Nhiệm vụ môn học:
Môn Quy hoạch và Quản lý Tài nguyên nước trình bày những nguyên lý và phương pháp luận trong việc lập quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên nước, quản lý/kiểm soát có hiệu quả tài nguyên nước của một vùng lãnh thổ, một lưu vực sông.
Nội dung môn học:
(1) Những nội dung cơ bản về Quy hoạch và quản lý tài nguyên nguyên nước
(2) Mô hình phô phỏng và ứng dụng trong Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
(3) Tối ưu hóa trong Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
(4) Lý thuyết quyết định và Hệ thống hỗ trợ ra quyết định
32 trang |
Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 849 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy hoạch và Quản lý Tài nguyên nước nâng caoNgô Lê AnBộ môn Thuỷ văn & Tài nguyên nướcTRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢIKhoa Thuỷ văn & Tài nguyên nước1Giới thiệu môn họcTài liệu tham khảo:Sách và bài giảng của giảng viênSách có ở trong thư viện của trường2Giới thiệu môn họcĐánh giá học viênĐiểm quá trình chiếm 30% (Điểm danh + Bài tập)Điểm thi: 70%Thi dạng đề mở sách trong 90 phút3Giới thiệu môn họcNhiệm vụ môn học: Môn Quy hoạch và Quản lý Tài nguyên nước trình bày những nguyên lý và phương pháp luận trong việc lập quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên nước, quản lý/kiểm soát có hiệu quả tài nguyên nước của một vùng lãnh thổ, một lưu vực sông.4Giới thiệu môn họcNội dung môn học: (1) Những nội dung cơ bản về Quy hoạch và quản lý tài nguyên nguyên nước (2) Mô hình phô phỏng và ứng dụng trong Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước (3) Tối ưu hóa trong Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước (4) Lý thuyết quyết định và Hệ thống hỗ trợ ra quyết định5Chương 1: Những khái niệm chungI. Những khái niệm liên quan đến hệ thống6Nội dungĐịnh nghĩa một hệ thốngĐặc trưng của một hệ thốngPhân loại hệ thốngTiếp cận hệ thốngKhái niệm về phân tích hệ thốngCác giai đoạn trong phân tích hệ thốngKhái niệm hệ thống TNN và đặc điểm của nóCác hệ thống con của hệ thống TNNCác dạng bài toán trong phân tích hệ thống TNNKỹ thuật phân tích hệ thống TNNThuận lợi và hạn chế của phân tích hệ thống7Hệ thống là gì?Hệ thống là tập hợp các phần tử được sắp xếp theo một trật tự nào đó, có mối tác động tương tác lẫn nhau tạo thành một tập hợp đầy đủ. Ví dụ: Một trường đại học với các khoa khác nhau. Một bộ máy (chính phủ) trung ương với các bộ máy địa phương. Một lưu vực sông với tất cả các nhánh của nó, v.vMột tập hợp của các đối tượng mà chúng có mối tác động tương tác thường xuyên, phụ thuộc lẫn nhau. 8Định nghĩa một hệ thống Trong nghiên cứu TNN, Dooge (1973) đã định nghĩa hệ thống nhưLà: bất cứ cấu trúc, thiết bị, kế hoạch hoặc thủ tục,Thực hay trừu tượng,Có quan hệ với nhau trong một thời gian tham chiếu xác định,Bao gồm: Một đầu vào, nguyên nhân, hoặc tác nhân kích thích,của vật chất, năng lượng hoặc thông tinVà Một đầu ra, hậu quả, hoặc phản ứngcủa thông tin, năng lượng, hoăc