So sánh đặc điểm thực vật và thành phần alkaloid một số loài thuộc chi Ancistrocladus ở miền Nam Việt Nam

Mục tiêu: Thu thập mẫu các loài thuộc chi Ancistrocladus để so sánh về hình thái thực vật với mô tả loài trong tài liệu và khảo sát về hóa học để xác định loài cho các mẫu nghiên cứu. Phương pháp: Khảo sát hình thái, sinh thái: Các mẫu vật nghiên cứu được khảo sát tại thực địa và so sánh, đối chiếu với mẫu chuẩn tiêu bản thực vật khô của các loài thuộc chi Ancistrocladus tại Viện Sinh học nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh, với các khóa phân loại, các tài liệu mô tả về thực vật và được sự giám định của chuyên gia để xác định loài. Định tính alkaloid bằng sắc ký lớp mỏng. Sơ bộ xác định hàm lượng alkaloid toàn phần phương pháp cân: Kết quả: Đã thu thập được 3 mẫu nghiên cứu và xác định được 3 mẫu là 3 loài khác nhau, bao gồm A. tectorius, A. cochinchinensis và Ancistrocladus sp. Kết luận: A. sp. là một loài hòan toàn khác với thành phần các loài đã được xác định của chi Ancistrocladus ở Việt Nam và đây là lần đầu tiên loài này được báo cáo.

pdf10 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh đặc điểm thực vật và thành phần alkaloid một số loài thuộc chi Ancistrocladus ở miền Nam Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 642 SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN ALKALOID MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI ANCISTROCLADUS Ở MIỀN NAM VIỆT NAM Phạm Đông Phương, Trần Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu: Thu thập mẫu các loài thuộc chi Ancistrocladus để so sánh về hình thái thực vật với mô tả loài trong tài liệu và khảo sát về hóa học để xác định loài cho các mẫu nghiên cứu. Phương pháp: Khảo sát hình thái, sinh thái: Các mẫu vật nghiên cứu được khảo sát tại thực địa và so sánh, đối chiếu với mẫu chuẩn tiêu bản thực vật khô của các loài thuộc chi Ancistrocladus tại Viện Sinh học nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh, với các khóa phân loại, các tài liệu mô tả về thực vật và được sự giám định của chuyên gia để xác định loài. Định tính alkaloid bằng sắc ký lớp mỏng. Sơ bộ xác định hàm lượng alkaloid toàn phần phương pháp cân: Kết quả: Đã thu thập được 3 mẫu nghiên cứu và xác định được 3 mẫu là 3 loài khác nhau, bao gồm A. tectorius, A. cochinchinensis và Ancistrocladus sp. Kết luận: A. sp. là một loài hòan toàn khác với thành phần các loài đã được xác định của chi Ancistrocladus ở Việt Nam và đây là lần đầu tiên loài này được báo cáo. Từ khóa: Ancistrocladus, A. tectorius, A. cochinchinensis, A. sp., alkaloid, thực vật. ABSTRACT COMPARISON OF BOTANICAL CHARACTERISTICS AND ALKALOIDAL CONSTITUENTS OF ANCISTROCLADUS SPP. GROWING IN SOUTH VIETNAM Pham Dong Phuong, Tran Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 642 - 651 Objectives: Collection and botanical identification the samples of Ancistrocladus species. Methods: The morphology and ecology of the Ancistrocladus