Đề tài nghiên cứu các vấn đề về hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Kiên long
- Chi nhánh Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. Thực hiện nghiên cứu thực trạng qua phân tích các chỉ tiêu
nhằm đánh giá hoạt động tín dụng nói chung của Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch
Giá cũng như đánh giá hoạt động tín bán lẻ nói riêng thông qua việc thu thập và đánh giá số liệu
của toàn ngân hàng và của chi nhánh Rạch Giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, vẫn còn một số
hạn chế trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá.
Bên cạnh các khó khăn và hạn chế là thành công của Chi nhánh thể hiện qua các chỉ số về doanh
số cho vay, thu nhập, tỷ lệ nợ xấu, là rất tốt. Với thực trạng đó, tác giả đề ra một số giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Kiên
Long - Chi nhánh Rạch Giá trong thời gian tới.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
12 trang | 
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 753 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
59
Phát triển hoạt động . . .
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN 
HÀNG TMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH RẠCH GIÁ TỈNH 
KIÊN GIANG
 Nguyễn Thị Trâm Anh*, Phù Văn Phướng** 
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu các vấn đề về hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Kiên long 
- Chi nhánh Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. Thực hiện nghiên cứu thực trạng qua phân tích các chỉ tiêu 
nhằm đánh giá hoạt động tín dụng nói chung của Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch 
Giá cũng như đánh giá hoạt động tín bán lẻ nói riêng thông qua việc thu thập và đánh giá số liệu 
của toàn ngân hàng và của chi nhánh Rạch Giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, vẫn còn một số 
hạn chế trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá. 
Bên cạnh các khó khăn và hạn chế là thành công của Chi nhánh thể hiện qua các chỉ số về doanh 
số cho vay, thu nhập, tỷ lệ nợ xấu, là rất tốt. Với thực trạng đó, tác giả đề ra một số giải pháp, 
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Kiên 
Long - Chi nhánh Rạch Giá trong thời gian tới.
Từ khóa: phát triển, tín dụng bán lẻ, ngân hàng thương mại, Rạch Giá, Kiên Giang
DEVELOPMENT OF RETAIL CREDIT OPERATIONS IN COMMERCIAL 
BANKING SHARES KIEN LONG, BRANCH RACH GIA, KIEN GIANG PROVINCE
ABSTRACT
Research topic issues retail credit operations in Kien Long Commercial Joint Stock Bank 
- Branch Rach Kien Giang. Perform a baseline study through analysis of indicators to assess 
the overall credit activity of Kien Long Commercial Joint Stock Bank - Branch Rach as well as 
evaluating the retail lending activities in particular through the gathering and evaluation data 
rates of all banks and branches of Rach Gia. Results of the study showed that there are still some 
limitations in activities of retail credit in Kien Long Commercial Joint Stock Bank - Branch Rach 
Gia. Besides the difficulties and limited success of the branch represented by the index of loan sales, 
income, bad debt rate, ... is very good. With this reality, the authors proposed a number of measures 
and proposals to improve credit quality and competitiveness in Kien Long Commercial Joint Stock 
Bank - Branch Rach in the future.
