Đặt vấn đề - Mục tiêu nghiên cứu: Với mục đích chứng minh tác dụng kéo dài của dạng thuốc nanosparfloxacin, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và so sánh dược động học của dạng thuốc viên chứa sparfloxacin và
viên nang có chứa sparfloxacin trong cấu trúc nano (nano-sparfloxacin) từ Poly (D,L-lactide-co-glycolide).
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Viên nang chứa nano-sparfloxacin được sản xuất trong phòng thí
nghiệm ChemRar, Liên Bang Nga; viên nén chứa sparfloxacin do công ty Dr Reddy’s cung cấp. Nghiên cứu tiến
hành trên thỏ đực thí nghiệm giống Shinshilla. Quy trình xác đinh nồng độ sparfloxacin trong máu được xây
dựng và thẩm định bằng kỹ thuật HPLC Water X Tera MS, cột C18.
Kết quả: Điều kiện sắc ký: Xây dựng được quy trình định lượng sparfloxacin trong huyết tương bằng
phương pháp HPLC với điều kiện sắc ký như sau: Cột C18 (3x50 mm; 5µm); pha động gồm acetonitril và dung
dịch đệm pH 3,0 có nồng độ natri dihydrophosphat 0,025M (20:80); tốc độ dòng 1,0 ml/phút; đầu dò UV đặt ở
297 nm. Quy trình định lượng đạt chỉ tiêu đánh giá về độ chính xác, tính đặc hiệu, giới hạn định lượng đạt
80,0 ng/ml. Xác định được các thông số dược động học của từng dạng thuốc nghiên cứu và chứng minh tác
dụng kéo dài của dạng viên nang chứa nano-sparfloxacin.
Kết luận: Viên nang chứa hạt nano-sparfloxacin tác dụng kéo dài hơn dạng thuốc viên. Vì vậy sử dụng
thuốc dạng nano có thể làm giảm liều sử dụng, giảm tác dụng phụ của các thuốc kháng sinh và chống lao.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu dược động học của viên nang nano-sparfloxacin và viên nén sparfloxacin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 343
NGHIÊN CỨU DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA VIÊN NANG
NANO - SPARFLOXACIN VÀ VIÊN NÉN SPARFLOXACIN
Bùi Thị Hương Quỳnh*, Nguyễn Tuấn Dũng*, Alyautdin RN**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề - Mục tiêu nghiên cứu: Với mục đích chứng minh tác dụng kéo dài của dạng thuốc nano-
sparfloxacin, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và so sánh dược động học của dạng thuốc viên chứa sparfloxacin và
viên nang có chứa sparfloxacin trong cấu trúc nano (nano-sparfloxacin) từ Poly (D,L-lactide-co-glycolide).
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Viên nang chứa nano-sparfloxacin được sản xuất trong phòng thí
nghiệm ChemRar, Liên Bang Nga; viên nén chứa sparfloxacin do công ty Dr Reddy’s cung cấp. Nghiên cứu tiến
hành trên thỏ đực thí nghiệm giống Shinshilla. Quy trình xác đinh nồng độ sparfloxacin trong máu được xây
dựng và thẩm định bằng kỹ thuật HPLC Water X Tera MS, cột C18.
Kết quả: Điều kiện sắc ký: Xây dựng được quy trình định lượng sparfloxacin trong huyết tương bằng
phương pháp HPLC với điều kiện sắc ký như sau: Cột C18 (3x50 mm; 5µm); pha động gồm acetonitril và dung
dịch đệm pH 3,0 có nồng độ natri dihydrophosphat 0,025M (20:80); tốc độ dòng 1,0 ml/phút; đầu dò UV đặt ở
297 nm. Quy trình định lượng đạt chỉ tiêu đánh giá về độ chính xác, tính đặc hiệu, giới hạn định lượng đạt
80,0 ng/ml. Xác định được các thông số dược động học của từng dạng thuốc nghiên cứu và chứng minh tác
dụng kéo dài của dạng viên nang chứa nano-sparfloxacin.
