Giới thiệu: Hội chứng thực bào máu (HCTBM) nguyên phát ở trẻ em thường do đột biến gen gây nên. Trong một nghiên cứu trước đây trên 21 bệnh nhân trẻ em, chúng tôi chỉ phát hiện 1 trường hợp có đột biến gen perforin. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát đột biến gen UNC13D trên 10 bệnh nhân không có đột biến perforin. Đối tượng và phương pháp: Toàn bộ 32 exon và vùng tiếp giáp exon – intron của gen UNC13D đã được khuếch đại và giải trình tự chuỗi DNA. Kết quả: Chúng tôi phát hiện 2 trường hợp có đột biến điểm c.3151G>A ở exon 31 trên genomic DNA. Đột biến tạo nên RNA không toàn vẹn do exon 30 nối trực tiếp với exon 32. Ngoài ra còn có 25 dạng đa hình thái đơn nucleotide được phát hiện. Kết luận: Nghiên cứu trên số mẫu lớn hơn để hiểu rõ phổ đột biến gen UNC13D trên bệnh nhân Việt Nam nên tiếp tục được tiến hành.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát hiện đột biến gen UNC13D gây hội chứng thực bào máu ở trẻ em bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 150
PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN UNC13D
GÂY HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU Ở TRẺ EM
BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI DNA
Hoàng Anh Vũ*, Nguyễn Văn Tân Minh**, Phan Thị Xinh***
TÓM TẮT
Giới thiệu: Hội chứng thực bào máu (HCTBM) nguyên phát ở trẻ em thường do đột biến gen gây nên.
Trong một nghiên cứu trước đây trên 21 bệnh nhân trẻ em, chúng tôi chỉ phát hiện 1 trường hợp có đột biến gen
perforin.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát đột biến gen UNC13D trên 10 bệnh nhân không có đột biến
perforin.
Đối tượng và phương pháp: Toàn bộ 32 exon và vùng tiếp giáp exon – intron của gen UNC13D đã được
khuếch đại và giải trình tự chuỗi DNA.
Kết quả: Chúng tôi phát hiện 2 trường hợp có đột biến điểm c.3151G>A ở exon 31 trên genomic DNA. Đột
biến tạo nên RNA không toàn vẹn do exon 30 nối trực tiếp với exon 32. Ngoài ra còn có 25 dạng đa hình thái
đơn nucleotide được phát hiện.
Kết luận: Nghiên cứu trên số mẫu lớn hơn để hiểu rõ phổ đột biến gen UNC13D trên bệnh nhân Việt Nam
nên tiếp tục được tiến hành.
Từ khóa: hội chứng thực bào máu, đột biến gen UNC13D, giải trình tự chuỗi DNA
ABSTRACT
DETECTION OF UNC13D MUTATIONS IN PEDIATRIC PATIENTS
WITH HEMOPHAGOCYTIC LYMPHOHISTIOCYTOSIS BY DNA SEQUENCING
Hoang Anh Vu, Nguyen Van Tan Minh, Phan Thi Xinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 150 ‐ 155
Introduction: Hemophagocytic lymphohistiocytosis, also known as hemophagocytic syndrome, in early
childhood are commonly caused by gene mutations. In a previous study, we found only one performing mutation
among 21 pediatric patients.
Objective: In the present study, UNC13D mutations were analyzed in 10 wild type‐performing patients.
Patients and methods: Full length of UNC13D including 32 exons and exon‐intron boundaries were
amplified and directly sequenced.
Results: Two out of ten patients had a point mutation c.3151G>A in exon 31. This mutation led to an
abnormal transcript where exon 30 joined up with exon 32. Moreover, we detected 25 single nucleotide
polymorphisms along the gen.
Conclusion: Further study with more samples needs to be done to know the spectrum of UNC13D
mutations in Vietnamese patients.