vật chất- Dooge (1973)9Lược đồ hóa của một hệ thốngHệ thốngĐầu vào, IĐầu ra, QThông số, bChính sách, aHàm chuyển đổiQ(t) = W[a(t), b(t)]*I(t)Một hệ thống có thể được xác định bởi:Đầu vàoĐịnh luật vật lý thống trịĐiều kiện biên và điều kiện ban đầuĐầu ra10Đặc trưng của một hệ thốngMột hệ thống được đặc trưng bởiTất cả các hệ thống đều có cấu trúc và tổ chứcMối quan hệ hàm hóa và cấu trúc tổn tại giữa các thành phần của hệ thốngMối quan hệ đầu vào – đầu ra và tính chất của chúng là những đặc tính quan trọng của hệ thốngVí dụ: Một lưu vực sông11Ví dụ – Một Lưu vực sông12Phân loại hệ thốngHệ thống đơn giản và hệ thống phức tạpHệ thống đơn giản: Có mối quan hệ trực tiếp giữa đầu vào và đầu ra của hệ thốngHệ thống phức tạp: Một sự kết hợp của của một vài hệ thống con mà mỗi trong số chúng là môt hệ thống đơn giản. Mỗi hệ thống con có một mối quan hệ riêng biệt giữa đầu vào và đầu ra. Ví dụ: Một lưu vực sông với nhiều nhánh sôngHệ thống thực và hệ thống trừu tượngMột hồ chứa là một hệ thống thựcChính sách phân bổ nước – hệ thống trừu tượng13Phân loại hệ thốngHệ thống tự nhiên và hệ thống nhân tạoLưu vực – hệ thống tự nhiênHồ chứa – hệ thống nhân tạoHệ thống tĩnh và động hay hệ thống thay đổi theo thời gian và bất biến theo thời gianHệ thống bất biến theo thời gian: mối quan hệ đầu vào – đầu ra không phụ thuộc vào thời gian ứng dụng đầu vào (đầu ra là giống nhau cho cùng đầu vào tại tất cả thời gian)14Phân loại hệ thốngHệ thống tuyến tính và hệ thống phi tuyến Tuyến tính – đầu ra tỷ lệ hằng số với đầu vào: y = mx+ Một hệ thống do sự kết hợp của các đầu vào (phép cộng có giá trị)Nếu I1 Q1 và I2 Q2Khi đó I1 + I2 Q1 + Q2+ Tính tỷ lệ có giá trịNếu I Q, khi đó a * I a * QPhi tuyến: y = mxa + nxb + cMối quan hệ đầu vào – đầu ra mà ở đó nguyên lý cộng không có giá trị15Phân loại hệ thốngHệ thống có thông số (hoặc biến) tập trung và phân bố Hệ thống tất định và ngẫu nhiênHệ thống liên tục, rời rạc và lượng tử hóaLiên tục: những thay đổi trong hệ thống diễn ra một cách liên tụcRời rạc: trạng thái của hệ thống thay đổi tại những khoảng thời gian rời rạcLượng tử hóa: thay đổi chỉ tại những khoảng thời gian rời rạc nào đó và giữ một giá trị không đổi giữa những khoảng thời gian, ví dụ bản ghi mưa.16Phân loại hệ thốngHệ thống liên tục, rời rạc và lượng tử hóa17Tiếp cận hệ thống là gì?Tiếp cận khoa học để nghiên cứu: Tháo gỡ và tìm ra một vật được tạo nên từ các bộ phận gì (phân chia khoa học chuyên ngành để nghiên cứu).Một cái gì đó không làm bằng một vật chất cụ thể, nhưng lại được tổng hợp từ các bộ phận khác mà thành.Ví dụ: một ngôi nhà là từ tập hợp nhiều loại vật liệu xây dựng mà thành.Sự khác biệt chính là những thành phần này được sắp xếp (tổ chức) cùng với nhau như thế nào. Đó là một cách để nhìn vào một hệ thống như một tổng thể, tập trung vào mối quan hệ giữa những phần tử18Tiếp cận hệ thống là gì?Mối quan hệ đầu vào – đầu ra của một hệ thống được kiểm soát bởi tính chất, những thông số của hệ thống và định luật vật lý chi phối hệ thống đó.Trong nhiều hệ thống trong thực tế, tính chất và những định luật chủ yếu là rất phức tạp và việc mô hình hóa hệ thống trong những trường hợp đó sử dụng những giả thiết đơn giản hóa và những hàm chuyển đổi mà chuyển đổi đầu vào thành đầu ra tương ứng, lờ đi các cơ chế của quá trình vật lý có liên quan trong sự chuyển đổi.