Đặt vấn đề và mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mối liên hệ các yếu tố như giai đoạn
lâm sàng, điểm số Gleason, PSA đến khả năng tái phát ung thư sau phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc tuyến
tiền liệt tận gốc tại bệnh viện Bình Dân.
Phương pháp nghiên cứu: Từ 2005 đến 2012, nghiên cứu đã phẫu thuật 98 bệnh nhân ung thư tuyến tiền
liệt khu trú bằng phương pháp phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngoài phúc mạc. Kết quả điều trị
sẽ được sử lý bằng phần mềm thống kê SPSS for WINDOW16.
Kết quả: Những bệnh nhân có điểm số Gleason < 6, không thấy tái phát, nhưng nếu điểm số Gleason 8-10,
sẽ có 28,6% có thể tái phát sau phẫu thuật. Nếu PSA < 10 ng/ml, 9,1% bệnh nhân ghi nhận tái phát ung thư. Tỉ
lệ tái phát ung thư ở những bệnh nhân PSA > 20 ng/ml là 54,6%. Bệnh nhân ở giai đoạn lâm sàng T2, tỉ lệ tái
phát là 11,2%, nhưng nếu ở giai đoạn T1 không có bệnh nhân nào tái phát. Bằng phương pháp sử lý thống kê,
nhận thấy có mối liên quan giữa giai đoạn lâm sàng và điểm số Gleason với khả năng tái phát ung thư sau mổ,
còn PSA thì không.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc là phương pháp tốt để điều trị tận gốc ung thư tuyến tiền liệt
khu trú. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Trong đó giai đoạn lâm sàng, điểm số Gleason có mối
liên quan với khả năng tái phát sau mổ, còn PSA thì không.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngoài phúc mạc: Các yếu tố ảnh hưởng kết quả phẫu thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 88
PHẪU THUẬT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC QUA NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ PHẪU THUẬT.
Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Tiến Đệ*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mối liên hệ các yếu tố như giai đoạn
lâm sàng, điểm số Gleason, PSA đến khả năng tái phát ung thư sau phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc tuyến
tiền liệt tận gốc tại bệnh viện Bình Dân.
Phương pháp nghiên cứu: Từ 2005 đến 2012, nghiên cứu đã phẫu thuật 98 bệnh nhân ung thư tuyến tiền
liệt khu trú bằng phương pháp phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngoài phúc mạc. Kết quả điều trị
sẽ được sử lý bằng phần mềm thống kê SPSS for WINDOW16.
Kết quả: Những bệnh nhân có điểm số Gleason < 6, không thấy tái phát, nhưng nếu điểm số Gleason 8-10,
sẽ có 28,6% có thể tái phát sau phẫu thuật. Nếu PSA < 10 ng/ml, 9,1% bệnh nhân ghi nhận tái phát ung thư. Tỉ
lệ tái phát ung thư ở những bệnh nhân PSA > 20 ng/ml là 54,6%. Bệnh nhân ở giai đoạn lâm sàng T2, tỉ lệ tái
phát là 11,2%, nhưng nếu ở giai đoạn T1 không có bệnh nhân nào tái phát. Bằng phương pháp sử lý thống kê,
nhận thấy có mối liên quan giữa giai đoạn lâm sàng và điểm số Gleason với khả năng tái phát ung thư sau mổ,
còn PSA thì không.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc là phương pháp tốt để điều trị tận gốc ung thư tuyến tiền liệt
khu trú. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Trong đó giai đoạn lâm sàng, điểm số Gleason có mối
liên quan với khả năng tái phát sau mổ, còn PSA thì không.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi ung thư tuyến tiền liệt; kết quả điều trị.
ABSTRACT
LAPAROSCOPIC RADICAL PROSTATECTOY: RELATION OF CLINICAL FACTORS
WITH PROGRESSION OF THE DISEASES AFTER TREATMENT
Vu Le Chuyen, Nguyen Tien De
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 88 - 92
Introduction and Objectives: This study was performed to evaluate the effect of clinical staging, Gleason
score, and PSA on progression after laparoscopic radical prostatectomy at Bình Dân hospital.
