãn não thất. Điều trị vi phẫu thuật lấy toàn bộ u cho kết quả tốt, triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân được cải thiện khi xuất viện.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 172 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u sao bào lông ở hố sau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 295 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT U SAO BÀO LÔNG Ở HỐ SAU Trần Quang Vinh* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u sao bào lông ở hố sau từ đó đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật cho loại u này. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả với mẫu là 23 trường hợp được chẩn đoán là u sao bào lông ở hố sau tại BV Chợ Rẫy từ 1/2009 – 9/ 2011. Kết quả: Trong 23 trường hợp u sao bào lông ở hố sau, tuổi phát hiện bệnh trung bình là 10 tuổi, tập trung tại độ tuổi 1-9 tuổi (60,9%). Giới nam chiếm tỉ lệ cao hơn giới nữ (2,2:1). Thời gian mắc bệnh từ khi có triệu chứng đến khi đươc chẩn đoán và điều trị trung bình 8,5 tuần. Bệnh nhân thường được nhập viện với hội chứng tăng áp lực nội sọ 95,7% và hội chứng tiểu não 47,8% (trong đó đau đầu 95,7%, nôn ói 60,9%, chóng mặt 13%, phù gai 43%, thất điều 43,5%). Khối u xuất hiện ở thùy nhộng 44%, bán cầu tiểu não 56%. Kích thước u trung bình 5,2cm. Trên hình ảnh học, 52,2% trường hợp có nốt ở thành nang và 100% trường hợp có giãn não thất. Đa số bệnh nhân được mổ lấy toàn bộ u và lấy gần hết u (95,7%). Bệnh nhân xuất viện với GOS 4-5 chiếm tỉ lệ cao 91,3%. Kết luận: Độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất trong khoảng 1 – 9 tuổi chiếm 60,9%. U sao bào lông ở hố sau, khi được phát hiện có kích thước chủ yếu trên 5cm và biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng: tăng áp lực nội sọ, hội chứng tiểu não và giãn não thất. Điều trị vi phẫu thuật lấy toàn bộ u cho kết quả tốt, triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân được cải thiện khi xuất viện. Từ khóa: u sao bào, u sao bào lông, vi phẫu thuật lấy u, hố sau, nốt thành nang. ABSTRACT MICROSURGERY RESULTS OF PILOCYTIC ASTROCYTOMA IN POSTERIOR FOSSA Tran Quang Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 295 - 301 Objectives: To determine the clinical epidemiological, imaging features and to evaluate the result of microsurgery of pilocytic astrocytoma in posterior fossa. Methods: The descriptive cross-sectional design was carried out on 23 cases diagnosed with pilocytic astrocytoma in posterior fossa at Cho Ray hospital in 1/2009 – 9/2011. Results: In studies 23 cases diagnosed with pilocytic astrocytoma in posterior fossa, the average age was 10 years old. Majority of patients were found to be in the first decade of life (60.9%).The occurrence in male was higher than female (2.2:1). The average time between onset of symptoms and diagnosis with the initial treatment was 8.5 weeks. The most frequent presenting symptoms were elevated intracranial pressure 95.7% and cerebellar syndromes 47.8% (headache 95.7%, vomiting 60.9%, vertigo 13%, papilledema 43%, ataxia 43.5%). 