Điều này yêu cầu khái niệm hóa của hệ thống và cấu hình của của nó để có khả năng xây dựng một mô hình toán học trong đó mối quan hệ đầu vào – đầu ra được thiết lập thông qua vận hành hệ thống theo một cách xác định. 19Phân tích hệ thốngPhân tích hệ thống có thể được định nghĩa như một nghiên cứu phân tích để giúp người ra quyết định nhận dạng và lựa chọn chuỗi những hành động được yêu thích từ một vài phương án thay thế khả thi.Phân tích hệ thống là kỹ thuật giải quyết vấn đề mà trong đó những nỗ lực được thực hiện để xây dựng một bản sao của hệ thống thực hoặc những tình huống thực, với mục tiêu thực nghiệm với bản sao đó để đạt được cái nhìn bên trong của thế giới thực.20Các giai đoạn của phân tích hệ thốngHình thành vấn đềXây dựng mô hình toán họcLời giải của mô hình toán họcKiểm tra mô hình Thực thi dựa trên lời giải21Hệ thống Tài nguyên nước" Hệ thống tài nguyên nước là một hệ thống phức tạp bao gồm nguồn nước, các công trình khai thác tài nguyên nước, các yêu cầu về nước cùng với mối quan hệ tương tác giữa chúng cùng với sự tác động của môi trường lên nó". Theo định nghĩa trên đây, hệ thống tài nguyên nước bao gồm:- Nguồn nước được đánh giá bởi các đặc trưng sau: Lượng và phân bố của nó theo không gian và thời gian; Chất lượng nước; Động thái của nước và chất lượng nước.- Hệ thống các công trình thủy lợi: bao gồm các công trình đầu mối các công trình chuyển nước v.v, được cấu trúc tuỳ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên nước.- Các yêu cầu về nước: bao gồm các hộ dùng nước, các yêu cầu phòng chống lũ lụt, các yêu cầu về bảo vệ hoặc cải tạo môi trường cùng các yêu cầu dùng nước khác. Tác động của môi trường là những tác động về hoạt động dân sinh kinh tế, hoạt động của con người (không kể các tác động về khai thác tài nguyên nước theo quy hoạch). Những tác động đó bao gồm ảnh hưởng của các biện pháp canh tác làm thay đổi mặt đệm và lòng dẫn, sự tác động không có ý thức vào hệ thống các công trình thủy lợi v..v. 22Những thành phần của hệ thống TNN23Hệ thống sông tự nhiên (Natural River System – NRS) trong đó diễn ra quá trình vật lý, hóa học và sinh họcHệ thống kinh tế xã hội (Socio-Economic Subsystem - SES), bao gồm những hoạt động của con người liên quan đến sử dụng hệ thống sông tự nhiênHệ thống hành chính và thể chế (Administrative and Institutional Subsystem - AIS) của quản lý hành chính, luật pháp và sự điều tiết, ở đó sự quyết định và quá trình quy hoạch và quản lý được thực thiNhững thành phần của hệ thống TNN24Khu tướiLưu vựcCánh đồngKhai thác nướcSản lượng cây trồng và diện tíchĐầu vào khácNăng suất và lợi nhuậnAn ninhLương thựcDòng hồi quy và dòng