Methods: This study was used to evaluate 98 patients who were treated with laparoscopic radical
prostatectomy from 2005 to 2012. Results of treatment were recognized and the data of statistic were solved by
SPSS for WINDOW 16.0.
Results: Factors considered in the study included clinical staging, PSA, and histological grading of the
biopsy specimen compared to the elevated serum PSA levels after surgery in 98 cases. 100% patient with Gleason
<6 had not progressive. 28,6% cases had progressive if Gleason score was 8-10. 9,1% cases with PSA<10 nag/ml
had progressive and 54,6% had progressive if SPA >20ng/ml. With clinical stage, 11,2% patients with T2
elevated serum prostate-specific antigen levels after surgery while T1 was not progressive. In a multivariate
analysis, clinical stage and Gleason score correlated with progression, whereas PSA did not.
Conclusions: Laparoscopic radical prostatectomy provided excellent local control. Many factors
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM
Tác giả liên hệ: ThS.BS. Nguyễn Tiến Đệ, ĐT: 0903622073, Email: nguyende116@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 89
strongly influenced to the results of treatment. Clinical stage and Gleason score correlated with progression,
whereas PSA did not.
Key words: Laparoscopic radical prostatectomy: results of therapy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến tiền liệt là ung thư phổ biến
trong niệu khoa(1,5,6). Mặc dù có nhiều phương
pháp điều trị, nhưng phẫu thuật vẫn được xem là
phương pháp chuẩn điều trị tận gốc ung thư
tuyến tiền liệt khu trú(1). Ngày nay, phẫu thuật
nội soi đã chính thức được công nhận là một
phương pháp điều trị. Tại BV Bình Dân, năm
2000, phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc bắt đầu
thực hiện(7). Trong giai đoạn đầu, phẫu thuật áp
dụng là mổ hở, phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc
được thực hiện qua ngã sau xương mu. Từ năm
2004, cùng với sự phổ biến của phẫu thuật nội
trong các phẫu thuật nội soi, phẫu thuật nội
tuyến tiền liệt bắt đầu được thực hiện. Ban đầu
còn nhiều khó khăn, nhưng phẫu thuật cũng đã
thành công, cho đến ngày nay hầu hết các bệnh
nhân ung thư tuyến tiền liệt khu trú đều được
thực hiện phẫu thuật nội soi để cắt tuyến liệt tận
gốc. Tuy nhiên, những thiếu sót trong đánh giá
giai đoạn bệnh, những bất cập trong tiên lượng
bệnh nhân trước mổ, cũng như những kinh
nghiệm để hạn chế các di chứng sau phẫu thuật
vẫn còn là vấn đề của phẫu thuật viên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu.
Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2005 đến 2012.
Cách thức thực hiện
Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư
tuyến tiền liệt khu trú sẽ được tiến hành phẫu
thuật nội soi ngoài phúc mạc. Kết qủa nghiên
cứu sẽ được ghi nhận lại, và xử lý bằng phần
mềm SPSS-16 for Windows để kiểm định mối
quan hệ của các yếu tố có liên quan đến kết quả
điều trị.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sàng
Trong thời gian từ 2005-2012, nghiên cứu đã
thực hiện được phẫu thuật nội soi ngoài phúc
mạc cho 98 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt
khu trú.
-Tuổi bệnh nhân: Ung thư tuyến tiền liệt
thường xảy ra ở những bệnh nhân lớn tuổi, tuy
nhiên những bệnh nhân trẻ tuổi cũng có thể mắc
bệnh.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
80
Tuổi BN
Tuổi BN
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 90
Biểu đồ 1: Đặc điểm lứa tuổi bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt
Kiểm định thống kê các yếu tố ảnh hưởng
kết quả phẫu thuật
-Kiểm định mối liên hệ giữa điểm số Gleason-
khả năng tái phát ung thư sau mổ
Bảng 1: Với giả thuyết là không có mối liên hệ giữa
điểm số Gleason và khả năng tái phát sau mổ.
