Mở đầu: Đối với bệnh nhân đã được khoét rỗng đá chũm toàn phần hoặc bán phần, lấp hố mổ chũm đươc
xem như giai đoạn đầu của phẫu thuật chỉnh hình tai giữa. Hydroxyapatite (HA) ngày càng được ưa chuộng đặc
biệt trong các phẫu thuật cấy ghép xương bởi khả năng tương thich rất tốt. San hô sinh học (Bioporites II) được
sản xuất tại Việt Nam có những tính chất vật lí và hóa sinh tương tự như HA đang được sử dụng để lấp hố mổ
chũm tại BV. Tai Mũi Họng TP HCM.
Mục tiêu: Xây dựng qui trình lấp hố mổ chũm bằng san hô sinh học Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu và Thực nghiệm lâm sàng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ
07/2010 đến 10/2010 trong 20 bệnh nhân đã được KRĐC ít nhất 2 năm.
Kết quả: Tốt: 60%, Khá: 20%, Trung bình: 10%, Xấu: 10%. Chưa ghi nhận thải ghép.
Kết luận: Biểu bì hố mổ chũm là chìa khóa dẫn đến thành công.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Qui trình lấp hố mổ chũm bằng san hô sinh học Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 242
QUI TRÌNH LẤP HỐ MỔ CHŨM BẰNG SAN HÔ SINH HỌC VIỆT NAM
Lê Hoàng Phong*, Phạm Ngọc Chất**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đối với bệnh nhân đã được khoét rỗng đá chũm toàn phần hoặc bán phần, lấp hố mổ chũm đươc
xem như giai đoạn đầu của phẫu thuật chỉnh hình tai giữa. Hydroxyapatite (HA) ngày càng được ưa chuộng đặc
biệt trong các phẫu thuật cấy ghép xương bởi khả năng tương thich rất tốt. San hô sinh học (Bioporites II) được
sản xuất tại Việt Nam có những tính chất vật lí và hóa sinh tương tự như HA đang được sử dụng để lấp hố mổ
chũm tại BV. Tai Mũi Họng TP HCM.
Mục tiêu: Xây dựng qui trình lấp hố mổ chũm bằng san hô sinh học Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu và Thực nghiệm lâm sàng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ
07/2010 đến 10/2010 trong 20 bệnh nhân đã được KRĐC ít nhất 2 năm.
Kết quả: Tốt: 60%, Khá: 20%, Trung bình: 10%, Xấu: 10%. Chưa ghi nhận thải ghép.
Kết luận: Biểu bì hố mổ chũm là chìa khóa dẫn đến thành công.
Từ khóa: Lấp, Hố mổ chũm, Tái tạo.
ABSTRACT
THE PROCESS OF THE MASTOID CAVITY OBLITERATION BY BIOPORITES II
Le Hoang Phong, Pham Ngoc Chat
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 242 - 246
Background: To total or partial mastoidectomy cases, the obliteration of mastoid cavity is now considered as
a first stage of the middle ear reconstruction operation.Because of the high acceptant rate, Hydroxyapatite (HA)
has been increasingly used especially in the bony implant operations. Having the physical constants and
biochemical properties similar to HA, Biocoral (Bioporites II, made in Vietnam) has been putting into practice in
HCMC E.N.T. Hospital
Objective: Establishing the standard process for filling the mastoid cavity by Bioporites II.
Method: The prospective study and randomized trial study has been performing in HCMC E.N.T. Hospital
on 20 patients who underwent mastoidectomies at least 2 years ago.
Result: Good: 60%, Moderate: 20%, Average: 10 %, Bad 10 %. No appearance of elimination.
Conclusion: The epithilium layer linning on mastiod cavity is the key to success.
Key words: Obliteration, Mastiod cavity, Reconstruction..
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh viêm tai xương
chũm có cholesteatoma còn rất cao và thường
được điều trị bằng phẫu thuật khoét xương
chũm (khoét rỗng đá chũm – KRĐC hay sào bào
thượng nhĩ hở - SBTNH) để lấy sạch bệnh tích,
tạo hố mổ hở đủ rộng cho trao đổi khí thỏa đáng
và dể dàng theo dõi, chăm sóc (1)
Thống kê tại Bệnh viện Tai Mũi Họng
TP.HCM trong 5 năm từ 2005 đến 2009:
- 2005: 260 KRĐC, 28 SBTNH.
- 2006: 216 KRĐC, 19 SBTNH.
- 2007: 204 KRĐC, 30 SBTNH.
