Phẫu thuật cắt xương thái dương điều trị ung thư tai: 10 trường hợp

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả mổ phương pháp cắt xương thái dương nhằm điều trị các bệnh lý ác tính tai và xương thái dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2012, 10 trường hợp cắt xương thái dương được thực hiện đối với các bệnh nhân ung thư tai và xương thái dương. Các bệnh nhân bao gồm 4 nam và 6 nữ, tuổi giao động từ 33 đến 78. Giải phẫu bệnh bao gồm 8 carcinôm tế bào gai, 1 carcinôm nhầy bì, và 1 carcinôm tuyến bọc dạng nhú. U được phân giai đoạn theo đại học Pittsburgh, Hoa Kỳ. Cắt xương thái dương bán phần bao gồm toàn bộ tuyến mang tai, lồi cầu xương hàm dưới và nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng được thực hiện trên 7 bệnh nhân. 3 bệnh nhân còn lại thực hiện cắt xương thái dương phần ngoài phối hợp cắt xương đá bán phần. Thắt xoang sigma và tái tạo màng cứng được thực hiện trên 1 bệnh nhân. Hố mổ được tái tạo với mỡ bụng, vạt có cuốn của các cơ ngực lớn, cơ lưng rộng, cơ thang, và vạt tự do cơ thon. 9 bệnh nhân được xạ trị sau mổ. Theo dõi sau mổ bằng CT và MRI. Kết quả: Chảy dịch não tủy qua vết thương và viêm màng não xảy ra trên hai bệnh nhân. Bệnh nhân thắt xoang sigma có phù não thoáng qua. Thời gian theo dõi trung bình là 15 tháng. Trong 4 bệnh nhân chết do tái phát tại chổ, 2 bệnh nhân có biên phẫu thuật dương tính. Tỉ lệ sống còn sau 1 năm là 70%, 2 năm là 60%. Bệnh nhân có khối u xâm lấn màng não vẫn sống. Kết luận: Phẫu thuật cắt xương thái dương trên bệnh nhân ung thư tai cải thiện khả năng lấy bỏ u với biên âm tính so với phẫu thuật khoét rỗng đá chũm truyền thống. Việc theo dõi bệnh nhân sau mổ cần thêm thời gian.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật cắt xương thái dương điều trị ung thư tai: 10 trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 131 PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG THÁI DƯƠNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TAI: 10 TRƯỜNG HỢP Nguyễn Quảng Đại*, Lý Xuân Quang**, Trần Văn Dương***, Trần Minh Trí****, Nguyễn Phong****, Võ Hiếu Bình**, Trần Minh Trường***** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả mổ phương pháp cắt xương thái dương nhằm điều trị các bệnh lý ác tính tai và xương thái dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2012, 10 trường hợp cắt xương thái dương được thực hiện đối với các bệnh nhân ung thư tai và xương thái dương. Các bệnh nhân bao gồm 4 nam và 6 nữ, tuổi giao động từ 33 đến 78. Giải phẫu bệnh bao gồm 8 carcinôm tế bào gai, 1 carcinôm nhầy bì, và 1 carcinôm tuyến bọc dạng nhú. U được phân giai đoạn theo đại học Pittsburgh, Hoa Kỳ. Cắt xương thái dương bán phần bao gồm toàn bộ tuyến mang tai, lồi cầu xương hàm dưới và nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng được thực hiện trên 7 bệnh nhân. 3 bệnh nhân còn lại thực hiện cắt xương thái dương phần ngoài phối hợp cắt xương đá bán phần. Thắt xoang sigma và tái tạo màng cứng được thực hiện trên 1 bệnh nhân. Hố mổ được tái tạo với mỡ bụng, vạt có cuốn của các cơ ngực lớn, cơ lưng rộng, cơ thang, và vạt tự do cơ thon. 9 bệnh nhân được xạ trị sau mổ. Theo dõi sau mổ bằng CT và MRI. Kết quả: Chảy dịch não tủy qua vết thương và viêm màng não xảy ra trên hai bệnh nhân. Bệnh nhân thắt xoang sigma có phù não thoáng qua. Thời gian theo dõi trung bình là 15 tháng. Trong 4 bệnh nhân chết do tái phát tại chổ, 2 bệnh nhân có biên phẫu thuật dương tính. Tỉ lệ sống còn sau 1 năm là 70%, 2 năm là 