Gleason Tổng số
≤6 7 8-10
Không Số BN 8 7 5 20
Tái
phát
% 100.0% 43.8% 71.4% 64.5%
Có Số BN 0 9 2 11
% .0% 56.3% 28.6% 35.5%
Tổng
số
8 16 7 31
100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
-Kiểm định mối liên hệ giữa PSA- khả năng tái
phát ung thư sau mổ
Bảng 2: Đặt giả thuyết không có mối liên hệ giữ trị số
PSA với khả năng tái phát ung thư sau mổ.
Tái phát Tổng số
Không Có
<10 Số BN 6 1 7
% 30.0% 9.1% 22.6%
PSA 10-20 Số BN 6 4 10
(ng/ml) % 30.0% 36.4% 32.3%
>20 Số BN 8 6 14
% 40.0% 54.5% 45.2%
Tổng số 20 11 31
-Kiểm định mối liên hệ giữa giai đoạn ung thư
(T trước mổ) - khả năng tái phát ung thư sau
mổ
Bảng 3: Đặt giả thuyết không có mối liên hệ giữa giai
đoạn ung thư trước mổ với khả năng tái phát ung thư
sau mổ.
Tái phát Tổng số
Không Có
T1a-T1c Số BN 7 0 7
Trước mổ % 35.0% .0% 22.6%
T2a-T2b Số BN 13 11 24
% 65.0% 100.0% 77.4%
Tổng số 20 11 31
-Kiểm định mối liên hệ giữa trọng lượng bướu-
thời gian phẫu thuật
Bảng 4: Đặt giả thuyết là không có mối liên hệ giữa
trọng lượng bướu và thời gian phẫu thuật.
Trung
bình
Số
bệnhnhân
Độ lệch
chuẩn
So
sánh
Trọng lượng
bướu 37.26 95 10.242
Thời gian mổ 204.68 95 51.104
-Kiểm định mối liên hệ giữa thời gian nằm
viện với thời gian phẫu thuật
Bảng 5: Đặt giả thuyết là không có mối liên hệ giữa
thời gian phẫu thuật và thời gian nằm viện.
Trung
bình
Số bệnh
nhân
Độ lệch
chuẩn
So
sánh
Thời gian mổ 204.68 95 51.104
Thời gian nằm viện 10.14 95 5.246
BÀN LUẬN
Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả phẫu thuật
-Kiểm định mối liên hệ giữa điểm số Gleason-
tái phát ung thư sau mổ
Để kiểm định mối liên hệ giữa độ ác tính của
tế bào ung thư (điểm số Gleason) và khả năng
tái phát sau mổ (có hay không có tái phát sau
mổ), nghiên cứu thực hiện phép kiểm chi bình
phương. Trong phép kiểm này, điểm số Gleason
sẽ được mã hóa thành 3 nhóm: nhóm có điểm số
Gleason ≤6; nhóm 2 có điểm số Gleason = 7;
nhóm 3 có điểm số Gleason 8-10.
Với giả thuyết là không có mối liên hệ giữa
điểm số Gleason và khả năng tái phát sau mổ.
Bảng 6: Phép kiểm chi bình phương
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Chi bình phương 7.560(a) 2 .023
Linear-by-Linear
Association 1.566 1 .211
Tổng số 31
Với kết quả p = 0,023 < 0,05, nghiên cứu có
thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có mối liên quan
Gleason với khả năng tái phát ung thư sau mổ.
Những bệnh nhân nào có điểm số Gleason càng
cao, khả năng tái phát ung thư càng cao.Theo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 91
bảng thống kê, nếu bệnh nhân có Gleason ≤ 6,
nếu mổ chắc chắn không có bệnh nhân nào tái
phát sau mổ. Những bệnh nhân có điểm số
Gleason 8-10, tỉ lệ tái phát sau mổ 28,6%.