* BV.TMH TP.HCM. **Bộ môn TMH- ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: BSCK1 Lê Hoàng Phong ĐT: 0903600155, Email: bsphong68@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 243
- 2008: 234 KRĐC, 27 SBTNH.
- 2009: 168 KRĐC, 11 SBTNH.
Bệnh nhân với hố mổ chũm hở ngoài giảm
sức nghe tình trạng viêm nhiễm tái phát, đóng
vẩy hố mổảnh hưởng nhiều đến khả năng
sinh hoạt, học tập và làm việc.
Để giảm thiểu tình trạng nầy cần có phải tái
tạo phần xương chũm đã khoét đi cũng như các
cấu trúc khác ở khoang tai giữa như cầu, tường
dây VII, thành sau ống tai
Phẫu thuật chỉnh hình tai giữa ngày càng
được áp dụng rộng rãi đặc biệt ở các nước phát
triển với mục đích tạo một hố mổ kín để tránh
bớt những bất lợi cũng như phục hồi chức năng
nghe cho bệnh nhân (3).
Lấp hố mổ chũm đươc xem như giai đoạn
đầu của phẫu thuật chỉnh hình tai giữa. Có
nhiều vật liệu đã đươc sử dụng từ vật liệu tự
thân hay đồng loại đến vật liệu sinh học (4,4)
Hiện nay, nhóm vật liệu sinh học đặc biệt
hydroxyapatite rất được ưa chuộng trong ghép
xương vì khả năng tương thích rất tốt tuy nhiên
giá thành tương đối cao.
Phòng Nghiên cứu vật liệu sinh học _ Bộ
môn Mô phôi - Di truyền thuộc Trường Đại học
Y Phạm Ngọc Thạch _ đã chế tạo thành công
một loại san hô sinh học _ Bioporites II _ có
nguồn gốc từ Việt nam (1,3) Chế phẩm san hô này
có các tính chất sinh học vật lý với cấu trúc siêu
vi thể tương tự như hydroxy-apatite và đã được
ứng dụng trong các phẩu thuật cấy ghép xương
ở nhiều chuyên khoa (7) như Mắt, Răng Hàm
Mặt, Chấn Thương Chỉnh Hình
Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM. đã và
đang nghiên cứu ứng dụng chế phẩm nầy trong
lấp hố mổ chũm. Vấn đề cần giải quyết trước
tiên là qui trình để lấp hố mổ chũm. Chính vì
vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài “ Qui trình lấp
hố mổ chũm bằng san hô sinh học Việt Nam ”
nhằm đạt kết quả tốt nhất cho người bệnh.
Mục tiêu
Xây dựng qui trình lấp hố mổ chũm bằng
san hô sinh học Việt Nam (Bioporites II)
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân trong độ tuổi từ 18 đến 60, sức
khỏe bình thường, đã được phẫu thuật KRĐC
hay SBTNH trên 2 năm.
Vật liệu nghiên cứu
Chế phẩm Bioporites II, dạng bột đường
kính từ 107 – 500 µg, đóng trong hộp nhựa, 2 lớp
nilon hút chân không, trọng lượng 1g.
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu.
Thực nghiệm lâm sàng.
Tiến hành nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân tuổi từ 18 – 60.
Đã mổ KRĐC hay SBTNH > 2 năm.
Hố mổ đã biểu bì hóa tốt.
Tai khô trên 4 tuần.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đang chảy mũ tai.
Hố chũm lót biểu bì không tốt, có mô hạt
viêm.
Tái phát cholesteatome (phát hiện trong lúc
mổ).
Bệnh nhân không đồng ý phẩu thuật.
Bệnh nhân đang có nguy cơ hay biến chứng
do tai.
Bệnh nhân có bệnh khác về nội khoa chưa
thể mổ được.
Chuẩn bị bệnh nhân trước khi mổ
Cận lâm sàng
Nội soi tai, ghi hình qua đó đánh giá về tình
trạng biểu bì lót hố chũm.
Đo thính lực,chụp phim Schiiler hay CTscan
tai và làm các xét nghiệm tiền mê nếu hố chũm
đã được biểu bì hóa tốt. Trường hợp còn tình
trạng viêm nhiểm chúng tôi chăm sóc hố mổ và
theo dõi từ 2 – 3 tuần.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 244
Tại chổ:
Nếu hố mổ chảy mủ, dịch:
- Điều trị nội khoa: Cephalosphorine III hoặc
Quinolone III kết hợp kháng viêm.
- Có thể sử dụng thuốc nhỏ tai (Otofar,
Candi Biotic) tối đa 10 ngày và phải hướng
dẩn người cách nhỏ tai cũng như chăm sóc tai
tại nhà.