Key words: hemophagocytic lymphohistiocytosis, UNC13D gene mutation, DNA sequencing
* Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược TPHCM
** Khoa Xét Nghiệm Huyết học, Bệnh viện Nhi Đồng II TPHCM
*** Bộ môn Huyết học, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Anh Vũ, ĐT: 0122‐2993537, email: hoangvuxinh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 94
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng thực bào máu (HCTBM;
hemophagocytic lymphohistiocytosis hay
hemophagocytic syndrome) ở trẻ em là một
dạng rối loạn di truyền được đặc trưng bởi hội
chứng viêm thái quá, với sốt, gan – lách to, giảm
tế bào máu ngoại biên và có thể biểu hiện triệu
chứng thần kinh trung ương đi kèm(4). Dù có
nhiều nguyên nhân khác nhau, những biểu hiện
lâm sàng ồ ạt của hiện tượng viêm đa hệ thống
và diễn tiến tử vong nhanh chóng đối với
HCTBM không được điều trị đã thu hút sự quan
tâm của những chuyên gia về huyết học, miễn
dịch, bệnh truyền nhiễm và di truyền học. Đến
nay, HCTBM vẫn còn được xem là một thử
thách đối với những nhà khoa học trong việc tìm
hiểu sự hình thành cũng như các bất thường của
quá trình điều hòa phản ứng viêm miễn dịch
trong cơ thể con người. Bệnh diễn tiến đến tử
vong trong vòng vài tuần nếu không được điều
trị bằng thuốc ức chế miễn dịch và thuốc độc tế
bào thích hợp để tạm thời kiểm soát bệnh. Hiện
nay, ghép tế bào gốc tạo máu được coi là
phương cách duy nhất có khả năng chữa khỏi
bệnh(6).
Chẩn đoán sớm HCTBM rất quan trọng vì
điều trị ưu tiên hàng đầu là ghép tế bào gốc mà
dự hậu của bệnh nhân tùy thuộc vào thời gian
từ khi mắc bệnh đến được ghép(8). Theo tiêu
chuẩn chẩn đoán HCTBM mới(5), một chẩn đoán
di truyền phân tử phù hợp là đủ cho một chẩn
đoán xác định bệnh. HCTBM được phân thành
ít nhất 5 nhóm theo bất thường của các gen
HPLH1, perforin, UNC13D, STX11 và STXBP2.
Mặc dù đột biến gen perforin chiếm tỷ lệ cao
trong nhóm bệnh nhân thuộc các chủng tộc khác
nhau như Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Italia, Bắc
Mỹ(3), nghiên cứu trước đây của chúng tôi cho
thấy đột biến gen này đóng vai trò rất nhỏ trong
HCTBM ở người Việt Nam, với chỉ 1 trong 21
bệnh nhân có mang đột biến(7). Nhằm tiếp tục
tìm hiểu cơ chế phân tử của HCTBM trên bệnh
nhân Việt nam, chúng tôi tiến hành khảo sát đột
biến gen UNC13D trên những bệnh nhân không
có đột biến gen perforin.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
10 bệnh nhi được chẩn đoán hội chứng thực
bào máu theo tiêu chuẩn HLH‐2004 của Henter
và cộng sự(5). Các bệnh nhân này đã được xác
định không có đột biến gen perforin trong nghiên
cứu trước đây(7). Phân tích đột biến gen UNC13D
được phối hợp thực hiện tại Trung tâm Y sinh
học phân tử ‐ Đại học Y Dược TPHCM và Khoa
Di truyền học Phân Tử ‐ Bệnh viện Truyền máu
Huyết học TP.HCM
Tách chiết genomic DNA
Chúng tôi dùng QIAamp DNA Kit (Qiagen,
Mỹ) để tách chiết genomic DNA từ 200 μL máu
ngoại vi theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Tách chiết RNA và tổng hợp cDNA
RNA được tách chiết từ 5 mL máu ngoại vi
bằng RNeasy mini Kit (Qiagen, Mỹ) theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. RNA được đo nồng độ
bằng máy quang phổ kế spectrophotometer.
cDNA được tổng hợp từ 1 μg RNA với bộ hóa
chất SuperScript™ II Reverse Transcriptase
(Invitrogen, Mỹ).