-Kiểm định mối liên hệ giữa PSA- tái phát ung
thư sau mổ
Một trị số, trên lý thuyết cũng có thể ảnh
hưởng khả năng tái phát sau mổ được nhiều
nhiều tác giả công nhận là trị số PSA/máu.
Trong phép kiểm này, nghiên cứu đã chia trị số
PSA thành 3 nhóm: nhóm có trị số PSA < 10
ng/ml; nhóm có trị số PSA 10-20 ng/ml; và nhóm
PSA>20 ng/ml. Trong bảng thống kê, nghiên cứu
nhận thấy có >20% số ô trong bảng, có tần số lý
thuyết <5, nên nghiên cứu không thể dùng phép
kiểm chi bình phương, nghiên cứu xử dụng
phép kiểm tau-b. Đặt giả thuyết không có mối
liên hệ giữ trị số PSA với khả năng tái phát ung
thư sau mổ.
Bảng 7: Phép kiểm Kendall's tau-b
Value
Asymp.
Std.
Error(a)
Approx.
T(b)
Approx.
Sig.
Ordinal by
Ordinal
Kendall's
tau-b .192 .157 1.211 .226
Kendall's
tau-c .208 .172 1.211 .226
Tổngsố 31 31
Trong phép kiểm tau-b, với p=0.226>0,05,
nghiên cứu không thể bác bỏ giả thuyết. Điều
này có nghĩa là không có mối liên hệ giữ trị số
PSA/máu với khả năng tái phát ung thư sau mổ.
Những bệnh nhân có trị số PSA thấp sau mổ vẫn
có thể tái phát. Lý do nghiên cứu không thể kết
luận được có thể là do số bệnh nhân nghiên cứu
chưa đủ, do đó phân nhóm trị số PSA chưa phù
hợp.
-Kiểm định mối liên hệ giữa giai đoạn ung thư
(T trước mổ)- tái phát ung thư sau mổ
Đánh giá giai đoạn ung thư trước mổ, trong
đó khả năng xâm lấn tại chỗ (T trước mổ), có vai
trò quyết định trong chọn lựa phương pháp
điều trị, cũng như tiên lượng khả năng tái phat
sau mổ. Để kiểm chứng mối liên hệ T trước mổ
và tái phát ung thư sau mổ, nghiên cứu thực
hiện phép kiểm chi bình phương và phép
Fisher. Đặt giả thuyết không có mối liên hệ giữa
giai đoạn ung thư trước mổ với khả năng tái
phát ung thư sau mổ.
Bảng 8: Phép kiểm Chi-Bình Phương và phép kiểm
Fisher
Value df
Asymp.
Sig. (2-
sided)
Exact
Sig. (2-
sided)
Exact
Sig. (1-
sided)
Pearson Chi-
Square 4.973(b) 1 .026
Continuity
Correction(a) 3.172 1 .075
Likelihood Ratio 7.220 1 .007
Fisher's Exact
Test .033 .029
Linear-by-Linear
Association 4.813 1 .028
N of Valid Cases 31
Trong phép kiểm Fisher, p = 0,029 < 0,05,
nghiên cứu có thể bác bỏ giả thuyết, nghĩa là có
mối liên quan T trước mổ với khả năng tái phát
ung thư sau mổ. Những bệnh nhân nào có bệnh
nhân được đánh giá giai đoạn T1, theo bảng
thống kê, không có bệnh nhân nào tái phát sau
mổ. Những bệnh nhân T2, tỉ lệ không tái phát
sau mổ 65,0%.
-Kiểm định mối liên hệ giữa trọng lượng bướu-
thời gian phẫu thuật
Để kiểm định có hay không có mối liên hệ
giữa trọng lượng bướu và thời gian phẫu thuật,
nghiên cứu so sánh trung bình trọng lượng
bướu và trung bình thời gian mổ. Trung bình
trọng lượng bướu là 37,26 gram, trung bình thời
gian mổ là 204,68 phút. Đặt giả thuyết là không
có mối liên hệ giữa trọng lượng bướu và thời
gian phẫu thuật.