60%. Bệnh nhân có khối u xâm lấn màng não vẫn sống. Kết luận: Phẫu thuật cắt xương thái dương trên bệnh nhân ung thư tai cải thiện khả năng lấy bỏ u với biên âm tính so với phẫu thuật khoét rỗng đá chũm truyền thống. Việc theo dõi bệnh nhân sau mổ cần thêm thời gian. Từ khóa: Cắt xương thái dương, ung thư tai. ABSTRACT TEMPORAL BONE RESECTION FOR EAR CANCER: 10 CASES Nguyen Quang Đai, Ly Xuan Quang, Tran Van Duong, Tran Minh Tri, Nguyen Phong, Vo Hieu Binh, Tran Minh Truong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 131 - 137 Objectives: The aim of this study was to describe a method of temporal bone resection for the malignancies originating from the external auditory canal or the middle ear. Materials and Methods: From 9/2009 to 9/2012, 10 temporal bone resections were performed for patients with malignancies of the ear and temporal bone. These patients were 4 male and 6 female with the age ranged from 33 to 78 years. The pathological entities included 8 squamous cell carcinomas, 1 papillary cystic carcinoma, and 1 mucoepidermoid carcinoma. Tumors were graded according to the University of Pittsburgh system. Three patients underwent lateral temporal bone resection (LTBR) + subtotal petrosectomy (SP). Seven patients was performed subtotal temporal bone resection (STBR) including total parotidectomy, mandibular condylectomy, and * Khoa Tai Mũi Họng, BV FV ** Bộ Môn Tai Mũi Họng, Trường Đại Học Y Dược TP HCM *** Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình, BV Chợ Rẫy **** Khoa Ngoại Thần Kinh, BV Chợ Rẫy ***** Khoa Tai Mũi Họng, BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: Ths Nguyễn Quảng Đại ĐT: 0908988278 Email: dainguyen72@yahoo.co.uk Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 132 supraomohyoid neck dissection. Ligation of the sigmoid sinus and dural reconstruction was done in the same one patient. The surgical cavities were reconstructed with abdominal fat, pectoralis myocutaneous flap, latissimus dorsi myocutaneous flap, trapezius myocutaneous flap, and gracilis myocutaneous free flap. 9 out of 10 patients received post-op radiotherapy. Pre-op and post-op radiologic evaluation was done with CT and MRI. Results: Post-op CSF leak and meningitis occurred in two patients with no death. Transient cerebral edema occurred in the patient with sigmoid sinus ligation. A mean follow-up period was 15 months. 4 patients died of local recurrence including 2 patients with tumour-positive margin. 6 patients were still alive. Overall, 1- and 2- year survival rates were 70% and 60%, respectively. The patient with dural invasion remains alive. Conclusion: Temporal bone resection which was recommended for the malignancies of the ear improved probability of tumour removal with tumour-free margin compared with traditional radical mastoidectomy. More observation of post-op patient needs to be done. Keywords: Temporal bone resection, ear cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ U ác tính xuất phát ống tai ngoài và tai giữa rất hiếm gặp, với tần xuất khoảng 1/1.000.000/năm(3,6). Chưa thật sự có một nghiên cứu tiến cứu nào về phân giai đoạn, điều trị và đánh giá kết quả. Hiện tại, vẫn chưa có bảng phân giai đoạn nào của ung thư ống tai ngoài được chấp nhận bởi AJCC (American Joint Committee on Cancer) hay UICC (International Union Against Cancer. Do vậy, việc so sánh giữa các nhóm nghiên cứu khác nhau là rất khó khăn. Năm 1990, Arriaga và cộng sự (1) đã đề xuất bảng phân