Kết luận: Viên nang chứa hạt nano-sparfloxacin tác dụng kéo dài hơn dạng thuốc viên. Vì vậy sử dụng
thuốc dạng nano có thể làm giảm liều sử dụng, giảm tác dụng phụ của các thuốc kháng sinh và chống lao.
Từ khóa: sparfloxacin, nano-sparfloxacin, dược động học, HPLC.
ABSTRACT
PHARMACOKYNETIC STUDY OF CAPSULES WITH NANOSOMAL FORMULATION
AND TABLETS WITH FREE FORMULATION OF SPARFLOXACIN
Bui Thi Huong Quynh, Nguyen Tuan Dung, Alyautdin RN
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 343 - 347
Introduction-Aims: In order to prove the prolonged effect of nanosomal formulation of sparfloxacin, we
compared the pharmacokinetics of the nanosomal formulation of sparfloxacin (nano-sparfloxacin) based on Poly
(D,L-lactide-co-glycolide) in capsules and its free formulation in tablets.
Subjects and methods: Capsules of nano-sparfloxacin were supplied by ChemRar, Russia; and tablets
Sparfloxacin by Dr. Reddy's Laboratories Ltd. Drugs were tested in male rabbit Shinshilla. Sparfloxacin in
serum was determined by HPLC Water X Tera MS, and C18 column.
Results: A Standardized HPLC method was developed for quantitative determination of sparfloxacin in
serum of rabbits with following chromatographic conditions: Water X Tera MS C18 (3x50 mm; 5µm); eluent – a
mixture of acetonitrile and 0,025M phosphate buffer pH 3,0 (20:80); flow rate of 1 ml/min; UV-detector at
297 nm. The procedure met all requirements of quantitative method validation such as precision, specificity, and
limit of quantification – 80,0 ng/ml. Pharmacokinetic parameters of each drug formulation were determined and
the prolonged effect of capsules with nano-sparfloxacin was proved.
* Bộ môn Dược lâm sàng – Khoa Dược – ĐH Y Dược Tp.HCM.
** Bộ môn Dược Lý – Khoa Dược – Học viện Y khoa Moscow.
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353. Email: huongquynhtn@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 344
Conclusion: Capsules with nano-sparfloxacin showed a prolonged effect, therefore, suggesting that the
nanosomal formulation may help reduce the frequency of dose administration and the toxicity of antimicrobial
and antitubercular drugs.
Keywords: sparfloxacin, nano-sparfloxacin, pharmacokinetic, HPLC.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay một trong những hướng nghiên
cứu điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nội bào là sử
dụng hệ vận chuyển thuốc dạng nano, được sản
xuất từ những polymer tự nhiên, dung hợp với
cơ thể. Những hạt nano có thể vận chuyển thuốc
chính xác tới các đại thực bào. Khi được đưa vào
máu các hạt nano mang thuốc sẽ lập lại đường
đi của vi khuẩn, tức là bị bao bọc bởi các đại
thực bào và các monocyte. Trong tế bào, hạt
nano dưới tác dụng của các enzyme nội bào giải
phóng các dược chất, vì thế các dược chất này
đạt nồng độ cao trong tế bào và tăng khả năng
tiêu diệt vi khuẩn(3). Các nghiên cứu trên thế giới
gần đây đã chứng minh hệ vận chuyển thuốc
dùng hạt nano làm tăng tác dụng điều trị, làm
giảm liều và tác dụng phụ của các thuốc kháng
sinh, kháng lao truyền thống (isoniazid,
rifampicin).