- Trường hợp hố mổ có mủ nên rữa hố mổ
nhẹ nhàng với nước muối sinh lý mỗi ngày hoặc
cách ngày.
- Theo dõi liên tuc từ 2 đến 3 tuần.
Nếu hố mổ đã khô và có ráy:
Khoảng 1 đến 3 ngày trước phẫu thuật phải
lấy ráy tai cho bệnh nhân.
Trường hợp ráy tai khô cứng khi lấy có nguy
cơ làm tổn thương biểu bì lót hố chũm
→ nhỏ tai với Glycerine borate sẽ lấy ráy tai
sau.
Nếu hố mổ khô, sạch:
Nội soi kiểm tra và làm vệ sinh tai sẽ mổ 1
ngày trước phẫu thuật
Tổng quát
Kháng sinh (dạng tiêm) 1 ngày trước phẫu
thuật.
Cạo tóc cách vành tai 4cm.
Giải thích cho bệnh nhân và người nhà →
Ký cam kết.
Phương pháp mổ
Thì 1: Rạch da, bóc tách bộc lộ bờ sau hố mổ chũm.
Thì 2: Bóc tách biểu bì hố mổ vén ra trước. Khoan mài
láng hố mổ.
Thì 3: Lấp san hô sinh học làm đầy hố mổ
Thì 4: Khâu da 2 lớp.
Theo dõi sau mổ
Bệnh nhân nằm viện 1 tuần: kháng sinh +
kháng viêm steroids (dạng tiêm), rút mechè tai
ngay ngày ra viện
Tái khám sau 2 tuần, 01 tháng, 02 tháng, 03
tháng, 04 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng, 18
tháng và 24 tháng.
Bảng theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 245
Thời
gian
theo dõi
2
tuần
1
thán
g
2
thán
g
3
thán
g
4
thán
g
6
thán
g
9
thán
g
12
thán
g
18
thán
g
24
thán
g
Vết mổ √ √ √ √ √ √ √ √ √ √
Ống tai √ √ √ √ √ √ √ √ √ √
Nội soi √ √ √ √
Xq √ √
Sinh thiết √
Thính lực √ √ √
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả nhóm chỉ chỉnh
hình ống tai
Tốt
- Bề mặt thành sau ống tai ngoài trơn láng.
- Thành sau ống tai liên tục từ loa tai đến
thành sau thượng nhĩ sau.
- Thành sau ống tai ngoài không lõm hay
không lồi vào ống tai ngoài.
Khá
- Bề mặt thành sau ống tai ngoài trơn láng.
- Thành sau ống tai liên tục từ loa tai đến
thành sau thượng nhĩ sau.
- Thành ống tai lõm vào hố chũm.
Trung bình
- Bề mặt thành sau ống tai ngoài gồ ghề.
- Thành sau ống tai liên tục từ loa tai đến
thành sau thượng nhĩ sau.
- Thành sau ống tai lồi vào trong ống tai
ngoài.
Xấu:
- Thải trừ vật liệu lấp hố chũm.
- Bề mặt thành sau ống tai lồi lõm, ghồ ghề.
- Thành sau ống tai ngoài không liên tục từ
loa tai đến thành sau thượng nhĩ sau.
- Thành sau ống tai lồi làm chít hẹp ống
tai ngoài.
- Tiêu vật liệu lấp, hố chũm trở về tình trạng
ban đầu.
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả nhóm chỉnh hình
ống tai vành tai
Tốt
- Tiêu chuẩn 5.1
- Cửa tai bình thường hay rộng không quá ½
phần sụn loa tai đã chỉnh hình.
Khá
- Tiêu chuẩn 5.2
- Cửa tai rộng ≥ 1/2 hay đến gờ phần sụn loa
tai đã chỉnh hình.
Trung bình
- Tiêu chuẩn 5.3
- Cửa tai lồi, che lấp < ½ cửa tai
Xấu
- Tiêu chuẩn 5.4
- Cửa tai lồi, che lấp > ½ cửa tai
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua 20 ca được lấp hố mổ chũm từ 07/2010
đến 10/2010 tại BV.TMH TP.HCM, bước đầu
chúng tôi ghi nhận một số kết quả như sau:
Tuổi
18 – 45 chiếm 90 %.