44% of the tumors were localized in cerebellar vermis and 56% in cerebellar hemisphere. The average size of tumor was 5.2 cm. On imaging scan, 52.2% of cases had the mural nodule and 100% had the hydrocephalus. Most of patients were treated by microsurgery total and subtotal remove tumors (95.7%). The patients were discharged with GOS 4,5 at high rate 91.3%. *Khoa Hồi sức Ngoại thần kinh BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Quang Vinh, ĐT: 0903712998, Email: vinhcrhospital@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 296 Conclusion: The age group of patient was often found at 1 – 9 years old 60.9%. Pilocytic astrocytoma in posterior fossa had the size over 5 cm and appeared the symptoms of elevated intracranial pressure, cerebellar syndromes and hydrocephalus. Tumors were removed total by microsurgery method brought the good outcomes for patients. Key words: astrocytoma, pilocytic astrocytoma, microsurgery, posterior fossa, mural nodule ĐẶT VẤN ĐỀ U sao bào lông (USBL) được mô tả lần đầu bởi Harvey Cushing vào năm 1931 và được xếp vào nhóm u tế bào thần kinh đệm có độ ác thấp. U sao bào lông chỉ chiếm 6% u nội sọ và 1,7 – 7% của u thần kinh đệm(7,9,12); là một trong những u thường gặp nhất ở trẻ em và người trẻ, chiếm 30% trong nhóm u tế bào thần kinh đệm ở trẻ em(6). U thường phát triển chậm và hiếm khi chuyển độ ác tính. Tỉ lệ sống 5 năm thường cao, dao động từ 77 – 95%. Hố sọ sau có kích thước nhỏ nhưng là vị trí có nhiều cấu trúc giải phẫu quan trọng nên u ở vị trí này khó tiếp cận. Với sự phát triển của chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh và sự ra đời của vi phẫu thuật đã cải thiện tỉ lệ di chứng và tử vong sau mổ của bệnh nhân có u sao bào lông ở hố sau. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u sao bào lông ở hố sau” dựa trên 3 mục tiêu chuyên biệt: - Khảo sát đặc điểm lâm sàng của u sao bào lông ở hố sau - Khảo sát đặc điểm hình ảnh học của u sao bào lông ở hố sau - Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật của u sao bào lông ở hố sau PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu tiền cứu mô tả 23 trường hợp u sao bào lông ở hố sau được điều trị bằng phương pháp vi phẫu thuật lấy u tại khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 09 năm 2011. KẾT QUẢ Tuổi phát hiện bệnh Trong 23 trường hợp USBL, tuổi trung bình là 10,04 (độ lệch chuẩn 6,3 tuổi), nhỏ nhất là 2 tuổi và lớn nhất là 32 tuổi. Độ tuổi từ 1 – 9 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 14/23 trường hợp (60,9%). Phân bố các nhóm còn lại: từ 10 – 19 tuổi chiếm 34,8%, từ 20 – 29 tuổi 0% và trên 30 tuổi chiếm 4,3%. Tuổi càng lớn thì tỉ lệ xuất hiện của u càng ít. Giới tính Giới nam mắc (69,6%) bệnh nhiều hơn giới nữ (30,4%), theo tỉ lệ nam: nữ = 2,2:1. Khi phân theo độ tuổi và giới tính, ở mỗi nhóm tuổi số bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ. Trong nhóm 1 – 9 tuổi, tỉ lệ nam: nữ là 2,5: 1 và trong nhóm 10 – 19 tuổi, tỉ lệ này là 1,7: 1. Thời gian từ lúc có triệu chứng đến lúc nhập viện Thời gian trung bình khởi phát bệnh là 8,52 tuần, ngắn nhất là 0 tuần và dài nhất là 1 năm. Các triệu chứng khởi phát bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 1 bệnh nhân được phát hiện u não tình cờ sau một chấn thương đầu do tai nạn giao thông; 22 bệnh nhân còn lại đều có những triệu chứng khởi phát. Bệnh nhân than phiền nhiều nhất là triệu chứng nhức đầu (95,7%), kế đó là buồn