Phẫu thuật nội soi một vết mổ trong tiết niệu: Ứng dụng ban đầu tại Bệnh viện Bình Dân

Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi một vết mổ (LaparoEndoscopic Single-site Surgery, LESS) là kỹ thuật mổ nội soi mới được áp dụng gần đây trên thế giới. Bài viết này báo cáo và đánh giá tính khả thi, độ an toàn của phẫu thuật LESS trong bệnh lý Tiết niệu lần đầu tiên thực hiện tại khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2009đến tháng 3/2011, có 76 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi một vết mổ tại Khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân. Phẫu thuật được thực hiện hoặc qua 3 trocar tiêu chuẩn đặt sát nhau tại rốn hoặc SILS Port™ (Covidien). Các dụng cụ nội soi ổ bụng tiêu chuẩn và các dụng cụ chuyên dụng bẻ cong được đã được sử dụng để cắt hoặc phẫu tích. Kết thúc phẫu thuật các trocar được rút ra và một ống dẫn lưu được đặt qua lỗ trocar rốn. Bệnh nhân được đánh giá và dữ liệu thu thập trong và sau cuộc mổ. Kết quả: Có 45 bệnh nhân nam và 31 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình: 46,8 (10-86). ASA trước mổ: I: 11/76, II: 48/76, III: 17/76. Loại phẫu thuật Tiết niệu: Cắt chóp nang thận: 21 (Trái: 10, Phải: 11), Cắt nang cạnh bể thận: 1, Cắt nang tuyến thượng thận: 1, Đem tinh hoàn ẩn trong ổ bụng xuống bìu: 1, Tạo hình khúc nối bể thận niệu quản: 11 (Trái: 4, Phải: 7), Mở niệu quản lấy sạn: 19 (Trái:13, Phải:6), Mở bể thận lấy sạn (khúc nối): 4, Cắt bỏ thận mất chức năng: 13 (Trái:5, Phải:8), Cắt thận tận gốc: 3 (Trái:1, Phải:2), Cắt một phần thận: 2 (Phải). Thời gian mổ trung bình: 113,2 phút (30-240). Lượng máu mất trung bình: 81 mL (10-700). Thời gian mang ống dẫn lưu: 3,1 ngày (2-4). Thời gian nằm viện sau mổ: 3,3 ngày (1-10). Biến chứng sau mổ: Sốt sau cắt thận:1, Loét do stress sau cắt thận:1, Chảy máu da vùng rốn: 2, Huyết khối tĩnh mạch chi dưới: 1, Tụ dịch hố chậu: 1, Xì nước tiểu lâu ngày: 1, Nhiễm trùng niệu: 1, Mổ mở lại cầm máu:1.Chuyển mổ mở:1. Truyền máu quanh mổ: 1 Kết luận: Tuy phẫu thuật nội soi một vết mổ mới được ứng dụng gần đây, kết quả ứng dụng của chúng tôi trong các bệnh lý Tiết Niệu là đáng khích lệ với tỉ lệ biến chứng chấp nhận được. Cần thêm số liệu nghiên cứu để xác nhận vai trò của LESS trong phẫu thuật Tiết niệu.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi một vết mổ trong tiết niệu: Ứng dụng ban đầu tại Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 71 PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ TRONG TIẾT NIỆU: ỨNG DỤNG BAN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Phạm Phú Phát*, Nguyễn Tiến Đệ*, Đỗ Vũ Phương*, Chung Tuấn Khiêm*, Trần Ngọc Khắc Linh*, Đỗ Lệnh Hùng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi một vết mổ (LaparoEndoscopic Single-site Surgery, LESS) là kỹ thuật mổ nội soi mới được áp dụng gần đây trên thế giới. Bài viết này báo cáo và đánh giá tính khả thi, độ an toàn của phẫu thuật LESS trong bệnh lý Tiết niệu lần đầu tiên thực hiện tại khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2009đến tháng 3/2011, có 76 