Keywords : development, consumer credit, commercial banking, Rach Gia, Kien Giang
* TS. GV. Trường Đại học Nha Trang 
** ThS. Trường Đại học Nha Trang
60
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong nền kinh tế hiện nay, kinh tế cá 
nhân, hộ gia đình chiếm vị trí vô cùng quan 
trọng trong nhiều lĩnh vực. Để mở rộng quy 
mô, đổi mới và đầu tư trang thiết bị phục vụ 
sản xuất cũng như tham gia vào các quan hệ 
kinh tế khác đòi hỏi các cá nhân, hộ gia đình 
phải có tiềm lực về vốn. Theo đó, tín dụng 
ngân hàng chính là nguồn cung cấp vốn chủ 
yếu cho nhu cầu vốn của họ. Ngân hàng 
TMCP Kiên Long là một trong những Ngân 
hàng Đô thị mà điểm xuất phát từ Ngân hàng 
Nông thôn, Ngân hàng Kiên Long cũng đã 
góp một phần quan trọng trong phát triển kinh 
tế nói chung và phát triển nông nghiệp, nông 
thôn nói riêng. Ngân hàng đã mở ra nhiều mối 
quan hệ tín dụng trực tiếp với cá nhân, hộ gia 
đình trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực 
nông nghiệp, nông thôn nhằm đáp ứng kịp 
thời nhu cầu vay vốn của họ, giúp họ không 
ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống 
vật chất lẫn tinh thần.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP 
KIÊN LONG - CHI NHÁNH RẠCH GIÁ
2.1. Phân loại dư nợ tín dụng bán lẻ
- Căn cứ vào đối tượng vay vốn
Bảng 2.1: Tổng hợp theo đối tượng vay vốn của Ngân hàng TMCP Kiên Long- CN Rạch Giá
 Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 
2011
Năm 
2012
Năm 
2013
Năm 2012/2011 Năm 2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Cho vay các TCKT 67,51 69,93 73,79 2,42 3,58 3,86 5,52
1.1 Công ty 47,37 50,31 52,36 2,94 6,21 2,05 4,07
1.2 DNTN và trang trại 20,14 19,62 21,43 (0,52) (2,58) 1,81 9,23
2. Cho vay cá nhân 2.102,75 1.945,61 2.111,16 (157,14) (7,47) 165,55 8,51
Tổng cộng 2.170,26 2.015,54 2.184,95 (154,72) (7,13) 169,41 8,41
Nguồn: Báo cáo hoạt động Kienlongbank-CN Rạch Giá năm 2011 - 2013
Bảng số liệu trên cho ta thấy được, căn cứ 
vào đối tượng vay vốn thì tổng dư nợ cho vay 
năm 2011 đạt 2.170,26 tỷ đồng, trong đó dư nợ 
cho vay cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 
trong cơ cấu cho vay. Cụ thể dư nợ cho vay cá 
nhân năm 2011 của Chi nhánh đạt 2.102,75 tỷ 
đồng chiếm 96,89% tổng dư nợ cho vay, dư 
nợ cho vay các TCKT khoảng 67,51 tỷ đồng 
chiếm 3,11% trong tổng dư nợ cho vay năm 
2011. Tuy nhiên, sang năm 2012 tổng dư nợ 
cho vay giảm so với năm 2011 với dư nợ đạt 
2.015,54 tỷ đồng nếu so năm 2011 thì tổng dư 
nợ giảm 154,72 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm 
là 7,13%. Trong đó, dư nợ cho vay cá nhân 
giảm 157,14 tỷ đồng và dư nợ cho vay các 
TCKT tăng là 2,42 tỷ đồng. Đây là con số ấn 
tượng, để đạt được như vậy ngoài nguyên nhân 
chính là sự mở rộng thêm PGD mới để tăng 
trưởng dư nợ cho vay và sự chủ động nguồn 
vốn đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn theo Nghị 
61
Phát triển hoạt động . . .
định số 41/2010/NĐ-CP ngày 14/04/2010 của 
Chính Phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát 
triển nông nghiệp, nông thôn.
Đến ngày 31/12/2013 tổng dư nợ cho vay 
đạt 2.184,95 tỷ đồng nếu so sánh với năm 2012 
thì tổng dư nợ cho vay tăng 169,41 tỷ đồng 
tương ứng tỷ lệ tăng 8,41%. Trong đó dư nợ cho 
vay cá nhân vẫn chiếm phần lớn trong tổng cơ 
cấu gia tăng cụ thể dư nợ cho vay đạt 2.111,16 
tỷ đồng tăng so năm 2012 là 165,55 tỷ đồng, 
còn lại là cho vay các TCKT. Nhìn chung, để 
đạt được những thành tựu trong tổng dư nợ cho 
vay năm 2012 là nhờ thực hiện chính sách đẩy 
mạnh cho vay đối các hộ sản xuất nông nghiệp 
đưa nguồn vốn cho vay về khu vực nông thôn 
nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của khu vực 
nông thôn lại mang tính hiệu quả và an toàn 
trong thanh khoản cho vay. 