Fluoroquinolon là nhóm thuốc được sử
dụng rộng rãi và hiệu quả hiện nay trong điều
trị các bệnh nhiễm khuẩn và lao do vấn đề
kháng thuốc còn chưa phổ biến với nhóm kháng
sinh này(2). Nghiên cứu dạng thuốc nano của
sparfloxacin là hướng nghiên cứu mới, với mục
tiêu tăng tác dụng kéo dài và giảm tác dụng phụ
của thuốc. Đề tài này được thực hiện nhằm
nghiên cứu tính chất dược động học của dạng
thuốc nano thu được và so sánh với dạng thuốc
viên sparfloxacin.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Viên nang chứa nano-sparfloxacin tương
đương với 400 mg sparfloxacin do phòng thí
nghiệm ChemRar cung cấp (Số 091008). Viên
nén bao phim Sparflo chứa 200mg sparfloxacin
do công ty Dr. Reddy's Laboratories Ltd sản
xuất (Số 011913/01, hạn dùng 2010). Thỏ đực thí
nghiệm giống Shinshilla.
Hóa chất, dung môi
Natridihydrophosphat, acid phosphoric,
ethylacetate đạt tiêu chuẩn phân tích (Merck,
Đức), acetonitril đạt tiêu chuẩn dùng trong sắc
ký (Merck, Đức)
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng 12 thỏ đực thí nghiệm
giống Shinshilla có trọng lượng 2,7-3,1 kg. Thỏ
được nuôi trong điều kiện thường (ăn, uống),
chiếu sáng tự nhiên. 12h trước khi bắt đầu thí
nghiệm, ngừng cho thỏ ăn, nhưng vẫn để uống
bình thường. Thỏ được chia làm 2 nhóm, Nhóm
1 – gồm 6 con, dùng 1 viên nang nano-
sparfloxacin 400 mg, Nhóm 2 – gồm 6 con, dùng
2 viên nén sparfloxacin loại 200mg. Thuốc được
đưa vào dạ dày thỏ một lần với dụng cụ hỗ trợ
và liều 400mg thuốc (1 viên nang hoặc 2 viên
nén). Lấy máu thỏ được tiến hành trước khi
dùng thuốc và sau 0,5, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 24, 36
và 48 giờ sau khi dùng thuốc. Máu được lấy từ
tĩnh mạch vành tai thỏ, cho vào ống nghiệm
chứa heparin. Huyết tương được lọc ra bằng
phương pháp ly tâm, dùng máy ly tâm Beckman
J-6B tốc độ 5000 vòng/phút.
Mẫu huyết tương được xử lý theo sơ đồ sau:
Lấy khoảng 0,5 ml huyết tương thêm vào 2,5 ml
ethylacetate, lắc đều trên máy lắc trong vòng
15 phút và quay ly tâm 10 phút tốc độ
5000 vòng/phút. Phần dung môi hữu cơ được
cho bay hơi cách thủy ở nhiệt độ 70 độ C, lượng
chất khô được pha với 0,1 ml dung dịch pha
động. Dùng bơm tiêm dành cho sắc ký lỏng
“Reodyne”, mẫu 7125 bơm 50 µl dung dịch thu
được vào cột sắc ký.
Xác định nồng độ sparfloxacin trong mẫu
huyết tương được tiến hành theo phương pháp
HPLC đảo pha. Lựa chọn pH và thành phần pha
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 345
động(1,4) được căn cứ vào tính chất axit-base của
sparfloxacin, là chất lưỡng tính do chứa cả nhóm
chức có tính axit (carboxyl) và nhóm chức có
tính base (amin bậc hai). Phải lựa chọn pH pha
động để thuốc có duy nhất một dạng ion hóa,
làm tăng độ chính xác của sắc ký. Điểm đẳng
điện của sparfloxacin ở pH 7,0. Vì có khuyến cáo
không nên dùng pha động có pH trên 8,0 cho
sắc ký này, nên chúng tôi quyết định dùng môi
trường axit. Ở điều kiện pH 3,0, toàn bộ
sparfloxacin chuyển sang dạng cation. Nên
trong nghiên cứu dùng pha động với pH 3,0.