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi một vết mổ tại Khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân. Phẫu thuật được thực hiện hoặc qua 3 trocar tiêu chuẩn đặt sát nhau tại rốn hoặc SILS Port™ (Covidien). Các dụng cụ nội soi ổ bụng tiêu chuẩn và các dụng cụ chuyên dụng bẻ cong được đã được sử dụng để cắt hoặc phẫu tích. Kết thúc phẫu thuật các trocar được rút ra và một ống dẫn lưu được đặt qua lỗ trocar rốn. Bệnh nhân được đánh giá và dữ liệu thu thập trong và sau cuộc mổ. Kết quả: Có 45 bệnh nhân nam và 31 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình: 46,8 (10-86). ASA trước mổ: I: 11/76, II: 48/76, III: 17/76. Loại phẫu thuật Tiết niệu: Cắt chóp nang thận: 21 (Trái: 10, Phải: 11), Cắt nang cạnh bể thận: 1, Cắt nang tuyến thượng thận: 1, Đem tinh hoàn ẩn trong ổ bụng xuống bìu: 1, Tạo hình khúc nối bể thận niệu quản: 11 (Trái: 4, Phải: 7), Mở niệu quản lấy sạn: 19 (Trái:13, Phải:6), Mở bể thận lấy sạn (khúc nối): 4, Cắt bỏ thận mất chức năng: 13 (Trái:5, Phải:8), Cắt thận tận gốc: 3 (Trái:1, Phải:2), Cắt một phần thận: 2 (Phải). Thời gian mổ trung bình: 113,2 phút (30-240). Lượng máu mất trung bình: 81 mL (10-700). Thời gian mang ống dẫn lưu: 3,1 ngày (2-4). Thời gian nằm viện sau mổ: 3,3 ngày (1-10). Biến chứng sau mổ: Sốt sau cắt thận:1, Loét do stress sau cắt thận:1, Chảy máu da vùng rốn: 2, Huyết khối tĩnh mạch chi dưới: 1, Tụ dịch hố chậu: 1, Xì nước tiểu lâu ngày: 1, Nhiễm trùng niệu: 1, Mổ mở lại cầm máu:1.Chuyển mổ mở:1. Truyền máu quanh mổ: 1 Kết luận: Tuy phẫu thuật nội soi một vết mổ mới được ứng dụng gần đây, kết quả ứng dụng của chúng tôi trong các bệnh lý Tiết Niệu là đáng khích lệ với tỉ lệ biến chứng chấp nhận được. Cần thêm số liệu nghiên cứu để xác nhận vai trò của LESS trong phẫu thuật Tiết niệu. Từ khóa: Nội soi một vết mổ. ABSTRACT LAPAROENDOSCOPIC SINGLE-SITE (LESS) SURGERY IN UROLOGY: PRELIMINARY EXPERIENCE IN A SINGLE INSTITUTION Vu Le Chuyen, Nguyen Phuc Cam Hoang, Pham Phu Phat, Nguyen Tien De, Do Vu Phuong, Chung Tuan Khiem, Tran Ngoc Khac Linh, Do Lenh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 71 - 78 Objective: LaparoEndoscopic Single-Site Surgery (LESS) is an emerging endoscopic techmique in the world. This paper is to report and assess the feasibility and safety of LESS surgery in urology initially performed at the Department of Urology C, Binh Dan hospital. * Khoa Niệu C, Bệnh Viện Bình Dân, TP Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: Ts.Bs. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng ĐT: 0913719346 Email: npchoang@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Chuyên Đề Thận Niệu 72 Materials and Method: From September 2009 to March 2011, seventy-six patients underwent LESS surgeries at the Department of Urology C of Binh Dan hospital. Patients were placed in the modified nephrolithotomy or supine position. A transumbilical or periumbilical skin incision of 2 cm was made for insertion of 3 standard trocars (2 trocars Storz® 10mm and one trocar Storz® 5mm) or a SILS Port™ of Covidien. Standard