Bảng 9: Phép kiểm trung bình
Khác biệt cặp
Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số Độ tin cậy 95%
T df P
trong luong ttl - thoi gian mo -167.421 51.644 5.299 -177.94 -156.901 -31.59 94 .006
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 92
Trong nghiên cứu với p=0,006<0,05, nghiên
cứu có thể bác bỏ giả thuyết trên, và có thể kết
luận trọng lượng bướu có mối liên hệ với thời
gian phẫu thuật.
-Kiểm định mối liên hệ giữa thời gian phẫu
thuật với thời gian nằm viện
Để kiểm định có hay không có mối liên hệ
giữa thời gian phẫu thuật và thời gian nằm viện,
nghiên cứu so sánh trung bình thời gian mổ và
trung bình thời gian nằm viện. Trung bình thời
gian nằm viện là 10,14 ngày, trung bình thời
gian mổ là 204,68 phút. Để kiểm định mối liên
hệ giữa 2 yếu tố này, nghiên cứu thực hiện phép
kiểm trung bình. Đặt giả thuyết là không có mối
liên hệ giữa thời gian phẫu thuật và thời gian
nằm viện.
Bảng 10: Phép kiểm trung bình
Khác biệt cặp
Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số Độ tin cậy 95%
t df P
thời gian mổ-nằm viện 194.547 51.461 5.280 184.064 205.030 36,848 94 0,001
Với p= 0,001<0,05 nghiên cứu có thể bác bỏ
giả thuyết trên và có thể kết luận rằng có mối
liên hệ giữa thời gian phẫu thuật với thời gian
nằm viện
KẾT LUẬN
Các yếu tố Gleason và đánh giá giai đoạn
ung thư trước mổ có liên quan đến khả năng tái
phát ung thư sau. Những bệnh nhân nào có điểm
số Gleason càng cao, khả năng tái phát ung thư
càng cao.Những bệnh nhân nào có bệnh nhân
được đánh giá giai đoạn T1, theo bảng thống kê,
không có bệnh nhân nào tái phát sau mổ. Những
bệnh nhân T2, tỉ lệ không tái phát sau mổ
65,0%%. Không có mối liên hệ giữ trị số
PSA/máu với khả năng tái phát ung thư sau mổ.
Những bệnh nhân có trị số PSA thấp sau mổ vẫn
có thể tái phát.Trọng lượng bướu quyết định thời
gian phẫu thuật. Những bệnh nhân có bướu lớn,
thường thời phẫu thuật sẽ kéo dài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Li Ming Su (2007). Laparoscopic and Robotic –Assisted
Laproscopic Radical Prostatectomy and Pelvic
Lymphadenectomy. Campbell Urol; pp. 2985-3004.
2. Nguyễn Ngọc Tiến, Biset JF, Lacour M (2004). Transperitoneal
Laparoscopic Radical Prostatectomy of Prostate Cancer.
Endoscopic & Laparoscopic Congress at HCMC: pp. 326 – 327.
3. Partin AW (1997). Combination of PSA, clinical stage, and
Gleason score to predict pathological stage of localizied prostate
cancer. JAMA; vol 277: pp. 1445-1451.
4. Trần văn Sáng (1998). Bướu ác tiền liệt tuyến. Bài giảng bệnh học
Niệu Khoa, tr. 251-264.
5. Trần Ngọc Sinh (2004). Ung thư tiền liệt tuyến. Sổ tay Niệu Học
Lâm Sàng, tr. 64-67.
6. Vũ lê Chuyên (2002). Tăng sinh ác tính đường niệu sinh dục.
Niệu học lâm sàng, tr. 210-220.
7. Vũ lê Chuyên và cs (2005). Những kinh nghiệm bước đầu về
phẫu thuật tận gốc ung thư tiền liệt tuyến tại bệnh viện Bình Dân.
Y học Việt Nam, tập 313, tr. 629-637.