nôn (56,5%). Ngoài ra còn có triệu chứng khác ít gặp như: mờ mắt (8,7%), đau gáy (8,7%), chóng mặt (4,3%), đi loạng choạng (4,3%). Thang điểm GCS lúc nhập viện 95,7% bệnh nhân tỉnh táo (GCS 14, 15đ) lúc nhập viện; chỉ có 1 trường hợp nhập viện trong tình trạng hôn mê do dọa tụt não. Triệu chứng lâm sàng Phần lớn khi đã có tình trạng tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy gây hội chứng tăng áp lực nội sọ (95,7%), hội chứng tiểu não (47,8%) với tỉ lệ phân bố triệu chứng như sau: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 297 Biểu đồ 1: Tỉ lệ bệnh theo triệu chứng lâm sàng Biểu đồ 2: Kích thước u Vị trí USBL ở hố sau USBL xuất phát từ thùy nhộng chiếm tỉ lệ cao nhất là 44%; kế đó là ở 2 bán cầu tiểu não: bên (P) chiếm 26%, bên (T) chiếm 30%. Không ghi nhận trường hợp nào có u nằm ở 2 vị trí trở lên. Kích thước USBL U có kích thước trung bình là 5,2 ± 1,18 cm; nhỏ nhất là 3 cm; lớn nhất là 8 cm. Tất cả các USBL ở hố sau đều có kích thước trên 3 cm, trong đó u trên 5 cm chiếm tỉ lệ cao 69,6%. (biểu đồ 2). Đặc điểm của USBL trên CT scan sọ não Hầu hết các USBL đều giảm đậm độ trên CT scan, chiếm 82,3%; đậm độ hỗn hợp chiếm 17,7%. Sau khi tiêm thuốc cản quang, 100% trường hợp USBL bắt thuốc không đồng nhất. Đặc điểm bản chất của u Khảo sát trên đặc điểm bản chất của USBL trên hình ảnh học, 73,9% USBL là u dạng nang; 21,7% có nang - hoại tử trong u. Chiếm tỉ lệ thấp có tình trạng xuất huyết hoặc vôi hóa trong u (4,3%). Hình ảnh dãn não thất Các trường hợp đều có hình ảnh dãn não thất bên và não thất III, chiếm tỉ lệ 100%. Đặc điểm nốt ở thành nang của USBL Có 52,2% trường hợp có hình ảnh nốt ở thành nang (mural nodule). Tính chất bắt thuốc cản từ và đặc điểm tín hiệu của u Các USBL có bắt thuốc cản từ. Phần nang của u có hình ảnh dạng viền, phần đặc hoặc nốt ở thành nang bắt cản từ không đồng nhất, dịch trong nang không bắt cản từ. 100% USBL có tín hiệu thấp trên T1W; 85,7% có tín hiệu cao T2W và T2 Flair. Không có trường hợp nào phù độ II và III trên MRI. Có 57,2% u phù nhẹ độ I và không phù chiếm 42,8%. Mổ đặt VP shunt Có 13% bệnh nhân cần đặt VP shunt trước mổ lấy u và 8,7% bệnh nhân đặt VP shunt sau mổ lấy u. Đặc điểm mổ lấy u Với phương pháp vi phẫu thuật, trong nghiên cứu có 69,6% bệnh nhân được mổ lấy toàn bộ u; 26,1% mổ lấy gần hết u, chỉ có 1 trường hợp sinh thiết u (4,3%) và không có trường hợp nào lấy một phần u. Diễn tiến tri giác sau mổ Trong 23 trường hợp, 91,3% bệnh nhân tỉnh (GCS 15 điểm) và 2 trường hợp lơ mơ (1 trường hợp GCS 9 điểm và 1 trường hợp GCS 11 điểm) sau mổ. Trong đó 1 trường hợp là do có biến chứng máu tụ và được phẫu thuật lấy máu tụ sau đó. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 298 T1W T1W sau tiêm thuốc T2W T2 Flair Hình 1: USBL trên MRI: (A) u giảm tín hiệu trên T1W; (B) T1W sau tiêm, thành nang bắt thuốc viền, phần đặc bắt thuốc không đồng nhất nằm sát trên thành nang còn gọi là nốt thành trên nang; (C), (D) u tăng tín hiệu trên T2 Biến chứng của phẫu thuật Có 5 trường hợp có biến chứng của phẫu thuật bao gồm: máu tụ sau mổ (4,3%), viêm màng não (4,3%), tụ dịch não tủy (4,3%) và rối loạn tim mạch hô hấp (8,7%). Không ghi nhận bệnh nhân nào bị câm tiểu não. Kết quả GOS lúc xuất viện Đa số bệnh nhân có GOS tốt (GOS 4, 5) lúc xuất viện, chiếm 91,3% và 8,7% bệnh nhân GOS 3, nghĩa là cần phải có sự hỗ trợ của người thân trong sinh hoạt hàng ngày. BÀN LUẬN Tuổi phát hiện bệnh Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ xuất hiện của USBL chiếm tỉ lệ cao ở trẻ em, trong nghiên cứu này xuất độ cao nhất ở độ tuổi 1 – 9 tuổi. Theo Campbell, khoảng 70% USB tiểu não được chẩn đoán ở trẻ em. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy bệnh lý này thường gặp trong thập niên đầu của cuộc sống, tuổi trung bình có đỉnh điểm là 7(6). Giới tính Tác giả Burkhard ghi nhận trong nghiên cứu dựa vào cộng đồng ở tất cả các bệnh nhân USBL nội sọ thì tỉ lệ nam: nữ = 1: 1,12(1). Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Anh cho thấy không có sự chênh lệch về giới (tỉ lệ 1:1,104) trên nhóm bệnh nhân USB tiểu não(8). Tác giả Campbell nghiên cứu về USB tiểu não, u hay gặp ở trẻ em, tỉ lệ nam: nữ cũng tương đương nhau(6). Các triệu chứng khởi phát Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy nhức đầu là triệu chứng khởi bệnh trong hầu hết tất cả trường hợp, trong đó nhức đầu đơn thuần chiếm tỉ lệ 95,7%; nhức đầu kèm nôn ói chiếm 59,1%. Điều này phù hợp với y văn, nhức đầu là triệu chứng thường gặp nhất trong u não nói chung ngay cả khi có hay không có tăng áp lực Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 299 nội sọ. Buồn nôn – nôn là triệu chứng thường gặp thứ hai, chiếm tỉ lệ 56,5%. Theo tác giả Desai thì đau đầu và nôn ói là 2 triệu chứng xuất hiện cao nhất với tỉ lệ lần lượt là 85,3% và 70,6%(3); tác giả Trần Quang Vinh tỉ lệ này là 91,4% và 54,8%(11). Điều này cho thấy các bệnh nhân vào viện khi tình trạng tăng áp lực nội sọ đã biểu hiện rõ. Chúng tôi ghi nhận có 2 trường hợp bệnh có dấu hiệu đau sau gáy hay đau vùng cổ, chiếm tỉ lệ 8,7%. Tỉ lệ này trong nghiên cứu của Desai là 10,7%(3). Đây là triệu chứng tương đối kín đáo và cũng không thường gặp, do khối u vùng tiểu não gây kích thích các rễ sau tủy cổ. Thời gian từ lúc khởi phát bệnh tới lúc nhập viện Khoảng thời gian từ khi bệnh nhân có triệu chứng đến khi đi khám bệnh và được làm chẩn đoán, sớm nhất là 0 tuần do bệnh nhân được tình cờ phát hiện bị u não sau tai nạn lao động, trễ nhất là 48 tuần, trung bình là 8,52 tuần. 75% trường hợp có thời gian khởi bệnh là 8 tuần. Điều đó cũng phù hợp với y văn khi có khối choán chỗ vùng hố sau thì thời gian trung bình từ bắt đầu có triệu chứng đến khi được chẩn đoán là 6 – 7 tuần (11,6). Đặc điểm triệu chứng lâm sàng Theo số liệu của chúng tôi, hội chứng tăng áp lực nội sọ (91,3%), hội chứng tiểu não (43,5%). Điều này cũng phù hợp với tác giả Karoly, 92% có hội chứng tăng áp lực nội sọ, 68% có hội chứng tiểu não và tác giả Partington, 83% trường hợp có hội chứng tăng áp lực nội sọ. Hội chứng tiểu não biểu hiện bởi nhiều triệu chứng, trong đó thất điều là 43,5% còn chóng mặt ít gặp hơn chiếm 13%. Hội chứng tháp và động kinh lần lượt chiếm tỉ lệ thấp là 4,3%. Điều này cũng phù hợp với y văn các u dưới lều thường ít gây động kinh hơn các u trên lều. Vị trí USBL Trong nghiên cứu của chúng tôi, 56,5% USBL nằm trên bán cầu tiểu não, 43,5% tại thùy nhộng và không ghi nhận trường hợp nào tại các vị trí khác ở hố sau. Không có sự chênh lệch giữa bán cầu tiểu não phải (6 trường hợp) và bán