Thiết kế mồi cho PCR (polymerase chain reaction)
Các đoạn mồi được thiết kế bằng phần mềm Oligo 4.1 dựa trên trình tự chuẩn của UNC13D mang
accession number NG_007266 trong GenBank. Thông tin về các đoạn mồi được trình bày trong Bảng
1.
Bảng 1: Thông tin về các đoạn mồi dùng trong PCR.
Tên Trình tự (5’---3’) Vùng gen được khuếch đại Sản phẩm PCR (bp)
UNC-g1F ATAATCCTGTGGCTTCGCTG
Exon 1 – 6 (genomic DNA) 2059
UNC-g6R AGGACGACCTACTCATCTCA
UNC-g7F TGTGGTCACTTACTGCTTCG Exon 7 – 12 (genomic DNA) 1343
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 152
UNC-g12R CAAAGGGAACTCTGCTGAGA
UNC-g13F TCAGCCTGTACTGGTGGATG
Exon 13 – 20 (genomic DNA) 1700
UNC-g20R ACTACGCTTTGGAGGTCCAG
UNC-g21F TCTGTGCCTGGTGATGGTAG
Exon 21 – 25 (genomic DNA) 2288
UNC-g25R TACACCCCTCAGAACGGATG
UNC-g26F CGTCTTTGCTTCCTCCTCCG
Exon 26 – 32 (genomic DNA) 3526
UNC-R6 GGGAAGCCCCAGACCCTACA
UNC-F1 CTTCGCTGTCTTCACCCAG Exon 1 – 12 (RNA)
1061
UNC-R2 AAAGAGGACGGTGGCAGCCT
UNC-F3 ACGAGGTCACCCAGCACGAG Exon 12 – 21 (RNA)
1158
UNC-R4 TGTTGGCTGCCTGGCCTTGG
UNC-F4 CTTGCTGGGCCTGGTACAGG Exon 17 – 32 (RNA)
1879
UNC-R6 GGGAAGCCCCAGACCCTACA
Thực hiện PCR
Trong mỗi tube PCR có tổng thể tích 25 μL,
các thành phần gồm có PCR buffer, dNTP (250
μM cho mỗi loại), 2 loại mồi xuôi và ngược (0,5
μM cho mỗi loại), TaKaRa TaqTM HotStart
Polymerase (1,25 unit) và 20 ng genomic DNA
hoặc cDNA. Chu kỳ luân nhiệt được thực hiện
trên máy GeneAmp® PCR system 9700 (Applied
Biosystems, Mỹ) bao gồm giai đoạn biến tính
ban đầu ở 980C trong 2 phút, theo sau bằng 40
chu kỳ gồm biến tính ở 980C trong 10 giây, gắn
mồi ở 600C trong 20 giây, tổng hợp chuỗi DNA ở
720C trong 2 phút và kết thúc bằng giai đoạn kéo
dài sản phẩm ở 720C trong 5 phút. Riêng PCR
của cặp mồi UNC‐g26F và UNC‐R6 (exon 26 –
32) được thực hiện gắn mồi và tổng hợp chuỗi
DNA ở 680C trong 3 phút. Sản phẩm PCR được
phát hiện bằng điện di trên thạch agarose 1,2%
có nhuộm ethidium bromide và quan sát dưới
màn soi gel Pringraph (Atto, Nhật Bản), tinh
sạch bằng QIAquick Gel Extraction kit và được
kiểm tra lại bằng điện di trên thạch agarose
1,2%.
Thực hiện giải trình tự chuỗi DNA
Sản phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được
thực hiện phản ứng cycle sequencing với
BigDye V3.1 từ Applied Biosystems, theo 2
chiều xuôi và ngược cho mỗi exon. Sản phẩm
sau đó được kết tủa bằng ethanol, hòa tan trong
Hi‐Di formamide, biến tính ở 950C trong 2 phút
trước khi làm lạnh đột ngột. Trình tự DNA được
đọc bằng máy ABI 3130 Genetic Analyzer, với
POP‐7 polymer và capillary 80 cm (Applied
Biosystems, Mỹ). Kết quả được phân tích bằng
phần mềm SeqScape. Số thứ tự của các
nucleotide được tính theo chuỗi cDNA bình
thường của UNC13D mang accession number
NG_007266 trong GenBank. Thuật ngữ dùng để
mô tả các thay đổi trình tự DNA dựa theo den
Dunen và cộng sự(1). Adenine đầu tiên của mã
khởi đầu ATG mang số +1, “c.” để chỉ cDNA,
“IVS” chỉ intron: G của GT đầu tiên trong intron
mang số +1, G của AG cuối cùng trong intron
mang số ‐1.