samples were described on the field and at the laboratory. The samples were compared with authentic samples of the botanical museum and confirmed by botanical expert (Dr. Vo Van Chi). Alkaloidal constituents were identified by thin layer chromatography (TLC). The quantities of total alkaloids were estimated by gravimetry. Results: 3 samples of the genus Ancistrocladus belonging to the Ancistrocladaceae family were collected and were identified as Ancistrocladus tectorius, Ancistrocladus cochinchinensis and Ancistrocladus sp. Conclusions: Ancistrocladus sp. is different from Ancistrocladus species in Vietnam and it’s the first time this species was reported. Keyword: Ancistrocladus, A. tectorius, A. cochinchinensis, Ancistrocladus sp., alkaloid, botany. ĐẶT VẤN ĐỀ Họ Ancistrocladaceae có duy nhất một chi Ancistrocladus với khoảng 32 loài, tập trung ở các rừng nhiệt đới, chủ yếu ở khu vực châu Á (Đông Nam Á) và châu Phi (miền trung và tây Phi)(5,7). Ở Việt nam, có 3 loài thuộc chi Ancistrocladus được mô tả trong thực vật chí là Trung quân lợp nhà (A. tectorius (Lour.) Merr.); Trung quân nam (A. cochinchinensis Gangep.) và Trung quân *Khoa Dược – Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. Phạm Đông Phương ĐT: 0918265213 Email: phuongpd56@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 643 Wallich (A. wallichi Planch.)(6). Lá của lòai A. cochinchinensis đã được nghiên cứu với 7 alcaloid và 7 chất thuộc nhóm naphthoquinon, tetralon đã được báo cáo(1,2). Từ vỏ thân 3 loài A. tectorius, A. cochinchinensis và Ancistrocladus sp. đã phân lập được 14 alkaloid và 4 naphthoquinon, trong đó đã xác định cấu trúc 7 alkaloid và 2 naphthoquinon(8,9). Một số chất phân lập được từ 3 loài trên đã chứng tỏ có hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2), dòng tế bào ung thư gan (RD), ngoài ra còn có tác dụng kháng nấm gây bệnh ngoài da và Candida albicans(10, 11). Các loài ở Châu Á chưa được nghiên cứu về mặt thực vật một cách toàn diện. Các mô tả về loài phần lớn là của nửa đầu thế kỷ 20 trở về trước với các mô tả rất ngắn và sơ sài, thiếu những thông tin về sinh thái, về sự thụ phấn, mùa ra hoa hay sự nảy mầm của hạt. Cá biệt có những loài được mô tả thiếu cả hoa, quả hay những bộ phận quan trọng nhất trong phân loại học. Do đó chưa có được sự chắc chắn trong việc phân định các loài. Đa số những mô tả về thực vật đều trước năm 1925 và có khi chỉ mô tả cơ quan sinh dưỡng, không có cơ quan sinh sản (4,7). Chính vì vậy mà có sự thiếu thống nhất về số lượng và danh mục các loài. Trong bài báo này, các tác giả báo cáo kết quả về việc xác định được 3 mẫu nghiên cứu, trong đó phát hiện một loài Ancistrocladus mới trong hệ thực vật của Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nguyên liệu: Cành mang lá, hoa, lá và thân Trung quân lợp nhà (A. tectorius (Lour.) Merr.) và Trung quân nam (A. cochinchinensis Gagn.) thu hái ở Vườn quốc gia Cát Tiên, Đồng Nai vào 6/2002. Cành