thải ô nhiễmĐiều kiện tự nhiên: Khí hậu, thủy văn, địa lýĐiều kiện kinh tế - xã hội: Thể chế và chính sách, sự đầu tưChất lượng nước và đất Cân bằng nước tại mặt ruộng và quản lý tướiBền vững hệ sinh tháiNhu cầu nước M&I Yêu cầu sinh tháiPhát triển kinh tế - xã hộiPhân bổ nướcThành phần của hệ thống TNN25Hệ thống con của của hệ thống TNNNhững hệ thống nước mặtLưu vực sôngHồ chứaHệ thống tướiHệ thống nước ngầmHệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải đô thịHệ thống phân phối nước (kênh, mạng lưới đường ống)Hệ thống xử lý nước thảiHệ thống thu gom nướcHệ thống xử lý nước dùngvv26Các dạng bài toán trong phân tích hệ thống TNNBài toánĐầu vàoThông sốĐầu raBài toán trực tiếp - Dự báo/ Mô phỏngĐã biếtĐã biết?Bài toán ngược -Ước tính thông số / Thiết kếĐã biết?Đã biếtDò tìm?Đã biếtĐã biết27Bài toán trực tiếp:Thủy văn nước mặt: Biết mưa hiệu quả (đầu vào) và đường đơn vị (hệ thống), ước tính dòng chảy từ một lưu vực (đầu ra)Bài toán hồ chứa (hệ thống): Biết dòng chảy đến hồ và lượng trữ (đầu vào), chính sách vận hành, xác định lượng nước phân bổ cho tưới (đầu ra)Thủy văn nước ngầm: Xác định phản ứng (đầu ra) của tầng ngậm nước (hệ thống), với mưa và thực tế tưới đã biết (đầu vào)Các dạng bài toán trong phân tích hệ thống TNN28Bài toán ngược:Thủy văn nước mặt: Xác định đường đơn vị cho một lưu vực (hệ thống), biết mưa (đầu vào) và dòng chảy (đầu ra)Bài toán hồ chứa: Xác định chính sách xả của hồ chứa (vận hành hệ thống) cho một mục tiêu xác định (đầu ra) ứng với dòng chảy đến xác định (đầu vào)Thủy văn nước ngầm: Xác định thông số của tầng ngậm nước (hệ thống) biết phản ứng của nó (đầu ra) ứng với mưa và thực tế tưới đã biết (đầu vào)Các dạng bài toán trong phân tích hệ thống TNN29Kỹ thuật phân tích hệ thống TNNPhân tích hệ thống được tiến hành thông qua kỹ thuật:Tối ưu Thủ tục lựa chọn những biến ra quyết định để tối đa/ tối thiểu hàm mục tiêu dưới những rằng buộc của hệ thống+ Tối ưu tuyến tính+ Tối ưu phi tuyến+ Tối ưu động lựcMô phỏng Quá trình bắt chước những hành vi của hệ thống đang tồn tại hoặc được đề xuất30Thuận lợi của phân tích hệ thống TNNTự do xem xét, nghiên cứu một tập hợp lớn của những điều kiện và những hệ thống thay thế khác nhauCấu hình và tỷ lệ của những thành phần trong hệ thống có thể được thay đổi hoặc phát sinh cho những mục đích tối ưuYêu cầu thời gian tương đối ngắn để đạt được kết quả khi so sánh với tiến hành đo đạc số liệu tương ứng.31Những hạn chế của phân tích hệ thống TNNHệ thống TNN là một hệ thống phức tạp, tồn tại một số lượng các tham số và các mối quan hệ giữa chúng. Hệ thống TNN bị tác động mạnh mẽ bởi yếu tố môi trường.Hệ thống nguồn nước là một hệ bất định, có nhiều yếu tố bất định bởi vậy rất khó phân tích các thuộc tính của nó trong quá trình tiếp cậnHệ thống thủy lợi là một hệ thống có cấu trúc yếu, bởi vì+ Các mối quan hệ trong hệ thống rất khó thể hiện bằng các phương trình toán học+ Khó kiểm soát được các tác động của môi trường, đặc biệt tác động của con người32