KẾT QUẢ
Xây dựng kỹ thuật giải trình tự DNA của
gen UNC13D
Gen UNC13D gồm 32 exon với tổng chiều
dài khoảng 17,5 kb. Để khuếch đại toàn bộ 32
exon và vùng tiếp giáp exon – intron của
genomic DNA, chúng tôi thiết kế 5 cặp mồi, với
các sản phẩm PCR trong khoảng 1343 – 3526 bp.
Hình 1A cho thấy mỗi cặp mồi đã khuếch đại
đặc hiệu các vùng exon – intron của gen
UNC13D.
Phản ứng reverse transcriptase PCR cũng
được thực hiện để kiểm tra đột biến ở mức
RNA. Trong hình 1B, các đoạn cDNA đã được
khuếch đại với kích thước tương ứng 1061, 1158
và 1879 bp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 153
Các sản phẩm PCR sau khi được tinh sạch
đã được tiến hành giải trình tự chuỗi DNA để
xác định các thay đổi trên gen UNC13D. Toàn bộ
các kết quả giải trình tự chuỗi DNA đều cho kết
quả đặc hiệu với các vùng gen UNC13D đã được
khuếch đại.
Phát hiện đột biến gen UNC13D trên bệnh
nhân hội chứng thực bào máu
Do hạn chế của kinh phí và thời gian, chúng
tôi chỉ tiến hành khảo sát đột biến gen UNC13D
trên 10 bệnh nhân đã được loại trừ đột biến gen
perforin. Có tất cả 26 kiểu thay đổi trên exon và
intron được phát hiện (Bảng 2). Hầu hết các thay
đổi này là những SNP đã được báo cáo trước
đây(13), ngoại trừ thay đổi IVS26+5C>G thuộc
intron 26 và thay đổi c.3151G>A thuộc exon 31.
Chúng tôi không thể thực hiện khảo sát ở mức
RNA cho bệnh nhân có IVS26+5C>G do không
có mẫu dự trữ thích hợp cho nghiên cứu tiếp
theo.
Bảng 2: Các thay đổi của gen UNC13D được phát
hiện trong nghiên cứu này.
Thay đổi
nucleotide
Vị trí Thay đổi
amino acid
Số trường
hợp (n = 10)
IVS1+30G>A Intron 1 3
IVS1+59C>T Intron 1 3
IVS2+67C>T Intron 2 3
IVS2-19G>A Intron 2 2
IVS2-16G>A Intron 2 1
IVS3+26C>G Intron 3 2
IVS3+69G>A Intron 3 1
c.279C>T Exon 4 Pro93Pro 2
IVS5+81G>A Intron 5 1
IVS5+122C>T Intron 5 1
c.888G>C Exon 11 Pro296Pro 1
IVS12-13C>T Intron 12 3
IVS18+36A>G Intron 18 3
IVS19+70T>C Intron 19 3
c.1744C>T Exon 20 Leu582Leu 1
c.1977C>T Exon 21 Thr659Thr 2
IVS21+5G>A Intron 21 1
IVS23-46C>T Intron 23 3
IVS25-8delC Intron 25 3
IVS26+5C>G Intron 26 1
c.2599A>G Exon 27 Lys867Glu 1
IVS28+48C>T Intron 28 2
IVS29+37C>G Intron 29 1
c.3151G>A Exon 31 Chưa rõ 2
IVS31+82G>A Intron 31 1
c.3198A>G Exon 32 Glu1066Glu 3
Trong 2 bệnh nhân có thay đổi c.3151G>A,
chúng tôi đã tiến hành khảo sát được bất thường
ở mức RNA cho một bệnh nhân. Hình 2 cho
thấy có sự cắt bỏ exon 31 trong bản phiên mã
RNA của bệnh nhân này. Hậu quả là protein bị
đột biến có 13 amino acid mới được tạo trước
khi có hiện tượng cắt bỏ phần đuôi carboxyl.