giai đoạn carcinôm tế bào gai ống tai ngoài và được hiệu chỉnh bởi Hirsch vào năm 2000(5). Cho đến nay, hệ thống phân giai đoạn Pittburgh được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Kỹ thuật lấy trọn u với biên phẫu thuật âm tính theo quan điểm ung thư học được xem là nguyên tắc nhằm nâng cao tỉ lệ sống năm năm đối với ung thư đầu cổ. Cho đến hiện tại, nhiều nơi trên thế giới và cả tại Việt Nam vẫn giữ quan điểm rằng khó phẫu thuật lấy trọn khối u do không thể đạt đến biên lành. Phẫu thuật khoét rỗng đá chũm toàn phần và xạ trị sau mổ vẫn tiếp tục được chấp nhận là phương pháp xử lý đối với nhóm bệnh lý này mặc dù tiên rất lượng kém và tỉ lệ sống còn trên 5 năm rất thấp. Năm 1954, Parsons và Lewis đã giới thiệu kỹ thuật cắt bỏ xương thái dương bán phần(7). Năm 1997, Moffat báo cáo tỉ lệ sống trên năm năm là 47% đối với các trường hợp ung thư xương thái dương giai đoạn trễ (T3, T4) được phẫu thuật cắt xương thái dương. Đây là bước tiến quan trọng trong điều trị ung thư xương thái dương. Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả kỹ thuật cắt xương thái dương nhằm điều trị ung thư xương thái dương đồng thời đánh giá những khó khăn cũng như những kết quả bước đầu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Từ 9/2009 đến 9/2012, nhóm nghiên cứu gồm các phẫu thuật viên tai mũi họng, ngoại thần kinh, và tạo hình đã điều trị cho 10 bệnh nhân ung thư tai và xương thái dương tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu Dụng cụ phẫu thuật đầu cổ, dụng cụ phẫu thuật thần kinh, và dụng cụ vi phẫu tai. Kính hiển vi và khoan siêu tốc. Tiến hành nghiên cứu Các bệnh nhân bao gồm 4 nam và 6 nữ, tuổi từ 33 đến 78, được thăm khám lâm sàng, chụp cắt lớp điện toán (CT) và cộng hưởng từ (MRI) vùng xương thái dương để đánh giá vị trí, kích thước, mức độ hủy xương, và liên quan của khối Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 133 u với các cấu trúc xung quanh. Các bệnh nhân được đánh giá giai đoạn theo hệ thống phân giai đoạn của Đại học Pittsburgh. Các bệnh nhân được phẫu thuật cắt xương thái dương bán phần hoặc cắt xương thái dương phần ngoài kết hợp cắt xương đá bán phần phối hợp cắt bỏ toàn bộ tuyến mang tai, cắt bỏ lồi cầu xương hàm dưới, nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng. Hố mổ được tái tạo bằng mỡ, vạt cơ thái dương, vạt cơ ngực lớn, vạt cơ lưng rộng, và vạt cơ thon. Phẫu thuật cắt bỏ xương thái dương phần ngoài (LTBR) + cắt bỏ xương đá bán phần (SP) Rạch sau tai kéo dài từ hố thái dương xuống cổ. Nếu vành tai được bảo tồn, đường rạch thứ hai được thực hiện trong cửa tai ngoài sang thương. Nếu vành tai được cắt bỏ, kết hợp đường rạch trước và sau tai lấy bỏ vành tai và cả vùng da xung quanh thành một khối. Lấy bỏ vỏ xương chũm và bộc lộ dây VII. Phần xương lấy bỏ đến rễ cung gò má và gờ cơ nhị thân. Mở rộng ngách mặt và giải phóng khớp đe đạp. Ngách mặt được mở tiếp tục xuống dưới và trước ngoài dây VII, nhưng trong cung nhĩ, cho tới khi phần mô lấy bỏ chỉ còn dính thành ống tai xương phía trước ở mức bao khớp thái dương hàm. Osteotome được thực hiện để tách rời mẫu bệnh phẩm. Cắt bỏ toàn bộ tuyến mang tai thành một khối với bệnh phẩm bao gồm ống tai ngoài, màng nhĩ, xương búa, và xương đe. Lấy bỏ toàn bô các nhóm khí bào chũm + lấp vòi nhĩ. Lấp hố mổ bằng mỡ hoặc để hở. Dẫn lưu, đóng vết thương đồng thời đóng ống tai ngoài vĩnh viễn. Biên trong là khoang tai giữa và xương bàn đạp, khoang chũm phía sau, thượng nhĩ và cung gò má phía trên, bao khớp