Hình 2.1: Phân loại dư nợ cho vay theo đối tượng vay vốn
Nhìn vào biểu đồ cho ta thấy rõ nét hơn về cho vay căn cứ theo đối tượng vay vốn. Cụ thể, 
tổng dư nợ qua từng năm một, nếu như năm 
2011 tổng dư nợ đạt 2.170,26 tỷ đồng thì đến 
năm 2012 đạt 2.015,54 tỷ đồng và qua năm 
2013 tổng dư nợ đạt 2.184,95 tỷ đồng. Việc 
các PGD được mở thêm nên tạo điều kiện 
thuận lợi trong việc vay vốn của khách hàng 
nhất là khu vực nông thôn, ngoài ra trong năm 
qua nhờ chính sách kiểm soát lãi suất đầu vào 
mà không kiểm soát lãi suất đầu ra của NHNN 
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc triển khai 
thực hiện cho vay và tăng trưởng dư nợ các 
TCTD nói chung NHTMCP Kiên Long - CN 
Rạch Giá nói riêng. Bên cạnh đó, là sự phấn 
đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công 
nhân viên NHTMCP Kiên Long - CN Rạch 
Giá và sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng 
đối với Chi nhánh Ngân hàng.
- Căn cứ vào thời gian vay vốn
Căn cứ vào thời gian vay vốn dư nợ cho 
vay được chia làm ba loại là cho vay ngắn 
hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
Bảng 2.2: Tổng hợp theo thời gian vay vốn của Ngân hàng TMCP Kiên Long- CN Rạch Giá
 Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 
2011
Năm 
2012
Năm 
2013
Năm 2012/2011 Năm 2013/2012
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
1. CV ngắn hạn 1.712,23 1.830,79 1.677,10 118,56 6,92 (153,69) (8,39)
2. CV Trung hạn 447,69 179,51 504,67 (268,18) (59,90) 325,16 181,14
3. CV dài hạn 10,34 5,24 3,18 (5,10) (49,32) (2,06) (39,31)
Tổng cộng 2.170,26 2.015,54 2.184,95 (154,72) (7,13) 169,41 8,41
 Nguồn: Báo cáo hoạt động Kienlongbank-CN Rạch Giá năm 2011 - 2013
62
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng, tính 
đến ngày 31/12/2011 tổng dư nợ cho vay đạt 
2.170,26 tỷ đồng, trong đó cho vay ngắn hạn 
đạt 1.712,23 tỷ đồng, còn lại cho vay trung 
hạn đạt 447,69 tỷ đồng và cho vay dài hạn đạt 
10,34 tỷ đồng. Chúng ta có thể nhận thấy, cho 
vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dư 
nợ cho vay của Chi nhánh, sang năm 2012 
tổng dư nợ cho vay là 2.015,54 tỷ đồng trong 
đó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn 
với dư nợ đạt 1.830,79 tỷ đồng. Qua số liệu 
này càng khẳng định dư nợ cho vay của Chi 
nhánh tập trung vào cho vay ngắn hạn, thực tế 
cho thấy cho vay ngắn hạn vẫn là chính sách 
tín dụng hàng đầu của Chi nhánh. 