BÀN LUẬN
Đột biến gen UNC13D lần đầu tiên được mô
tả vào năm 2003 trên những bệnh nhân bị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 154
HCTBM(2). Các nghiên cứu tại nhiều nước, bao
gồm Hàn Quốc(12) và Nhật Bản(11) cho thấy đột
biến UNC13D đóng vai trò nguyên nhân quan
trọng trong HCTBM. Nghiên cứu của chúng tôi
lần đầu tiên mô tả đột biến gen UNC13D trên
bệnh nhân trẻ em Việt Nam. Các thay đổi của
gen UNC13D được chúng tôi phát hiện rất đa
dạng và phức tạp, xảy ra dọc chiều dài gen,
thuộc cả vùng exon và intron. Vì đột biến không
tập trung vào vùng nào nhất định nên việc xác
định được đột biến đòi hỏi phải khảo sát toàn bộ
chiều dài gen, bao gồm 32 exon và vùng exon –
intron, bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA.
Theo các tác giả Nhật Bản, cần 28 cặp mồi để
khuếch đại gen UNC13D(11). Nhờ việc thiết kế
các cặp mồi thích hợp có thể tạo ra những sản
phẩm PCR dài trên 3 kb, chúng tôi đã khuếch
đại toàn bộ 32 exon của gen UNC13D chỉ bằng 5
cặp mồi đặc hiệu.
Trong 10 bệnh nhân, chúng tôi phát hiện 2
trường hợp có đột biến c.3151G>A thuộc exon
31. Đây là đột biến mới, chưa từng được báo cáo
trong các nghiên cứu trước đây. Đột biến này đã
được khẳng định lại ở mức RNA, với sự trượt
mất exon 31, gây phá vỡ khung đọc giải mã.
Protein bị đột biến không có đầy đủ chức năng
trong tế bào do thiếu đuôi carboxyl. Như vậy,
bản chất của đột biến này là sự khiếm khuyết
trong quá trình tạo RNA trong tế bào miễn dịch,
với sự ghép nối exon không hoàn hảo. Phát hiện
của chúng tôi phù hợp với các kết quả nghiên
cứu trước đây của các tác giả nước ngoài khi
thấy rằng phần lớn các đột biến gen UNC13D
ảnh hưởng trên quá trình hình thành RNA(9,10,12).
Trong số những thay đổi khác của UNC13D mà
chúng tôi phát hiện trong nghiên cứu này,
IVS1+59C>T được một số tác giả coi là đột biến
vì tạo nên vị trí tiếp nhận exon mới(10), nhưng
cũng có nghiên cứu khác chứng minh đây chỉ là
SNP không có ý nghĩa gây bệnh, với mã số
rs3744010. Trên 3 bệnh nhân có IVS1+59C>T,
chúng tôi đã khảo sát mức RNA nhưng không
phát hiện được bất thường nào. Kết quả của
chúng tôi ủng hộ nhận định IVS1+59C>T chỉ là
một dạng SNP trong HCTBM.
Thay đổi IVS26+5C>G chỉ được phát hiện
trên 1 bệnh nhân. Chúng tôi không thấy có
nghiên cứu nào trước đây từng mô tả bất
thường này. Tuy nhiên, vì không có mẫu RNA
để khảo sát thêm nên chưa thể khẳng định bất
thường ở vùng intron 26 này có ảnh hưởng lên
sự ghép nối exon hay không. Để có thể khẳng
định đây là đột biến mới hay chỉ là một SNP cần
khảo sát thêm trên những mẫu chứng của người
khỏe mạnh để có tần suất phân bố alen tương
ứng tại vị trí ‐5 của intron này.