mang lá, hoa, lá và thân Ancistrocladus sp. thu hái ở xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh vào 7/2002 và 6/2004. Dung môi, hóa chất: Các dung môi, hóa chất trong nghiên cứu là lọai đạt tiêu chuẩn TKPT. Các thuốc thử pha theo DĐVN III. Sắc ký lớp mỏng sử dụng bản mỏng silica gel F254 dày 0,20 mm tráng sẵn trên đế nhôm (Merck). Phương pháp nghiên cứu Khảo sát về thực vật Khảo sát hình thái, sinh thái: Các mẫu vật nghiên cứu được khảo sát tại thực địa và trong phòng thí nghiệm bằng mắt thường, kính lúp, kính hiển vi để mô tả các đặc điểm thực vật. Mẫu vật được so sánh, đối chiếu với mẫu chuẩn tiêu bản khô của các loài thuộc chi Ancistrocladus tại Viện Sinh học nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh và mẫu A. wallichii của Vườn Quốc gia Pù Mát (Nghệ An), với các khóa phân loại, các tài liệu mô tả về thực vật và được sự giám định của TS. Võ Văn Chi để xác định loài. Khảo sát đặc điểm giải phẫu: Vi phẫu lá lấy đoạn 1/3 từ cuống lá, vi phẫu thân lấy mẫu ở phần không quá già hoặc quá non. Vi phẫu được cắt bằng tay với lưỡi dao lam hay microtome và được nhuộm kép (carmin, lục iod). Quan sát dưới kính hiển vi quang học 2 mắt với độ phóng đại 10 x 40, 10 x 10, mô tả và chụp hình. Khảo sát đặc điểm bột dược liệu: Mẫu nghiên cứu được cắt nhỏ, sấy khô ở nhiệt độ 40-50oC, tán và rây qua rây để thu được bột mịn đồng nhất. Soi bột trong nước dưới kính hiển vi, xác định các thành phần trong bột dược liệu. Định tính alkaloid bằng sắc ký lớp mỏng: Lấy khoảng 1 g bột vỏ thân và khoảng 2 g bột lá của 3 loài trên, chiết bằng phương pháp dùng dung môi hữu cơ trong môi trường kiềm. Làm khan dịch chiết và thực hiện phân tích trên sắc ký lớp mỏng với hệ dung môi n-hexan–CHCl3– diethylamin (7:3:1). Sau khi khai triển, soi UV ở các bước sóng 254, 365 nm, phun TT. Dragendorff và chụp hình sắc ký đồ, so sánh các vết alkaloid dựa trên giá trị Rf, màu sắc vết và diện tích các vết tương đương. Sơ bộ xác định hàm lượng alkaloid toàn phần: 10 g dược liệu khô, xay và qua rây cỡ 1,5 mm, xác định độ giảm khối lượng do sấy khô. Bột được làm ẩm với 10 ml NH4OH đậm đặc trong 2 giờ, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 644 để khô tự nhiên và cho vào bình nón nút mài 250 ml. Chiết kiệt alkaloid bằng cách đun sôi hồi lưu khoảng 10 phút trên bếp cách thủy với 100 ml, 50 ml CHCl3 × 7 lần, kiểm tra việc chiết kiệt bằng thuốc thử Valse-Mayer. Lọc và gộp chung dịch chiết vào bình lắng gạn, lắc với HCl 1% 20 ml, 10 ml × 6 lần, gộp chung dịch acid và loại tạp bằng ether dầu hoả 20 ml x 2 lần. Kiềm hoá dịch acid bằng NH4OH đến pH 11, lắc với CHCl3 20 ml, 10 ml × 6 lần (kiểm tra việc chiết kiệt bằng thuốc thử Valse-Mayer). Gộp chung các dịch CHCl3, làm khan bằng Na2SO4 khan, gạn lấy dịch CHCl3, rửa Na2SO4 bằng CHCl3 10 ml × 2 lần và gộp chung các dịch CHCl3. Thu hồi dung môi CHCl3, sấy ở 105oC đến khối lượng không đổi, cân và tính hàm lượng alkaloid toàn phần. Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần trong cùng điều kiện. KẾT QUẢ Đặc điểm hình thái và vi phẫu của 3 loài nghiên cứu Loài Trung quân lợp nhà (cây lá thuyền, A. tectorius (Lour.) Merr.): Mẫu nghiên cứu được khảo sát thực địa và được lấy tại Vườn Quốc gia Cát Tiên – tỉnh Đồng nai. Cây non hay cây tái sinh (cao khoảng 1-1,5m) thường mọc thẳng đứng, không phân nhánh, thân trơn có màu đỏ nâu nhưng phần ngọn có màu xanh. Lá hình elip hoặc thuôn hình trứng ngược (thon dần về phía cuống lá), đỉnh lá hơi thon tròn đều và tù hơn gốc lá. Lá mọc liên tục từ gốc lên đến ngọn thân. Lá dài trơn ở cả 2 mặt, không lông, chiều ngang trung bình khoảng 6-8 cm, dài khoảng 20-30 cm, nếu mọc ở khu vực trống (cây tái sinh) lá có thể dài tới 40 cm. Cây trưởng thành hay lâu năm là dây leo thân gỗ có màu xám đến xám nhạt, cành phân nhánh một bên, có gai dạng móc câu. Thân khá dài có khi đến 20 m hoặc hơn, mọc bò dưới đất hoặc leo lên các cây gỗ khác, đường kính gốc trung bình khoảng 4-6 cm, có thể lên đến 8-10 cm. Lớp vỏ thân có màu nâu, phần gỗ cắt ngang có màu nâu nhạt. Cành có những vết sẹo lồi hình yên ngựa do vết tích của lá kèm rụng sớm. Lá mọc đối, thường mọc khít thành túm ở ngọn hoặc cuối các cành nhỏ. Lá có hình elip hoặc thuôn hình trứng ngược, đỉnh lá hơi thon tròn đều và tù hơn gốc lá (giống như hình nêm); lá dài khoảng 15-25 cm, rộng khoảng 5-7 cm có những chỗ lõm xuống ở cả 2 mặt, hình cầu nhỏ màu trắng. Cuống lá rất ngắn và rộng. Cụm hoa hình chùy, hoa thưa, màu đỏ nhạt; 5 lá đài không đều nhau. Quả màu nâu đến đỏ nâu, 5 cánh (do 5 lá đài đồng trưởng). Loài Trung quân nam (A. cochinchinensis Gagnep.): Mẫu nghiên cứu được khảo sát thực địa và được lấy tại Vườn Quốc gia Cát Tiên – tỉnh Đồng Nai. Lá ở cành non rất bóng, trơn, dày và chiều ngang của phiến lá gần bằng nửa đến 2/3 chiều dài, mọc cách và thưa (không khít vào nhau như loài A. tectorius hay Ancistrocladus sp.). Lá thuôn hình trứng, to dần về phía đỉnh, tròn đều và tù hơn gốc lá, đôi khi đỉnh lá lõm xuống. Lá dài khoảng 10-20 cm, rộng khoảng 6-10 cm. Trên thân non có các tua cuốn mọc so le về cả 2 bên. Cây trưởng thành hay cây lâu năm là dây leo thân gỗ, phân nhánh có màu xám đến xám nhạt. Thân dài khoảng 8-10 m hoặc hơn, leo lên các cây gỗ khác, đường kính gốc trung bình khoảng 3-5 cm. Lớp vỏ thân có màu nâu, phần gỗ cắt ngang có màu nâu nhạt hơn phần vỏ. Lá ở phần thân lớn hay cành đã già có cuống ngắn và rộng, mọc cách, thành túm ở cuối mỗi phần thân phân nhánh hoặc cành nhỏ. Lá rất lớn so với hai loài còn lại, dài khoảng 20-30 cm, rộng khoảng 10-13 cm, có chấm hình cầu nhỏ nhưng ít và màu nhạt hơn ở cả 2 mặt. Cụm hoa ít phân nhánh, dạng chùy (paniculate), nụ hoa có màu đỏ đậm. Chưa thu thập được mẫu quả. Loài Acistrocladus sp.: Mẫu nghiên cứu được khảo sát thực địa và được lấy tại huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Cây non (cao khoảng 1-1,5 m) mọc thẳng đứng, không phân nhánh, toàn thân không có lông. Phần