Tuy nhiên, sang năm 2013 dư nợ cho vay 
đạt 2.184,95 tỷ đồng nếu so với năm 2012 dư 
nợ cho vay tăng 169,41 tỷ đồng, tương ứng 
tỷ lệ tăng 8,41% đây là dấu hiệu cho thấy sự 
tăng trưởng trở lại của tín dụng và sự chuyển 
dịch của nguồn vốn từ ngắn hạn sang trung 
hạn tạo sự cân đối trong dư nợ cho vay của 
Chi nhánh. Bởi trong thời gian qua Chi nhánh 
chỉ tập trung vào cho vay ngắn hạn nhằm đáp 
ứng nhu cầu thực tế đó là cho vay phần lớn 
đối tượng khách hàng sản xuất nông nghiệp, 
nên họ chỉ sản xuất theo mùa vụ khi đến hạn 
trả có phần khách hàng đáo hạn vay lại có 
khách hàng lại không. Ngoài ra, Chi nhánh 
vẫn giữ được vai trò nhất định trong cho vay 
sản xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu 
của khách hàng là bà con nông dân trên địa 
bàn tỉnh Kiên Giang.
Hình 2.2: Phân loại dư nợ cho vay theo thời gian vay vốn
Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy rằng dư nợ 
theo thời gian vay vốn của Chi nhánh vẫn đảm 
bảo tương đối tốt, dù năm 2012 có sự tụt giảm 
so với năm 2011 là 154,72 tỷ đồng, tuy nhiên 
sang năm 2013 thì dư nợ đã tăng trở lại và vượt 
luôn cả năm 2011. Nhìn chung Chi nhánh vẫn 
đảm bảo tính hiệu quả trong cho vay dù cơ 
cấu dư nợ theo thời gian vay không đồng đều 
và quá tập trung vào cho vay ngắn hạn. Song 
với sự quyết tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng 
cùng toàn thể nhân viên đã giúp Chi nhánh đạt 
được dư nợ cho vay trong những năm qua với 
các số liệu rất khả quan, đáp ứng nhu cầu sản 
xuất kinh doanh của khách hàng nhất là bà con 
vay vốn phục vụ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi 
trong nông nghiệp.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay dư 
nợ cho vay được phân theo ba loại là cho vay 
sản xuất kinh doanh (SXKD), cho vay tiêu 
dùng và cho vay nông nghiệp. 
63
Phát triển hoạt động . . .
 Bảng 2.3: Tổng hợp theo mục đích sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Kiên Long-CN Rạch Giá
 Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 
2011
Năm 
2012
Năm 
2013
Năm 2012/2011 Năm 2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Cho vay SXKD 221,33 183,64 236,36 (37,69) (17,03) 52,72 28,71
2. Cho vay Tiêu dùng 603,78 485,95 257,72 (117,83) (19,52) (228,23) (46,97)
3. Cho vay nông nghiệp 1.345,15 1.345,95 1.690,87 0,8 0,06 344,92 25,63
Tổng cộng 2.170,26 2.015,54 2.184,95 (154,72) (7,13) 169,41 8,41
Nguồn: Báo cáo hoạt động Kienlongbank-CN Rạch Giá năm 2011 - 2013
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy rằng, 
cho vay nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, 
trong tổng dư nợ cho vay 2.170,26 tỷ đồng 
của năm 2011 thì cho vay nông nghiệp đạt 
1.345,15 tỷ đồng, còn lại là cho vay tiêu dùng 
và cho vay sản xuất kinh doanh. Sang đến năm 
2012 dư nợ tín dụng đạt 2.015,54 tỷ đồng, thì 
cho vay phục vụ nông nghiệp là 1.345,95 tỷ 
đồng, trong khi đó cho vay tiêu dùng là 485,95 
tỷ đồng và cho vay sản xuất kinh doanh là 
183,64 tỷ đồng. Nếu so sánh dư nợ năm 2012 
so với năm 2011 thì cho vay nông nghiệp có 
sự tăng trưởng nhẹ với số tiền 0,8 tỷ đồng, 
nhìn chung dư nợ cho vay trong các lĩnh vực 
phục vụ sản xuất khu vực nông nghiệp nông 
thôn tương đối ổn định. Đến ngày 31/12/2013 
dư nợ cho vay đạt 2.184,95 tỷ đồng trong đó 
cho vay nông nghiệp đạt 1.690,87 tỷ đồng 
chiếm 77,39% trong tổng cơ cấu cho vay năm 
2012, so sánh năm 2012 với năm 2011 dư nợ 
cho vay nông nghiệp tăng 344,92 tỷ đồng, 
tương đương tỷ lệ tăng 25,63%. Trong khi đó 
cho vay tiêu dùng giảm 117,83 tỷ đồng tương 
ứng tỷ lệ giảm là 19,52%. 