Giới
Nam 40 % Nữ 60 %
Lý do vào viện
100 % chảy dịch tai, 90 % nghe kém, 45% ù
tai, 20% chóng mặt
Phân loại hố mổ
Trơn láng Lổ chổ Tổ ong
50% 40% 10%
Tương quan giữa biểu bì và mặt xương hố mổ
Biểu bì
Mặt xương
Nguyên vẹn Bị rách
Trơn láng 50 % 0 %
Lổ chổ 25 % 15 %
Dạng tổ ong 0 % 10%
Tình trạng khô tai
Sau 2 tháng 80 %, Sau 4 tháng 20%.
Tương quan giữa biểu bì và tình trạng khô
tai
Biểu bì
Khô tai
Nguyên vẹn Bị rách
Sau 1 - 2 tháng 75 % 5 %
Sau 2 – 4 tháng 0 % 20 %
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 246
Tỉ lệ
Nhóm chỉ chỉnh hình ống tai (nhóm A): 30%
Nhóm chỉnh hình ống tai vành tai (nhóm B):
70%
Hình dạng ống tai
Tốt Khá Trung bình Xấu
Nhóm A 25% 5% 0% 0%
Nhóm B 35% 15% 10% 10%
Tình trạng thải ghép
Chưa ghi nhận
BÀN LUẬN
90% độ tuổi từ 18-45, đây là độ tuổi lao động
nên bệnh nhân xem việc phẫu thuật là cần thiết
để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Đa phần bệnh nhân đến viện vì chảy dịch tai
dai dẳng (100%) và nghe kém (90%).
Hố mổ chũm nếu đã được mài láng ở lần mổ
trước sẽ giúp thao tác tách lớp biểu bì dễ dàng
và không bị rách (0%). Hố mổ lỗ chỗ như dạng
tổ ong biểu bì gần như bị rách khi bóc tách.
Khi biểu bì nguyên vẹn thời gian khô tai sau
mổ tối đa 2 tháng (75%).
Bệnh nhân với hố mổ chũm chỉ có chỉnh
hình ống tai nhưng không chỉnh hình vành tai
cho kết quả tốt (25%) và khá (5%). Các trường
hợp còn lại phần cửa tai lồi lõm (10%) thậm chí
bị hẹp (10%) do lớp biểu bì tại đây dày và rơi
vào nhóm bệnh nhân đã được KRĐC có chỉnh
hình vành tai, ống tai.
Chúng tôi chưa ghi nhận các dấu hiệu thải
ghép tuy nhiên cần thời gian để theo dõi thêm (2
năm).
KẾT LUẬN
Bệnh nhân đã KRĐC ở nước ta rất nhiều và
nhu cầu có được hố mổ kín tương đối cao đặc
biệt trong độ tuổi lao động. Để đạt kết quã phẫu
thuật như mong đợi, cần có quy trình chặt chẽ
từ tiêu chuẩn chọn bệnh, chăm sóc trước mổ, sau
mổ đến chế độ theo dõi.
Tình trạng nguyên vẹn của lớp biểu bì lót hố
mổ là chìa khóa dẩn đến thành công.
Bước đầu cho thấy san hô sinh học của Việt
Nam sản xuất dùng để lấp hố mổ chũm cho kết
quã khả quan, chưa ghi nhận trường hợp nào
không chấp nhận vật liệu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cummings CW (2005). Chronic otitis media, mastoiditits, and
petrositis, Cummings Otolaryngology Head & Neck Surgery,
Ed 4th, Elsevier Mosby, Vol 44 (133), pp. 2998-3008.
2. Đoàn Bình, Tô Vũ Phương, Trần Công Toại (1995). “Khảo sát
đặc tính lý- hóa của các thỏi san hô vùng biển Vịệt Nam làm
vật liệu sinh học ghép thay xương”. Tài liệu nghiên cứu Bộ
môn phôi Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch.
3. Edelstein DR, Magnan J, Parisier SC (1994). Microfiberoptic
evaluation of the middle ear cavity. Am J Otol 15(11): 50-5.
4. Kerr AG, Byrne JE, Smyth GD (1973). Cartilage homografts in
the middle ear: a long-term histological study. J Laryngol Otol
87(12): 1193-9.
5. Mirko Tos (1995). Obliteration with biocompatible materials,
Manual of middle ears surgery, Thieme, Vol 2 (18, 19, 20,21), pp.
346-413.
6. Trần Công Toại (2003). “Nghiên cứu sử dụng san hô Việt
Nam làm vật liệu sinh học thay xương trong y học”. Luận văn
Tiến sĩ Y học.
7. Triệu Thế Dũng (2006). “Lấp hố mổ xương chũm bằng vật
liệu sinh học bằng san hô Việt Nam”. Luận văn Chuyên khoa
cấp II.