gốc thân có màu đỏ nâu, phần ngọn có màu xanh. Lá mọc cách, mọc tập trung ở khoảng 1/2 về phía ngọn. Lá hình trứng ngược, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 645 thon ở cả 2 đầu, rộng khoảng 3-5 cm, dài khoảng 10-20 cm, nếu mọc ở khu vực trống (cây tái sinh) lá có thể dài tới 30 cm. Cây trưởng thành hay lâu năm dài khoảng 6-8 m là dây leo nhỏ thân gỗ, đường kính gốc 3- 5 cm, ít phân nhánh. Thân có vỏ ngoài dày sù sì, dễ bong tróc, màu nâu đỏ, phần gỗ cắt ngang có màu nâu. Ngọn cành mọc một bên thân biến thành gai hình móc câu. Lá nhỏ hơn 2 loài trên, dài khoảng 15-20 cm, rộng khoảng 4-5 cm, mọc cách, không cuống hoặc gần như không cuống, hình elip thon dần về cuống lá. Lá mọc tập trung ở tận cùng của ngọn cây hay những cành nhỏ trông giống như hình hoa thị. Phiến lá có những chấm hình cầu nhỏ màu nhạt hơn ở cả 2 mặt. Cụm hoa mọc ở ngọn cành, dạng xim chia 2 ngả 3-4 lần, hoa dày có khoảng 50-70 hoa (đôi khi có thể nhiều gấp đôi), hoa rụng sớm. Cuống hoa nhỏ, dài khoảng 3-4 mm. Nụ hoa hình trứng, màu đỏ nhạt, dài 2-2,5 mm. Hoa 5 cánh, màu đỏ tươi. 5 lá đài không đều nhau, dài khoảng 1 mm, nạc, rìa hơi nhô lên. Quả màu nâu nhạt, 5 cánh không đều nhau dài khoảng 1,5-3 cm (do lá đài đồng trưởng). Cả 3 loài trên đã được thu thập mẫu cành mang lá có hoa, quả (trừ loài A. cochinchinensis không có quả), trong đó loài A. tectorius đã được định danh loài và gắn biển tên Việt Nam cũng như tên khoa học tại Vườn Quốc gia Cát Tiên. Cả 3 loài đã được so sánh với khoá phân loại của chi Ancistrocladus, các loài đã được khảo sát trực tiếp và định danh bởi TS. Võ Văn Chi. Những điểm khác biệt chính giữa 3 loài được trình bày tóm tắt trong Bảng 1. Bảng 1. Tóm tắt những điểm khác biệt chính giữa 3 loài thuộc chi Ancistrocladus A. tectorius A. cochinchinensis Ancistrocladus sp. - Dây leo thân gỗ to, có nhánh cong thành móc, có màu xám đến xám nhạt, - Dây leo thân gỗ to, nhánh cong thành móc, có màu xám đến xám nhạt - Dây leo nhỏ. nhánh cong thành móc, vỏ ngoài dày sù sì, dễ bong tróc, màu nâu. - Cây non hay tái sinh có lá mọc cách, mọc khít từ gốc lên ngọn, dài khoảng 20- 40 cm, rộng khoảng 6-8 cm. - Cây non hay tái sinh có lá mọc cách, mọc thưa từ gốc lên ngọn, dài khoảng 10- 20 cm, rộng khoảng 6-10 cm, phiến lá rất dày, trơn nhẵn. - Cây non hay tái sinh có lá mọc cách, mọc dày từ 1/2 đến 1/3 thân về phía ngọn. Lá dài khoảng 20-40cm, rộng khoảng 4-6 cm - Lá ở cây trưởng thành mọc cách, dài khoảng 15-25 cm, rộng khoảng 5-7 cm, phiến lá dày nhẵn, đầu thuôn nhọn, phía cuống lá có hình nêm. Cuống lá rất ngắn, lá khó cháy. - Lá ở cây trưởng thành mọc cách, đầu tròn rộng, có khi đỉnh lá lõm xuống, hơi thuôn về phía gốc lá. Lá có kích thước lớn, dài khoảng 20-30 cm hoặc hơn, rộng khoảng 10-13 cm. Cuống lá rất ngắn, lá dễ cháy - Lá ở cây trưởng thành mọc cách, dai, không cuống hoặc gần như không cuống, hình elip thon dần về gốc lá. Lá nhỏ hơn 2 loài còn lại, chỉ dài khoảng 15- 20 cm, rộng khoảng 4-5 cm, lá dễ cháy. - Cụm hoa đứng, dạng chùy chia 2 ngả, ít phân nhánh, ít hoa, cánh hoa màu đỏ nhạt - Cụm hoa đứng, dạng chùy, chia 2 ngả, phân nhánh ít, có khá nhiều hoa, cánh hoa màu đỏ đậm. .