Để đạt được những con số này là nhờ trong 
những năm qua Chi nhánh đã phân loại mục 
đích sử dụng vốn vay nhằm cơ cấu tỷ trọng vay 
vốn theo thực tế để đáp ứng nhu cầu vay vốn 
của khách hàng vừa cân đối nguồn vốn tạo sự 
thanh khoản cao, vừa thực hiện tốt chính sách 
của Chính Phủ và NHNN về cho vay vốn phục 
vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn.
Hình 2.3: Phân loại dư nợ cho vay theo mục đích sử dụng vốn
64
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nhìn vào biều đồ ta càng nhận thấy rõ 
hơn về sự tăng trưởng dư nợ theo mục đích 
sử dụng vốn vay. Cụ thể qua các năm 2011 
dư nợ đạt 2.170,26 tỷ đồng, năm 2012 dư 
nợ đạt 2.015,54 tỷ đồng và năm 2013 dư nợ 
đạt 2.184,95 tỷ đồng trong đó cho vay nông 
nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng 
trưởng ổn định. Bên cạnh đó, dư nợ cho vay 
tiêu dùng lại có xu hướng giảm và dư nợ cho 
vay sản xuất kinh doanh năm 2012 có giảm 
so với năm 2011, tuy nhiên sang năm 2013 
thì dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh đã tăng 
trưởng trở lại.
 - Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng bán lẻ
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Kiên Long-CN Rạch Giá
 Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
I. Tổng nợ quá hạn 35,27 56,94 57,98
1. Nợ quá hạn của các TCKT 0,94 1,08 1,77
2. Nợ quá hạn của các cá nhân 34,33 55,86 56,21
II. Tổng dư nợ cho vay 2.170,26 2.015,54 2.184,95
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay 1,63% 2,83% 2,65%
Nguồn: Báo cáo hoạt động Kienlongbank-CN Rạch Giá năm 2011 - 2013
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy rằng, tính 
đến ngày 31/12/2011 tổng nợ quá hạn là 35,27 
tỷ đồng trong đó nợ quá hạn của các cá nhân 
là 34,33 tỷ đồng còn lại là nợ quá hạn của các 
TCKT 0,94 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng 
dư nợ là 1,63% thất hơn rất nhiều so với Quy 
định nợ quá hạn là 5% do tiêu chuẩn quốc tế 
đề ra, do vậy Chi nhánh đã đạt tín dụng an toàn 
trong hoạt động cho vay. Nguyên nhân làm cho 
tổng dư nợ tăng quá cao trong năm là khi chuyển 
đổi mô hình lên đô thị ngoài việc mở rộng hệ 
thống CN & PGD là sự tăng trưởng dư nợ cho 
vay, chính vì lý do chạy theo kế hoạch tăng 
trưởng quá nhanh về dư nợ cho vay của Ban 
Tổng Giám Đốc giao cho nên rủi ro tín dụng 
cũng tăng theo đây là nguyên nhân chủ yếu. 
Bên cạnh đó việc nắm bắt thông tin từ khách 
hàng vay vốn qua trung tâm tín dụng (CIC) của 
Chi nhánh chưa kịp thời do công nghệ của Chi 
nhánh còn lạc hậu cũng là nguyên nhân đã tạo 
gia tăng nợ quá hạn trong năm.