and roticular laparoscopic instruments were used for dissection-section during the procedures. At the end of the procedure, the trocars were removed, the specimen retrieved through the umbilicus and a drain placed at the umbilicus. Patients were assessed and data recorded. Results: There were 45 male and 31 female patients. Mean age: 46.8 (10-86). ASA score: I: 11/76, II: 48/76, III: 17/76. The urological procedures: renal cyst decortication: 21 (Left: 10, Right: 11), parapelvic cyst removal:1, removal of adrenal cyst: 1, orchidopexy for undescending testis: 1, pyeloplasty: 11 (Left: 4, Right: 7), ureterolithotomy: 19 (Left: 13, Right: 6), pyelolithotomy: 4, simple nephrectomy: 13 (Left:5, Right:8), radical nephrectomy: 3 (Left:1, Right: 2), partial nephrectomy: 2 (Right). Mean operating time: 113.2 mins (30-240). Mean estimated blood loss: 81 mL (10-700). Drain removal in 3.1 days (2-4). Postoperative hospital stay: 3.3 days (1-10). Postoperative complications: fever after nephrectomy:1, stress ulcer after nephrectomy:1, bleeding at umbilical site: 2, venous thrombosis of leg:1, fluid collection at iliac fossa:1, prolonged urine leakage: 1, UTI:1, reoperation for hemostasis: 1. Conversion to open surgery:1. Perioperative blood transfusion: 1. Conclusions: Although LESS surgery is just recently applied in urology, our outcomes in LESS urologic procedures are quite encouraging with acceptable rate of complications. Further studies are needed to better define the appropriate role of LESS surgery in urology. Key words: LaparoEndoscopic Single-Site Surgery (LESS). ĐẶT VẤN ĐỀ Nội soi ổ bụng một vết mổ (LaparoEndoscopic Single-site Surgery, LESS) là kỹ thuật mổ nội soi mới, được giới thiệu và ứng dụng trong các trung tâm lớn trên thế giới trong thời gian rất gần đây. Bài viết này báo cáo lại loạt 76 bệnh nhân tiết niệu đầu tiên được ứng dụng kỹ thuật này từ tháng 9/2009 đến tháng 3/2011 tại Khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Trong nghiên cứu ứng dụng LESS, chúng tôi dùng nghiên cứu quan sát tiến cứu, áp dụng trên một số bệnh nhân chọn lọc có chỉ định phẫu thuật tiết niệu. Trong bước đầu chỉ áp dụng với phẫu thuật đường tiểu trên, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả phẫu thuật cắt bỏ và phẫu thuật tạo hình và dùng ngã trong phúc mạc. Tiêu chuẩn loại trừ là những bệnh nhân đã phẫu thuật thận cùng bên hoặc có chống chỉ định nội soi ổ bụng cổ điển. Tất cảc bệnh nhân đều được tư vấn và chấp nhận phẫu thuật nội soi một vết mổ. Phương pháp nghiên cứu Dụng cụ phẫu thuật A B C Hình 1: A, B, C. SILS Port ™ (Covidien) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 73 Port: ở những bệnh nhân đầu tiên chúng tôi sử dụng các trocar Storz 10mm và 5mm cổ điển đặt qua rốn và quanh rốn. Ở những bệnh nhân sau chúng tôi dùng port đa kênh chuyên dụng loại SILS Port™ (Covidien, USA) (Hình 1). Dụng cụ phẫu tích: ở bệnh nhân dùng trocar cổ điển chúng tôi dùng dụng cụ cổ điển, ở bệnh nhân dùng SILS Port™ sẽ dùng dụng cụ bẻ cong chuyên dụng gồm: Rotic EndoDissect 5mm, Rotic