Điều kiện tiến hành sắc ký: Cột sắc ký Water
X Tera MS C18 (3x50 mm; 5µm); pha động gồm
acetonitril và dung dịch đệm pH 3,0 có nồng độ
natri dihydrophosphat 0,025M (20:80); tốc độ
dòng 1,0 ml/phút; đầu dò UV đặt ở 297 nm,
trùng với bước sóng hấp thu cực đại của
sparfloxacin; thể tích một lần tiêm mẫu là 50 µm.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả đo nồng độ sparfloxacin trong huyết
tương theo thời gian (bảng 1) là cơ sở dựng đồ
thị dược động học của dạng thuốc viên nang
nano-sparfloxacin và viên nén sparfloxacin. Đặc
điểm dược động học của từng dạng thuốc
nghiên cứu được trình bày trên hình 1.
Bảng 1. Biến đổi nồng độ sparfloxacin trong huyết tương (µg/ml) theo thời gian, sau khi cho thỏ dùng dạng
thuốc viên nén sparfloxacin và viên nang nano-sparfloxacin liều 400 mg
Thời gian sau khi sử dụng thuốc, giờ
№№
0.5 1 2 4 6 8 10 12 24 36 48
Viên nén sparfloxacin
1 13.19 20.61 26.75 27.54 25.48 23.27 21.22 19.35 11.12 6.38 3.67
2 13.62 22.37 25.89 29.93 27.13 25.93 23.19 20.81 13.07 7.82 4.43
3 12.51 22.25 26.65 27.22 24.08 20.72 20.62 18.96 10.24 6.73 3.21
4 11.84 19.34 27.86 30.30 27.42 26.87 23.99 21.97 12.91 7.21 4.71
5 17.06 23.21 28.46 29.42 24.39 22.45 21.44 18.85 10.82 6.17 3.01
6 10.97 16.65 23.29 24.14 21.96 19.10 17.28 15.31 7.19 3.03 1.70
М 13.20 20.74 26.48 28.09 25.08 23.06 21.29 19.21 10.89 6.22 3.46
SD 2.12 2.44 1.81 2.31 2.05 2.98 2.34 2.26 2.14 1.67 1.09
Viên nang nano-sparfloxacin
7 3.38 6.44 8.92 11.01 15.13 18.41 19.90 17.39 14.45 12.77 7.33
8 3.49 6.99 8.63 11.97 15.92 21.18 22.42 19.61 16.99 15.64 8.86
9 3.21 6.95 8.88 10.89 14.47 18.94 20.26 17.27 13.31 13.46 6.42
10 3.04 6.04 9.29 12.12 16.06 22.58 23.41 21.99 16.78 14.42 9.42
11 4.37 7.25 10.49 11.77 14.61 18.81 19.27 16.71 14.07 12.34 6.02
12 2.81 5.20 7.76 9.66 13.46 14.53 16.15 13.92 10.35 9.46 5.40
М 3.38 6.48 9.00 11.24 14.94 19.08 20.24 17.82 14.33 13.02 7.24
SD 0.54 0.76 0.89 0.92 0.98 2.75 2.55 2.74 2.45 2.11 1.61
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 346
Hình 1. Đặc điểm dược động học – phụ thuộc nồng độ sparfloxacin theo thời gian sau khi cho thỏ dùng dạng
thuốc viên nang nano-sparfloxacin và viên nén sparfloxacin liều 400 mg.
Bảng 2. Thông số dược động học của sparfloxacin sau khi cho thỏ dùng dạng viên nang nano-sparfloxacin và
viên nén sparfloxacin với liều 400 mg
№ Tmax Cmax AUC(0→48) T1/2 kel Cl MRT Vd Сmax /AUC(0→48)
Viên nén sparfloxacin
М 4 28.09 617.48 14.52 0.048 0.595 15.84 12.20 0.046
SD - 2.31 88.81 1.83 0.007 0.121 1.04 0.72 0.004
Viên nang nano-sparloxacin
М 10 20.24* 647.25 29.23** 0.024* 0.432 22.11 ** 17.97* 0.031
SD - 2.55 95.69 2.72 0.002 0.086 0.43 2.40 0.001
* - Khác biệt thống kê (* - р ≤0,05; ** - р≤0,01).