thái dương hàm phía trước, vòng nhĩ trong (medial tympanic ring) và hố dưới thái dương phía dưới. Biên ngoài tùy thuộc mức độ lan rộng của khối u. Bao nhĩ (otic capsule) và dây thần kinh mặt được bảo tồn. Phẫu thuật cắt bỏ xương thái dương bán phần (STBR) Thực hiện phẫu thuật cắt bỏ xương thái dương phần ngoài. Lấy bỏ bao nhĩ, thành xương phía trong của tai giữa và xương chũm. Cắt bỏ lồi cầu xương hàm dưới, TK VII, màng cứng, xoang sigma, và các thành phần hố dưới thái dương. TK VII được cắt bỏ đến đoạn mê nhĩ hoặc ống tai trong. Tuy nhiên, có thể chọn lọc bảo tồn TK VII nếu không có dấu hiệu liên quan thần kinh. Nếu khối u lan vào vùng trước nhĩ, vòi nhĩ, hoặc ĐM cảnh trong là chỉ định mở vào hố dưới thái dương. Cơ thái dương được lật xuống dưới và cắt bỏ cung gò má. Cắt bỏ lồi cầu xương hàm dưới. Việc lấy bỏ u tiến hành tùy thuộc vào mức độ lan rộng của bệnh nhưng có thể bao gồm xác định mảnh chân bướm, TK V3, đoạn ngang ĐM cảnh trong và có thể bao gồm mở sọ thái dương. Hố mổ được tái tạo bằng vạt da cơ có cuốn hay vạt tự do. Các biên là xoang sigma và màng cứng hố sau phía sau, màng cứng hố giữa phía trên, động mạch cảnh trong phía trước, hành cảnh phía dưới, và mài mỏng phần xương quanh đm cảnh trong phần đỉnh xương đá phía trong. Giới hạn trong của phẫu thuật còn ở bao nhĩ tùy thuộc độ sâu ảnh hưởng và được thực hiện lấy bỏ từng phần một. Phẫu thuật nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng (nhóm I, II, III), cắt bỏ toàn bộ tuyến mang tai, cùng với lồi cầu xương hàm dưới được thực hiện trước khi tiến hành cắt xương thái dương. Sau phẫu thuật, các bệnh nhân được điều trị kháng sinh dự phòng nhiễm trùng vết mổ hoặc viêm màng não. Dẫn lưu thắt lưng cân nhắc trong từng trường hợp. Các bệnh nhân được chụp CT hoặc MRI để theo dõi sau mổ. Các bệnh nhân được xạ trị sau mổ 4 đến 6 tuần. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 134 KẾT QUẢ Tuổi 33 đến 78 tuổi, trung bình 50 tuổi Giới Nam: 04, Nữ: 06 Triệu chứng lâm sàng Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng. Chảy tai Đau tai Chảy máu tai Liệt mặt Polyp Khối u trong tai Giảm thính lực VTG mạn 43, nữ + + - + - + - - 54, nữ + + + + - + + + 33, nữ + + - + - + + + 52, nam + + - - - + + + 56, nữ + + + - - + + - 33, nam + + - + - + + - 78, nam + - - - - + - - 39, nữ + + - + - + + - 48, nam + + - + - + + + 68, nữ + + - + - + + + Đau tai, chảy tai và khối u trong tai gặp trong đa số các trường hợp. Bảng 2: Phân giai đoạn và giải phẫu bệnh TNM Giai đoạn GPB Xạ 43, nữ T4N0Mx IV SCC cao + 54, nữ T4N0Mx IV SCC TB + 33, nữ T4N0Mx IV C nhầy bì + 52, nam T4N0Mx IV SCC TB + 56, nữ T4N0Mx IV SCC TB + 33, nam T4N0Mx IV SCC kém di căn + 78, nam T4N0Mx IV C tuyến bọc nhú + 39, nữ T3N0Mx III SCC cao + 48, nam T4N0Mx IV SCC cao + 68, nữ T4N0Mx IV SCC cao - Phân giai đoạn theo bảng phân loại Đại học Pittsburgh, 9/10 bệnh nhân giai đoạn IV. Carcinôm tế bào gai chiếm 8 trường hợp. Bảng 3: Phẫu thuật. Phẫu thuật cắt xương thái dương Nao hach Cắt tuyến mang tai Cắt lồi cầu Thắt xoang sigma Tái tạo màng cứng Tái tạo 43, nữ PT cắt xương thái dương bán phần + + + - - Vạt cơ thon 54, nữ PT cắt xương thái dương bán phần + + + - - Vạt cơ thang 33, nữ PT cắt xương thái dương bán phần + + + - - Vạt cơ lưng rộng 52, nam PT cắt xương thái dương bán phần + + + + + Vạt cơ ngực lớn 56, nữ PT cắt xương thái dương bán phần + + + - - Vạt cơ thon 33, nam PT cắt xương thái dương bán phần + + + - - Vạt cơ thon 78, nam PT cắt xương thái dương phần ngoài + PT cắt xương đá