EndoGrasp 5 mm, Rotic EndoShears 5mm (Covidien, USA) (Hình 2) A B C Hình 2: (A) Rotic EndoDissect 5mm; (B): Rotic EndoGrasp 5 mm; (C): Rotic EndoShears 5mm Kỹ thuật đặt Port Bệnh nhân nằm ở tư thế nằm nghiêng mổ thận biến đổi. Ở những bệnh nhân đầu tiên dùng kỹ thuật đặt 3 trocar qua rốn như sau: rạch da dài 2-2,5 cm, vòng sát qua rốn hoặc xuyên qua rốn, bóc tách da ở rốn. Đặt một trocar Storz® 10mm ở ngay rốn theo kỹ thuật chọc trực tiếp. Bơm hơi CO2 ổ bụng qua trocar này. Đặt thêm 2 trocar Storz® (một 10mm và một 5mm) ở quanh rốn. Ống soi đặt ở trocar rốn, dụng cụ phẫu tích đặt qua 2 trocar còn lại. (Hình 3A,B) A B C Hình 3.A: Đặt 3 port tiêu chuẩn qua rốn, quanh rốn. B. Thao tác nắm ngược cán dụng cụ. C. Khâu đóng rốn Ở những bệnh nhân sau chúng tôi chúng tôi dùng SILS Port™ đặt ở rốn: rạch da dài 2cm xuyên rốn, xẻ cân cơ thẳng bụng và dùng một kềm kelly đặt SILS Port™ qua rốn. Qua SILS Port™ sẽ đặt 2 trocar 5mm cho dụng cụ phẫu thuật và 1 trocar 10mm cho ống soi. (Hình 4A). Phẫu thuật viên chính đứng trước bụng bệnh nhân, người phụ giữ ống soi ngồi trên một ghế đặt bên cạnh và phía sau phẫu thuật viên chính (Hình 4B). Phẫu thuật tiến hành như nội soi ổ bụng trong phúc mạc. A B C Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Chuyên Đề Thận Niệu 74 Hình 4: A. SILS Port™ và dụng cụ chuyên biệt. B. Êkip mổ. C. Khâu đóng rốn Các dữ kiện cuộc mổ gồm: lượng máu mất, thời gian mổ, các port phụ hay chuyển thành nội soi ổ bụng cổ điển, biến chứng trong mổ, thời gian nằm viện, biến chứng sớm hậu phẫu, tình trạng đau sau mổ được ghi nhận và phân tích. KẾT QUẢ Từ tháng 9/2009 đến tháng 3 năm 2011: có 45 bệnh nhân nam (59,2%) và 31 bệnh nhân nữ (40,8%) đã được phẫu thuật LESS cho các bệnh lý Tiết niệu. Tuổi trung bình: 46,8 (10-86). Chỉ số ASA trước mổ: I: 11/76, II: 48/76, III: 17/76. Loại phẫu thuật: Cắt thận mất chức năng: 13 (Trái:5, Phải:8), Cắt chóp nang thận: 21 (Trái: 10, Phải: 11), Cắt nang cạnh bể thận: 1, Cắt nang tuyến thượng thận: 1, Đem tinh hoàn ẩn trong ổ bụng xuống bìu: 1, Tạo hình khúc nối bể thận niệu quản: 11 (Trái: 4, Phải: 7), Mở niệu quản lấy sạn: 19 (Trái:13, Phải:6, Sạn niệu quản lưng:14, Sạn niệu quản chậu:5), Mở bể thận lấy sạn (khúc nối): 4, Cắt thận tận gốc: 3, Cắt một phần thận: 2. A B C D Hình 5: A. Mở niệu quản lấy sạn. B. Tạo hình khúc nối trái. C. Cắt thận đơn giản. D. Cắt một phần thận A B C Hình 6: Bệnh phẩm cắt thận. A. Cắt thận đơn giản. B. Cắt một phần thận. C. Cắt thận tận gốc Số trường hợp dùng port và dụng cụ cổ điển: 54 (71,1%). Số trường hợp dùng SILS Port™ và dụng cụ chuyên dụng: 22 (28,9%) Có 75 trường hợp nội soi một vết mổ thành công, có một trường hợp dùng một port phụ 5mm trong tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản (dụng cụ cổ điển), một trường hợp chuyển mổ mở (cắt thận tận gốc), một trường hợp mổ mở lại cầm máu (cắt thận tận gốc). Thời gian mổ trung bình: 113,2 phút (30 - 240) Lượng máu mất trung bình: 81 mL (10 - 700) Thời gian mang ống dẫn lưu: 3,1 ngày (2 - 4). Thời gian nằm viện sau mổ: 3,3 ngày (1 - 10). Biến chứng sau mổ: Sốt