KẾT LUẬN
Chúng tôi đã ứng dụng thành công kỹ thuật
giải trình tự chuỗi DNA để phát hiện 2 bệnh
nhân có đột biến gen UNC13D trong số 10 bệnh
nhân được khảo sát. Cần có nghiên cứu với số
mẫu lớn hơn để biết được phổ đột biến gen này
trên bệnh nhân HCTBM tại Việt Nam, góp phần
hữu ích cho công tác chẩn đoán chính xác và
quyết định điều trị hợp lý hơn cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. den Dunnen JT, Antonarakis SE (2000). Mutation
nomenclature extensions and suggestions to describe complex
mutations: a discussion. Hum Mutat;15(1):7‐12.
2. Feldmann J, Callebaut I, Raposo G, Certain S, Bacq D, Dumont
C, et al (2003). Munc13‐4 is essential for cytolytic granules
fusion and is mutated in a form of familial hemophagocytic
lymphohistiocytosis (FHL3). Cell;115(4):461‐73.
3. Gholam C, Grigoriadou S, Gilmour KC, Gaspar HB (2011)
Familial haemophagocytic lymphohistiocytosis: advances in
the genetic basis, diagnosis and management. Clin Exp
Immunol;163(3):271‐83.
4. Henter JI, Arico M, Elinder G, Imashuku S, Janka G. (1998).
Familial hemophagocytic lymphohistiocytosis. Primary
hemophagocytic lymphohistiocytosis. Hematol Oncol Clin
North Am;12(2):417‐33.
5. Henter JI, Horne A, Arico M, Egeler RM, Filipovich AH,
Imashuku S, et al (2007). HLH‐2004: Diagnostic and
therapeutic guidelines for hemophagocytic
lymphohistiocytosis. Pediatr Blood Cancer;48(2):124‐31.
6. Henter JI, Samuelsson‐Horne A, Arico M, Egeler RM, Elinder
G, Filipovich AH, et al (2007). Treatment of hemophagocytic
lymphohistiocytosis with HLH‐94 immunochemotherapy and
bone marrow transplantation. Blood;100(7):2367‐73.
7. Hoàng Anh Vũ, Nguyễn Văn Tân Minh, Phan Thị Xinh.
(2012). Phát hiện đột biến gen perforin gây hội chứng thực bào
máu ở trẻ em bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA. Y học
Việt Nam;396:152‐157.
8. Horne A, Janka G, Maarten Egeler R, Gadner H, Imashuku S,
Ladisch S, et al (2005). Haematopoietic stem cell
transplantation in haemophagocytic lymphohistiocytosis. Br J
Haematol;129(5):622‐30.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 155
9. Meeths M, Chiang SC, Wood SM, Entesarian M, Schlums H,
Bang B, et al (2011). Familial hemophagocytic
lymphohistiocytosis type 3 (FHL3) caused by deep intronic
mutation and inversion in UNC13D. Blood;118(22):5783‐93.
10. Santoro A, Cannella S, Trizzino A, Bruno G, De Fusco C,
Notarangelo LD, et al (2008). Mutations affecting mRNA
splicing are the most common molecular defect in patients
with familial hemophagocytic lymphohistiocytosis type 3.
Haematologica;93(7):1086‐90.
11. Yamamoto K, Ishii E, Sako M, Ohga S, Furuno K, Suzuki N, et
al (2004). Identification of novel MUNC13‐4 mutations in
familial haemophagocytic lymphohistiocytosis and functional
analysis of MUNC13‐4‐deficient cytotoxic T lymphocytes. J
Med Genet;41(10):763‐7.
12. Yoon HS, Kim HJ, Yoo KH, Sung KW, Koo HH, Kang HJ, et al
(2010). UNC13D is the predominant causative gene with
recurrent splicing mutations in Korean patients with familial
hemophagocytic lymphohistiocytosis.
Haematologica;95(4):622‐6.
13. Zhang K, Biroschak J, Glass DN, Thompson SD, Finkel T,
Passo MH, et al (2008). Macrophage activation syndrome in
patients with systemic juvenile idiopathic arthritis is associated
with MUNC13‐4 polymorphisms. Arthritis Rheum;58(9):2892‐
6.
Ngày nhận bài báo 16‐06‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20‐06‐2013
Ngày bài báo được đăng: 15–07‐2013