Dựa vào đồ thị dược động học thu
được, tính được các thông số dược động học cho
từng dạng thuốc, kết quả được trình bày trong
bảng 2.
Kết quả cho thấy, sparfloxacin dạng viên nén
hấp thu nhanh hơn qua đường tiêu hóa. Thời
gian đạt nồng độ đỉnh trong máu của dạng viên
nén là 4h, trong khi dạng viên nang là 10h với
nồng độ đỉnh tương ứng là 28,09±2,31 µg/ml và
20,24±2,55 µg/ml (khác biệt có tính thống kê
p≤0,05). Chu kỳ bán thải T1/2 tăng 2 lần sau khi
dùng viên nang (29,23±2,72 giờ) so với dùng
viên nén (14,52±1,83 giờ), khác biệt có tính thống
kê (р≤0,01), thời gian lưu thuốc trung bình MRT
sau khi dùng viên nang là 22,11±0,43 giờ so với
MRT sau khi dùng viên nén là 15,84±1,04 giờ
(MRT khác biệt có tính thống kê р≤0,01) vì thế
thuốc sau khi dùng viên nang sẽ chậm bị thải
trừ hơn và tồn tại trong máu lâu hơn. Thể tích
phân bố Vd sau khi dùng viên nang 17,97±2,40 l
cao hơn sau khi dùng viên nén 12,20±0,72 l, có
tính chất thống kê, vì thế thuốc sẽ phân bố tới tế
bào và mô nhiều hơn sau khi dùng dạng viên
nang nano-sparfloxacin. Trong khi đó diện tích
dưới đường cong AUC(0→48) đối với cả hai dạng
thuốc không khác biệt có tính thống kê, sinh khả
dụng tương đối là 104%. Vì vậy dạng viên nang
nano-sparfloxacin có sinh khả dụng tương
đương với dạng thuốc viên sparfloxacin.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 347
KẾT LUẬN
Tóm lại, dùng viên nang chứa
nano-sparfloxacin làm tăng thời gian tồn tại của
thuốc trong máu, tăng phân bố thuốc tới các mô
và tế bào, vì thế sẽ cho tác dụng kéo dài hơn
dạng thuốc viên nén thông thường.
Trong tương lai, việc sử dụng thuốc dạng
nano có thể làm giảm liều sử dụng, giãn khoảng
cách liều và làm giảm tác dụng phụ của các
thuốc kháng sinh và chống lao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao S.X., Zhang J.Y., Ji X.M., and Liu H.M. Quantitative
analysis of sparfloxacin injection by high performance liquid
chromatography. // Se Pu – 2001. – Vol.19(5). – P: 454-456.
2. Jeong YI, Na HS, Seo DH, Kim DG, Lee HC Jang MK, Nang
Sk, Roh SH, Kim SI, and Nah JW. Ciprofloxacin-encapsulated
poly (dl lactde-co-glycolide) nanoparticles and its
antibacterial activity. // Int J Pharm. – 2008 Mar. – Vol. 352 (1-
2). – P.317-323.
3. Klose D., Siepmann F., Elkharraz K., Krenzlin S., Siepmann J.
How porosity and size affect the drug release mechanisms
from PLGA-based microparticles. // International Journal of
Pharmaceutics. – 2006. – Vol.314. – P. 198-206.
4. Srinivas N., Narasu L., Shankar B.P., and Mullangi R.
Development and validation of a HPLC method for
simultaneous quantitation of gatifloxacin, sparfloxacin and
moxifloxacin using levofloxacin as internal standard in
human plasma: application to a clinical pharmacokinetic
study.// Biomed. Chromatogr. – 2008. – Vol. 22(11). – P: 1288-
1295.