cầu tiểu não trái (7 trường hợp). Điều này cho thấy vị trí USBL phân bố có ưu thế hơn tại bán cầu tiểu não so với thùy nhộng. Báo cáo của Christoph Burkhard cho vị trí phân bố USBL theo thứ tự từ cao đến thấp là: tiểu não, trên lều, thân não và tủy sống(1). Hầu hết các nghiên cứu đã báo cáo vị trí của USBL phân bố tương đương nhau giữa thùy nhộng và bán cầu tiểu não. Những u đặc thường nằm trên thùy nhộng trong khi các u nang có khuynh hướng nằm trên bán cầu tiểu não. Đa số các USB xâm lấn thân não có dạng đặc và thường phát triển từ bán cầu tiểu não hoặc cuống tiểu não, mặc dù những thương tổn ở thùy nhộng có thể xâm lấn thân não dọc theo màn tủy trước và sau đó là mặt lưng của não giữa. Những u có xâm lấn thân não tiên lượng không tốt do khó có thể lấy hết toàn bộ u. Kích thước USBL Kích thước u nhỏ nhất là 3 cm và lớn nhất là 8 cm, trung bình là 5,2 cm (độ lệch chuẩn 1,18). U có kích thước từ 3 – 5 cm (30,4%) và ≥ 5 cm (69,6%). Điều này cũng phù hợp với tác giả Nguyễn Hoàng Anh, đa số USB ở tiểu não có kích thước ≥ 5 cm (57,8%) và cũng không có trường hợp nào u nhỏ < 3cm(8). Khi phân tích 203 trường hợp USB tiểu não ở trẻ em được phẫu thuật với thời gian theo dõi trung bình là 20 năm, Francisco Villarejo nhận xét kích thước u là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng của bệnh (5). Với những u có kích thước nhỏ (< 3 cm), trung bình (3 – 5 cm) và lớn (≥ 5 cm) thì tỉ lệ sống tương ứng là 100%; 60,2% và 45,1%; tỉ lệ di chứng nặng là 0%; 2,2% và 6,7%; tỉ lệ tử vong tương ứng là 0%; 3,4% và 18,2. Không có sự khác biệt giữa kích thước u và mức độ lấy u trong nghiên cứu của chúng tôi (p=0,3 > 0,05) cũng như giữa kích thước u và kết quả GOS khi xuất viện (p=0,4 > 0,05). Tính chất USBL Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 82,3% trường hợp u giảm tín hiệu và 17,7% u có đậm độ hỗn hợp (3 trường hợp) trong đó 1 vôi hóa Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 300 (4,3%), 1 xuất huyết trong u (4,3%) và 1 thoái hóa trong u (4,3%). Điều này cũng phù hợp trong y văn là USB đa số giảm đậm độ trên CT scan và đây là một trong những đặc điểm phân loại trên hình ảnh học với u nguyên bào ống tủy ở hố sau thường là tăng đậm độ (6,10). Nghiên cứu này ghi nhận có 73,9% trường hợp u có nang bao quanh nhân u; 21,7% có nang hoại tử trong u và 100% bắt thuốc cản quang không đồng nhất. Trong y văn cho thấy USBL có thể ở dạng đặc hoàn toàn, nang hoàn toàn, nang với nốt trên thành nang hoặc là hỗn hợp nang và dịch. Những nang này khá lớn, hỗn hợp hay nhiều nang đơn có thể dẫn đến tiểu não, thân não và não thất IV ngay kế bên. Tình trạng giãn não thất USB ở dưới lều có tỉ lệ tràn dịch não thất từ 60% đến 93%. Nghiên cứu của chúng tôi có 100% bệnh nhân có hình ảnh dãn não thất trên cả phim CT scan cũng như MRI. Điều này cũng phù hợp với y văn khi các USB ở vị trí hố sau làm tắc nghẽn đường lưu thông dịch não tủy gây nên tình trạng tràn dịch não thất. Thời điểm đặt VP shunt 100% bệnh nhân có tràn dịch não thất trên hình ảnh học ngay thời điểm nhập viện. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số các trường hợp không cần phải đặt VP shunt (78,3%); 2 trường hợp đặt VP shunt sau mổ lấy u (8,7%) và 3 trường hợp đặt trước khi mổ lấy u (13%). Điều này cũng phù hợp với y văn việc chuyển đường dẫn lưu dịch não tủy trước mổ hiếm khi cần thiết, việc sử dụng corticosteroids và phẫu thuật sớm thường hiệu quả hơn. 3 trường hợp đặt VP shunt trước mổ lấy u do bệnh nhân có dấu dọa tụt não trong đó 1 trường hợp bệnh được phẫu thuật cấp cứu ngay lúc nhập viện do trong tình trạng tri giác xấu, hôn mê (GCS 7 điểm) do áp lực nội sọ tăng cao. Biến chứng của phẫu thuật Tỉ lệ tử vong quanh phẫu thuật dao động 5% đến 10% nhưng thực tế ngày nay có thể thấp hơn. Nguyên nhân tử vong bao gồm các biến chứng như mất máu quá nhiều, máu tụ sau mổ, tổn thương thân não và phù não. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận 5 trường hợp (21,3%) có biến chứng sau mổ. Trong đó 1 trường hợp máu tụ tiểu não cùng bên vị trí u, 1 trường hợp tụ dịch não tủy, 1 trường hợp viêm màng não và 2 trường hợp rối loạn tim mạch hô hấp. Trường hợp máu tụ được phát hiện kịp thời bằng CT scan và can thiệp phẫu thuật lấy hết máu tụ. Tụ dịch não tủy là một biến chứng cũng thường gặp trong phẫu thuật thần kinh mà đặc biệt là đối với u não hố sau. Nguyên nhân do việc vá màng cứng không kín hoàn toàn khiến dịch não tủy tụ dưới da hoặc là thứ phát của tràn dịch não thất. Tác giả Nguyễn Hoàng Anh báo cáo tỉ lệ tụ dịch não tủy sau mổ USB ở tiểu não là 4,4%(8). Trường hợp này được điều trị thành công với dẫn lưu thắt lưng liên tục, không phải mổ lại để vá lỗ dò. Viêm màng não cũng là một nguy cơ sau mổ u não. Đó thường là hậu quả của dò dịch não tủy, vì vậy phải điều trị dò ngay từ đầu nhằm hạn chế nguy cơ viêm màng não. Chúng tôi có 1 trường hợp (4,3%) sau mổ bị viêm màng não, được xác định bằng kết quả sinh hóa, tế bào của dịch não tủy mặc dù cấy vi khuẩn âm tính. Trường hợp này không có dò dịch não tủy và viêm màng não xảy ra trong tuần đầu tiên sau mổ. Bệnh nhân được điều trị kháng sinh tĩnh mạch và xuất viện sau hơn 1 tháng điều trị. Chúng tôi có 2 trường hợp bị rối loạn tim mạch hô hấp, trong đó 1 trường hợp phù phổi cấp ngay sau mổ nguyên nhân do quá tải dịch truyền và 1 trường hợp viêm phổi hít ngay sau mổ. Những biến chứng nội khoa này đều có thể dẫn đến tử vong vì vậy cần phải theo dõi sát, điều trị tích cực và phối hợp với cả chuyên khoa tim mạch, hô hấp khi cần thiết. GOS lúc xuất viện Đa số bệnh nhân khi xuất viện có thang điểm GOS tốt (91,3%), 2 trường hợp (8,7%) có GOS trung bình nghĩa là cần có sự hỗ trợ của người thân trong sinh hoạt hằng ngày. Trường hợp này rơi vào 2 bệnh nhân có biến chứng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 301 tương đối nặng nề là dọa phù phổi và máu tụ hố mổ. Chính vì vậy, khi xuất viện, kết quả không tốt. Tuy nhiên, điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đó. Hầu hết bệnh nhân USBL có cuộc sống bình thường sau mổ lấy u. 18% bệnh nhân tàn tật ở mức độ trung bình hoặc nặng nề. KẾT LUẬN U sao bào lông là loại u lành tính, thường gặp ở trẻ em và người trẻ. U sao bào lông ở hố sau chủ yếu gặp ở thùy nhộng và bán cầu tiểu não. U phát triển và gây tắc nghẽn sự lưu thông dịch não tủy gây ra triệu chứng lâm sàng. Qua nghiên cứu 23 trường hợp USBL tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi nhận thấy u xảy ra ở độ tuổi 1 – 9 tuổi, tuổi trung bình là 10,31 tuổi. Giới nam nhiều hơn giới nữ. Thời gian
Tài liệu liên quan