sau mổ:1 (cắt thận đơn giản), Loét do stress sau mổ: 1 (cắt thận đơn giản), Chảy máu da vùng rốn: 2, Huyết khối tĩnh mạch chi dưới: 1 (cắt thận đơn giản), Tụ dịch hố chậu: 1 (sạn niệu quản chậu, điều trị bảo tồn), Xì nước tiểu lâu ngày: 1 (tạo hình khúc nối bể thận niệu quản, điều trị bảo tồn), Nhiễm trùng niệu: 1 (sạn niệu quản). Truyền máu quanh mổ: 1 (cắt thận tận gốc). Bảng 1: Thông số cuộc mổ Phẫu thuật Dụng cụ Kích thước nang / sạn / bướu (mm) Máu mất (ml) Thời gian mổ (phút) Nằm viện (ngày) Ghi chú Cắt chóp nang thận Cổ điển: 14 72,6 17,45 64 2,85 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 75 Phẫu thuật Dụng cụ Kích thước nang / sạn / bướu (mm) Máu mất (ml) Thời gian mổ (phút) Nằm viện (ngày) Ghi chú (n=21) Chuyên dụng: 7 Mở niệu quản lấy sạn (n=19) Cổ điển: 11 Chuyên dụng: 8 16,85 23,85 93,1 3,3 BC: 1 chảy máu ở rốn, 1 tụ dịch hố chậu, 1 nhiễm trùng niệu Mở bể thận lấy sạn (n=4) Cổ điển: 2 Chuyên dụng: 2 16,45 16,35 88.05 3,3 BC: 1 chảy máu vết mổ ở rốn Tạo hình khúc nối (n=11) Cổ điển: 8 Chuyên dụng: 3 - 45,2 133 3,9 Dùng thêm port phụ: 1. BC: Xì nước tiểu lâu ngày: 1 (bảo tồn) Đem tinh hoàn ẩn xuống bìu (n=1) Cổ điển - 40 90 1 Cắt thận đơn giản (n=13) Cổ điển - 185,7 158 3,95 BC: 1 sốt sau mổ, 1 xuất huyết tiêu hóa, 1 huyết khối TM chân Cắt thận tận gốc (n=3) Cổ điển: 1 Chuyên dụng: 2 43,3 166,6 145 5,3 Chuyển mổ mở: 1, Mổ mở lại cầm máu: 1 (oozing) Cắt một phần thận (n=2) Cổ điển 25 200 120 3 Bướu nông, không kẹp cuống thận BÀN LUẬN Tại sao phẫu thuật nội soi một vết mổ? Thời gian rất gần đây, trên thế giới nổi lên 2 kỹ thuật nội soi ổ bụng mới: nội soi qua lỗ tự nhiên (Natural orifice translumenal endoscopic surgery- NOTES) và nội soi một vết mổ (Laparoendoscopic single-site surgery – LESS). Mục đích của NOTES và LESS là làm tăng kết quả thẩm mỹ (Hình 7) và giảm thương tật của phẫu thuật nội soi ổ bụng cổ điển (LAP). Trong LESS, người ta dùng một port đa kênh chuyên biệt duy nhất và các dụng cụ phẫu thuật bẻ cong được nên không cần đặt các trocar xa nhau. Các thử nghiệm labo và các báo cáo lâm sàng đều cho thấy tính khả thi và độ an toàn của LESS. Rất nhiều loại phẫu thuật Tiết niệu đã được thực hiện bằng LESS, bao gồm cả phẫu thuật cắt bỏ và tạo hình (1,3,6,8,13,20). Hình 7: Sẹo sau mổ LESS ẩn dưới rốn rất thẩm mỹ Các khó khăn trong thao tác kỹ thuật và cách khắc phục(17) Trong LESS, việc đặt các dụng cụ nằm sát nhau qua rốn gây ra những hiện tượng sau: Mất thế “triangulation” của nội soi cổ điển. Nếu dùng các port cổ điển đặt quanh rốn thế này không bị mất hoàn toàn, khắc phục chỉ cần nắm ngược cán dụng cụ xa nhau ra. Nếu dùng port chuyên biệt, thế này mất hoàn toàn và khắc phục bằng cách phối hợp dùng dụng cụ cổ điển và dụng cụ bẻ cong chuyên biệt hoặc dùng hai dụng cụ bẻ cong. Kinh nghiệm của chúng tôi là trong thời gian đầu nên phối hợp một dụng cụ cổ điển với một dụng cụ bẻ cong thì dễ thao tác hơn. “Instruments crossing”: nhất là khi dùng port chuyên biệt. Lúc đó, thao tác của tay trái sẽ tác động lên vùng bên phải và ngược lại. Cách khắc phục là tập sử dụng 2 tay như nhau. “Instrument crowding”, “clashing”: khắc phục bằng cách nắm ngược cán dụng cụ, hoặc kết hợp dùng robot, dùng camera 5mm, đầu mềm hoặc đầu cong. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Chuyên Đề Thận Niệu 76 Vấn đề dụng cụ chuyên biệt, các cải tiến Tai(18) hay Jeong(7) dùng Port đa kênh tự chế làm từ dụng cụ banh vết mổ Alexis (Hình 8). Branco(2) cho rằng các dụng cụ chuyên dụng không tuyệt đối cần thiết trong LESS. Ông chỉ dùng các trocar cổ điển đặt qua rốn cùng các dụng cụ nội soi cổ điển để thực hiện 6 ca LESS: 3 cắt thận, 1 cắt tuyến thượng thận, 1 mở niệu quản lấy sạn và 1 cắt bướu sau phúc mạc (Hình 9). A B Hình 8: A. B. Port tự chế của Tai và Jeong A B Hình 9: A. B. Kỹ thuật đặt trocar qua rốn của Branco LESS có thời gian mổ dài hơn LAP? Lợi ích của LESS so với LAP? Bảng 2: Đối chiếu phẫu thuật LESS so với LAP theo kinh nghiệm của chúng tôi Cắt chóp nang thận Kích thước nang (mm) Máu mất (mL) Thời gian mổ (phút) Nằm viện (ngày) Ghi chú LESS (n=21) (loạt này) 72,6 17,45 64 2,85 LAP (n=25) (11) 72,1 13,4 67,5 3,7 BC: sốt sau mổ: 1 Mở niệu quản lấy sạn Kích thước sạn (mm) Máu mất (ml) Thời gian mổ (phút) Nằm viện (ngày) Ghi chú LESS 16,85 23,85 93,1 3,3 BC: 1 chảy (n=19) (loạt này) máu ở rốn, 1 tụ dịch hố chậu, 1 nhiễm trùng niệu LAP(n=148) (11) 16,6 15,6 78,8 5,58 Chuyển mổ mở:1 Tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản Máu mất (ml) Thời gian mổ (phút) Nằm viện (ngày) Ghi chú LESS (n=11) (loạt này) 45,2 133 3,9 BC: Xì nước tiểu lâu ngày: 1 (bảo tồn) LAP (n=24) (11) - 136 4,9 Chuyển mổ hở: 1. BC: sốt:1, xì nước tiểu: 2, viêm thận bể thận: 1 Cắt thận đơn giản Máu mất (ml) Thời gian mổ (phút) Nằm viện (ngày) Ghi chú LESS 185,7 158 3,95 BC: 1 sốt sau mổ, 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 77 (n=13) (loạt này) xuất huyết tiêu hóa, 1 huyết khối TM chân LAP (n=24) (11) 52 144 4,4 Chuyển mổ hở: 2. BC: chảy máu phải mổ lại: 1 Theo các bảng trên ta thấy thời gian mổ LESS không thực sự dài hơn LAP. Raybourn(14) so sánh 11 trường hợp cắt thận đơn giản LESS với 10 trường hợp cắt thận LAP nhận thấy không có khác biệt giữa 2 nhóm về thời gian mổ (151 so với 165 phút, p=0,63), về lượng thuốc giảm đau trong và sau mổ (P=0,15 và P=0,55, theo thứ tự). Canes(4) so sánh cắt thận người cho sống LESS với LAP thấy LESS có thời gian hồi phục nhanh hơn, tuy LESS có thời gian thiếu máu nóng dài hơn nhưng kết quả ghép sớm tương đương LAP. Trong cắt thận tận gốc, Park(12) so sánh 19 trường hợp LESS với 38 LAP trong một nghiên cứu đối chứng ca thấy LESS có thời gian nằm viện ngắn hơn (2,7 so với 3,9 ngày, p < 0,001) và đau sau mổ ít hơn LAP. Jeong(7) so sánh 9 trường hợp cắt tuyến thượng thận LESS với 17 mổ LAP trong 1 nghiên cứu đối chứng ca thấy không có sự khác biệt về thời gian mổ trung bình (169 so với 144,5 phút, p=0,287), máu mất (177,8 so với 204,7 mL, p=0,792), nằm viện sau mổ (3,2 so với 3,5 ngày, p=0,525) giữa hai nhóm. Thời gian dùng thuốc giảm đau thấp hơn ở nhóm LESS (0,9 so với 1,9 ngày, p=0,047). Biến chứng phẫu thuật 2 nhóm ngang nhau. Có 2 báo cáo so sánh tạo hình khúc nối bể thận niệu quản LESS với LAP. Stein(16) trong một nghiên cứu so sánh hồi cứu nhận thấy tạo hình LESS chỉ hơn LAP về mặt thẩm mỹ, còn tất cả các yếu tố khác (thời gian nằm viện, dùng thuốc giảm đau, máu mất, tỉ lệ biến chứng, thời gian phục hồi sau mổ,) LESS không hơn gì LAP. Hơn nữa LESS có thời gian mổ dài hơn LAP. Trước đó, Tracy(19) cũng có nhận xét tương tự. Hai tác giả đều cho rằng cần có thêm nhiều nghiên cứu nữa để xác nhận vai trò của LESS trong các phẫu thuật Tiết niệu. Triển vọng của LESS trong Tiết niệu Trong loạt 100 trường hợp mổ LESS đầu tiên trên thế giới của bệnh viện Cleveland (USA)(20), có 74 trường hợp mổ thận và 26 trường hợp mổ vùng chậu bao gồm cả các phẫu thuật tạo hình và cắt bỏ, trong đó có những phẫu thuật rất lớn như cắt thận tận gốc (n=6), cắt một phần thận (n=15), tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản (n=8), cắt tiền liệt tuyến tận gốc (n=6), cắt bàng quang tận gốc (n=3). Xing(21) nội soi sau phúc mạc một vết mổ mở niệu quản lấy sạn trong 10 trường hợp. Trong loạt 36 trường hợp mổ LESS của ông(22) có đến 31 trường hợp nội soi sau phúc mạc (cắt tuyến thượng thận, cắt thận đơn giản, mở niệu quản lấy sạn, tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ,....). Xu(23) nội soi sau phúc mạc với một vết mổ dùng Triport cắt tuyến thượng thận trong 25 trường hợp. Ryu(15) nội soi sau phúc mạc với port đa kênh tự chế làm từ dụng cụ banh vết mổ Alexis thực hiện trên 14 trường hợp: cắt thận đơn giản, cắt thận niệu quản, cắt tuyến thượng thận, mổ niệu quản lấy sạn,.... Kaouk phối hợp dùng robot da Vinci® trong LESS để thực hiện 2 trường hợp cắt một phần thận(9), 1 cắt tiền liệt tuyến tận gốc, 1 tạo hình khúc nối bể thận niệu quản, 1 cắt thận tận gốc(10). Desai(5) dùng robot hỗ trợ trong 2/17 trường hợp tạo hình khúc nối bể thận niệu quản. KẾT LUẬN Mặc dù phẫu thuật nội soi một vết mổ mới được ứng dụng gần đây, kết quả của chúng tôi trong các bệnh lý Tiết niệu là đáng khích lệ với tỉ lệ biến chứng chấp nhận được. Các giới hạn của phẫu thuật là thời gian mổ có thể kéo dài, khó khăn trong thao tác dụng cụ và chi phí cao. Cần thêm số liệu nghiên cứu để xác nhận vai trò của LESS trong phẫu thuật Tiết niệu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aron M., Canes D., Desai M.M. Haber G. P., Kaouk J.H., Gill I.S. (2008): Transumbilical single-port laparoscopic partial nephrectomy. BJU Int, 2008,103,516–521. 2. Branco A.W., Kondo W., Stunitz L.C., Alcides J.B. Filho, Marco A. de George. (2009): Transumbilical laparoscopic urological surgery: are special devices strictly necessary? BJU Int, Vol.104 Issue 8, (Oct.)1041-1182. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Chuyên Đề Thận Niệu 78 3. Canes D., Desai M.M., Aron M., Haber G.P., Goel R.K., Stein R.J., Kaouk J.H., Gill I.S. (2008): Transumbilical Single-Port Surgery: Evolution and Current Status. European Urology 54: 1020–1030. 4. Canes D., Berger A., Aron M., Brandina R., Goldfarb D.A., Shoskes D., Desai M.M., Gill I.S. (2010): Laparo-Endoscopic
Tài liệu liên quan