Trong năm 2012 tổng nợ quá hạn tăng 
21,67 tỷ đồng trong đó tăng cao nhất vẫn là 
tổng nợ quá hạn của các cá nhân là 21,53 tỷ 
đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay 
2,83% đây là tỷ lệ thấp so với tiêu chuẩn quốc 
tế về nợ quá hạn 5%. Nguyên nhân trong năm 
tình hình nợ quá hạn năm trước chuyển qua và 
phát sinh thêm nợ quá hạn mới từ tăng trưởng 
tín dụng quá nóng cũng là nguyên nhân chính 
làm tăng thêm nợ quá hạn. 
Tính đến ngày 31/12/2013 tổng nợ quá 
hạn của Chi nhánh là 57,98 tỷ đồng tăng 1,04 
tỷ đồng so với năm 2012, trong đó tổng nợ quá 
hạn của trong cho vay khách hàng cá nhân là 
56,21 tỷ đồng chiếm 96,95% trong tổng nợ quá 
hạn. Đối với tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh là 
2,65% đây là tỷ lệ đạt được mức tín dụng an 
toàn so với 5% mà tiêu chuẩn quốc tế đưa ra 
trong đánh giá nợ xấu. Điều này thể hiện sự 
nỗ lực không ngừng trong năm 2013 bởi sự 
chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng nhằm 
65
Phát triển hoạt động . . .
hạn chế rủi ro trong cho vay đặc biệt là hoạt 
động kiểm soát đối với cho vay khách hàng cá 
nhân có nợ quá hạn khi vay vốn tại NHTMCP 
Kiên Long - CN Rạch Giá. Bên cạnh đó là việc 
thúc đẩy xử lý thu hồi nợ quá hạn và nợ xấu 
không để kéo dài, từ đó góp phần giảm tỷ lệ nợ 
quá hạn và nợ xấu trong năm.
3. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
3.1. Hạn chế về định hướng và điều 
hành hoạt động bán lẻ:
Tuy Ngân hàng Kiên Long đã đưa định 
hướng phát triển các sản phẩm - dịch vụ ngân 
hàng bán lẻ nhưng về kế hoạch, chiến lược 
dẫn đường chỉ đang trong giai đoạn xây dựng 
nên chưa được hoạch định một cách bài bản, 
chưa phân đoạn khách hàng bán lẻ rõ ràng để 
làm cơ sở thiết kế từng sản phẩm tại từng chi 
nhánh trong điều kiện hoạt động cụ thể. Từ đó 
dẫn đến các chi nhánh triển khai hoạt động tín 
dụng bán lẻ một cách tự phát, còn chồng chéo 
trong quản lý, vận hành chưa đảm bảo tính 
thông suốt nên làm giảm tính chuyên nghiệp 
cũng như chất lượng phục vụ khách hàng.
3.2. Hạn chế về mô hình tổ chức:
Có thể nói rằng việc phân rõ bộ phận bán 
buôn và bộ phận bán lẻ trong mô hình hoạt 
động kinh doanh ngân hàng sẽ giúp ngân hàng 
ngày càng chuyên nghiệp hơn trong công tác 
phục vụ khách hàng. Tuy nhiên mô hình hoạt 
động của Chi nhánh Rạch Giá hiện không 
phân định rõ ràng hai bộ phận này. Các bộ 
phận nghiệp vụ đều phục vụ chung cho cả hai 
nhóm đối tượng này. Vấn đề này bắt nguồn từ 
việc Ngân hàng Kiên Long vẫn chưa chuyển 
khai phân định rõ ràng hai bộ phận này. 
Ngoài ra, tuy sản phẩm bán lẻ được cả hệ 
thống Kienlongbank triển khai nhiều nhưng 
chưa có Trung tâm hỗ trợ khách hàng bán lẻ 
để giải đáp nhanh những thắc mắc cũng nhữ 
tiếp nhận kiến nghị của khách hàng bán lẻ. 