bán phần - - - - - Mỡ bụng 39, nữ PT cắt xương thái dương bán phần + + + - - Mỡ bụng 48, nam PT cắt xương thái dương phần ngoài + PT cắt xương đá bán phần - - - - - Để hở 68, nữ PT cắt xương đá bán phần - - - - - Để hở Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 135 Trong 10 bệnh nhân, 7 bệnh nhân được phẫu thuật cắt xương thái dương bán phần, 2 bệnh nhân được cắt xương thái dương phần ngoài + cắt xương đá bán phần, và 1 bệnh nhân được phẫu thuật cắt xương đá bán phần. 7/10 bệnh nhân được nạo vét hạch trên cơ vai móng, cắt toàn phần tuyến mang tai, và cắt lồi cầu xương hàm dưới. Trong 7 bệnh nhân cắt xương thái dương bán phần, 1 bệnh nhân được thắt xoang sigma, lấy bỏ vịnh cảnh, lấy bỏ và tái tạo một phần màng cứng do u xâm lấn. Để tái tạo hố mổ, vạt tự do cơ thon được sử dụng trong 3 trường hợp. 2 trường hợp sử dụng mỡ bụng, 2 trường hợp để hở. 3 trường hợp còn lại sử dụng vạt cơ thang, cơ ngực lớn và cơ lưng rộng. Bảng 4: Biến chứng. Phù não VMN Dò DNT Nhiễm trùng VT 43, nữ - - - - 54, nữ - - + + 33, nữ - - - - 52, nam + + + - 56, nữ - - - - 33, nam - - - - 78, nam - - - - 39, nữ - - - - 48, nam - - - - 68, nữ - - - - Có 1 bệnh nhân xảy ra các biến chứng phù não, viêm màng não, và dò dịch não tủy qua vết thương. 1 bệnh nhân khác xảy ra nhiễm trùng vết mổ. Bảng 5: Theo dõi. Tái phát Theo dõi Kết quả 43, nữ 3 tháng 06 tháng Chết do tái phát tại chổ 54, nữ 6 tháng 18 tháng Chết do tái phát tại chổ 33, nữ - 14 tháng Sống, không bệnh 52, nam - 28 tháng Sống, không bệnh 56, nữ - 24 tháng Sống, không bệnh 33, nam - 24 tháng Sống, không bệnh 78, nam - 12 tháng Sống, không bệnh 39, nữ + 04 tháng Chết do tái phát tại chổ 48, nam - 16 tháng Sống, không bệnh 68, nữ - 06 tháng Chết, tái phát tại chổ Thời gian bệnh nhân được theo dõi ít nhất là 6 tháng và lâu nhất là 28 tháng. Trong 10 bệnh nhân được theo dõi. Hình 1: CT trước phẫu thuật. Hình 2: CT sau phẫu thuật. Hình 3: Bệnh nhân trước mổ. Hình 4: Bệnh nhân sau mổ. BÀN LUẬN Việc điều trị ung thư tai và xương thái dương vẫn còn là một thách thức rất lớn đối với phẫu thuật viên sàn sọ. Vị trí giải phẫu, diễn biến âm thầm, và mức độ ác tính rất cao không những làm cho việc chẩn đoán sớm trở nên rất khó khăn mà việc điều trị cũng khống đem lại kết quả khả quan. Rõ ràng, phẫu thuật, xạ trị hoặc phẫu thuật phối hợp xạ trị là những lựa chọn điều trị. Những nổ lực điều trị phẫu thuật ung thư tai và xương thái dương có từ hàng trăm năm nay khởi đầu là phẫu thuật khoét rỗng đá chũm phối hợp xạ trị sau mổ cho đến những phẫu thuật lớn hơn như cắt xương thái dương được thực hiện bởi Parsons và Lewis từ thập niên 50 thế kỷ trước. Tuy nhiên, tỉ lệ sống còn không cải thiện và di chứng phẫu thuật đã làm cho các phẫu thuật viên chùn bước(3,5,2). Đối với Việt Nam chúng ta, cho đến những năm đầu của thế kỷ 21, chúng ta vẫn dung lại ở Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 136 phẫu thuật khoét rỗng đá chũm kết hợp xạ trị sau phẫu thuật đối với ung thư tai và xương thái dương. Điều này đồng nghĩa với việc tỉ lệ sống còn trên 5 năm là rất thấp và bệnh nhân phải chịu đựng hố mổ chảy dịch hôi thối kéo dài và sự đau đớn cho ung thư xâm lấn xương. Ung thư tai là bệnh lý hiếm gặp. Do vậy, gần nhứ không có nhiều trung tâm trên thế giới có được những kết luận có ý nghĩa thống kê. Khó có thể nói rằng phương pháp điều trị nào là tối ưu nhất đối với bệnh nhân ung thư tai (6,2). Phẫu thuật khoét tại chổ đối với ung thư giai đoạn sớm (T1 và T2), vẫn được ủng hộ nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên, khó có thể nói rằng khối u đã được lấy trọn hay chưa. Vào những thập niện cuối cùng của thế kỷ XX, đã có những báo cáo của nhiều tác giả khác nhau cho thấy không những giảm được di chứng sau phẫu thuật mà còn gia tăng tỉ lệ sống còn trên 5 năm đối với các trường hợp ung thư tai tái phát hoặc giai đoạn cuối. Sự thành công này rõ ràng có sự đóng góp rất lớn của ngành gây mê hồi sức, với sự hộ trợ của các chuyên khoa liên quan như Ngoại Thần Kinh, Giải Phẫu Bệnh, Chẩn Đoán Hình Ảnh, Ung Thư, Điểm then chốt trong điều trị phẫu thuật ung thư tai cũng như các loại ung thư khác là đảm bảo được biên an toàn trong phẫu thuật. Điều này rõ ràng khó có thể có được đối với phẫu thuật khoét rỗng đá chũm trong nhiều trường hợp ung thư giai đoạn trễ (T3 và T4). Đối với các trường hợp ung thư giai đoạn sớm (T1 và T2), chúng tôi ủng hộ phẫu thuật cắt xương thái dương phần ngoài phối hợp phẫu thuật cắt xương đá bán phần để đảm bảo tối đa biên an toàn. Đối với giai đoạn trễ, chúng tôi tiến hành phẫu thuật cắt xương thái dương bán phần + cắt bỏ toàn bộ tuyến mang tai, nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng, và cắt bỏ lồi cầu xương hàm dưới. Việc cắt bỏ xương thái dương được thực hiện trên tinh thần lấy trọn khối u. Tuy nhiên, với những vị trí sát động mạch cảnh trong hay vịnh cảnh, việc lấy bỏ u từng phần được chấp nhận để đảm bảo đạt được biên lành ở mức độ tối đa có thể được. Phẫu thuật lấy trọn u đầu tiên được mô tả bởi Campbell vào 1951. 1954, Parson và Lewis mô tả ứng dụng thành công phẫu thuật này. 1961, Conley và Novak nâng được tỷ lệ sống còn trên 5 năm lên 27%. Vào năm 1975, Lewis báo cáo 100 trường hợp với tỉ lệ sống còn trên 5 năm là 25%(8,4). Cho đến 1997, Moffat báo cáo tỉ lệ sống còn trên 5 năm là 47%(4). Vào năm 2008, tác giả Nobutaka báo cáo phẫu thuật cắt xương thái dương bán phần cho tỉ lệ sống còn trên 5 năm đối với bệnh nhân ung thư tai là 67,5%. Biến chứng sau phẫu thuật là vấn đề không thể tránh khỏi(1). Để tránh tối đa, tất cả các trường hợp ung thư tai và xương thái dương nên được đánh giá kỹ lưỡng về lâm sàng và hình ảnh học. Mặc dù mới áp dụng phẫu thuật cắt xương thái dương trên 10 bệnh nhân, kết quả bước đầu đã cho thấy có sự cải thiện về chất lượng cuộc sống cũng như tỉ lệ sống còn. KẾT LUẬN Ung thư tai và xương thái dương là bệnh lý hiếm gặp. Cho đến thời điểm hiện tại, thế giới vẫn chưa có sự thống nhất về cách phân chia giai đoạn cũng như phương pháp điều trị tối ưu. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt xương thái dương điều trị ung thư tai đã đem lại những thành công trong việc nâng cao tỉ lệ sống còn trên năm năm cũng như chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arriaga M, Curtin HD, Takahashi H, Kamerer DB. “The role of preoperative CT scans in staging external auditory meatus carcinoma: radiologic-pathologic correlation study.” Otolaryngol Head Neck Surg 1991 Jul;105(1):6-11. 2. Goodwin WJ, Jesse RH. “Malignant neoplasms of the external auditory canal and temporal bone.” Arch Otolaryngol 1980 Nov;106(11):675-9. 3. Kuhel WI, Hume CR, Selesnick SH. “Cancer of the external auditory canal and temporal bone.” Otolaryngol Clin North Am 1996 Oct;29(5):827-52. Review. 4. Moffat DA, Grey P, Ballagh RH, Hardy DG. “Extended temporal bone resection for squamous cell carcinoma.” Otolaryngol Head Neck Surg 1997 Jun;116(6 Pt 1):617-23. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 137 5. Moody SA, Hirsch BE, Myers E