Đó là một hạn chế cho Chi nhánh Rạch Giá 
trong công tác phát triển hoạt động tín dụng 
bán lẻ. Một số NHTM cổ phần như ACB, 
Techcombank,  hiện đã thành lập trung tâm 
tư vấn, hỗ trợ khách hàng, nhờ đó nắm bắt 
được nhu cầu , sở thích của họ, trên cơ sở đó 
phát triển loại sản phẩm- dịch vụ phù hợp, vì 
thế hoạt động tín dụng bán lẻ của các Ngân 
hàng này rất phát triển.
3.3. Hạn chế về quy trình cấp tín dụng:
Hiện tại, hầu hết các sản phẩm tín dụng 
bán lẻ tại Chi nhánh Rạch Giá đều được xây 
dựng thành quy trình nhưng nhìn chung vẫn 
còn sơ sài, chưa chi tiết và cụ thể. Nguyên 
nhân là do Ngân hàng Kiên Long chỉ đưa ra 
những nguyên tắc chung chứ không đưa ra 
quy trình cho từng sản phẩm cụ thể. Trường 
hợp chi nhánh nào muốn phát triển một sản 
phẩm thì phải tự mình xây dựng quy trình, và 
đa số trình độ của CB-CNV tại Chi nhánh có 
thể nói là chưa đủ tầm để xây dựng một quy 
trình đúng chuẩn, đúng pháp luật và tiến theo 
thông lệ quốc tế cho tất cả những sản phẩm – 
dịch vụ tín dụng. 
3.4. Hạn chế về loại hình sản phẩm tín 
dụng bán lẻ:
 Mặc dù danh mục sản phẩm tín dụng 
bán lẻ hiện có của hệ thống Kienlongbank nói 
chung và của Chi nhánh Rạch Giá nói riêng 
so với các ngân hàng khách tương đối đầy 
đủ nhưng còn đơn giản chưa thật sự chi tiết 
nên chưa đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng đa 
dạng của khách hàng. Cụ thể là chưa chuyển 
khai được một số sản phẩm tín dụng bán lẻ 
tiềm năng của một số NHTM khác trong địc 
bàn hiện có như: cho vay đầu tư, kinh doanh 
chứng khoán, hay hình thức cho vay mua 
hàng trả góp trên cơ sở phối hợp với các nhà 
phân phối lớn, cho vay thẻ tín dụng, . 
66
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.5. Hạn chế về khâu tiếp thị, quảng bá 
thương hiệu và sản phẩm dịch vụ:
Hiện tại số lượng sản phẩm - dịch vụ tại 
Chi nhánh Rạch Giá khá đầy đủ nhưng vẫn 
chưa phát triển tương xứng với vị thế của 
mình. Một số cán bộ vẫn còn mang tâm lý 
khách hàng vay cần ngân hàng nên chưa chủ 
động trong quá trình cho vay, hoạt động tín 
dụng nói chung và hoạt động tín dụng bán lẻ 
nói riêng của Chi nhánh còn bị động, khi khách 
hàng có nhu cầu vay thì mới tìm đến ngân 
hàng chứ chi nhánh chưa chủ động tìm đến 
khách hàng, chưa kích thích, khơi gợi nhu cầu 
vay vốn của khách hàng.
Mặc khác, Chi nhánh vẫn còn chưa chú 
trọng đến việc Marketing, quảng bá thương 
hiệu. Các sản phẩm tín dụng vẫn chưa phổ 
biến đến khách hàng một cách rộng rãi. Các tờ 
rơi, quảng cáo về các sản phẩm tín dụng vẫn 
chưa được thực hiện hoặc thực hiện nhưng 
còn ít, sơ sài, chưa cụ thể và chưa chuyên 
nghiệp. Nguyên nhân do bộ phận dịch vụ – 
Marketing của chi nhánh chưa được thành lập 
nên gây hạn chế cho khâu tiếp thị, quảng bá 
thương hiệu của chi nhánh.
3.6. Hạn chế về công tác đào tạo:
Mặc dù chi nhánh có quang tâm đến hoạt 
động đào tạo đội ngũ cán bộ nhưng chất lượng 
và nội dung đào tạo chưa đáp ứng đầy đ