- Cụm hoa đứng, dạng xim, phân nhánh nhiều (2 ngả, 3-4 lần), hoa nhiều, nụ hoa màu đỏ nhạt, cánh hoa màu đỏ sáng. - Quả có 5 cánh, không đều, màu đỏ nâu. - Quả chưa thu thập được. - Quả có 5 cánh, không đều, màu nâu nhạt. - Mặt cắt ngang thân và lớp vỏ thân (vùng dưới lớp bần) màu nâu nhạt - Mặt cắt ngang thân và lớp vỏ thân (vùng dưới lớp bần) màu nâu nhạt. - Mặt cắt ngang thân và lớp vỏ thân (vùng dưới lớp bần) màu đỏ nâu .- Thân rễ khi rửa bằng nước có rất nhiều bọt - Thân rễ: không thu hái được. - Thân rễ khi rửa bằng nước có rất ít bọt Dưới đây là hình ảnh về lá và hoa của 3 loài khảo sát Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 646 A. tectorius A. cochinchinensis Ancistrocladus sp. Hình 1. Lá và hoa của 3 loài Ancistrocladus Hình 2. Lá của 3 loài A. cochinchinensis, Ancistrocladus sp. và A. tectorius Đặc điểm vi phẫu Đặc điểm chung của vi phẫu thân: Về hình thái bên ngoài hơi khác nhau do thân gỗ của A. sp. có màu đỏ hơn so với 2 loài A. tectorius, A. cochinchinensis nhưng về cấu tạo giải phẫu của chúng hầu như là giống nhau về các mô ở bên trong. Thân có tiết diện tròn, từ ngoài vào trong gồm có các mô sau: Lớp biểu bì gồm những tế bào hình chữ nhật, vách cellulose. Mô mềm vỏ ngoài gồm những tế bào hình đa giác vách cellulose, trong vùng này chứa rất nhiều cụm tế bào tiết nhựa. Lớp bần. Mô mềm vỏ trong gồm những tế bào hình bầu dục, vách cellulose, trong các tế bào chứa các hạt oxalat- calci và hạt tinh bột; những đám mô cứng, vách dày hoá gỗ phân bố đều khắp vùng này. Libe I gồm những tế bào hình đa giác, vách bằng cellulose, sắp xếp lộn xộn. Libe II gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách bằng cellulose. Gỗ II gồm những mạch gỗ và tế bào mô mềm gỗ sắp xếp thành 1 vòng liên tục. Gỗ I nằm phía dưới vùng gỗ II. Mô mềm tuỷ hoá mô cứng. Tuy nhiên vi phẫu thân cũng có sự khác biệt nhỏ như trong loài A. cochinchinensis có sự xuất hiện những bó libe-gỗ (bó vết lá) trong vùng mô mềm vỏ trong nhưng 2 loài kia lại không có bó libe-gỗ này. Đặc điểm chung phần vi phẫu lá: Biểu bì trên, bên ngoài phủ một lớp cutin dày và rải rác có lông tiết đầu tròn chân ngắn đa bào; mô mềm giậu chứa nhiều lục lạp; mô mềm khuyết, trong vùng này còn có các bó libe-gỗ phụ; biểu bì dưới, rải rác có các lông tiết đầu tròn chân ngắn đa bào, tế bào lỗ khí. Tuy về hình thái bên ngoài có sự khác nhau nhưng về cấu tạo giải phẫu lá của 3 loài hầu như là giống nhau nhưng bên cạnh đó cũng có khác biệt nhỏ và được trình bày trong Bảng 2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 647 Khảo sát về vi học 3 loài nghiên cứu Vi phẫu thân: A:Cấu tạo các mô từ ngoài vào trong của loài A.tectorius B: Cấu tạo các mô từ ngoài vào trong của loài A. cochinchinensis C:Cấu tạo các mô từ ngoài vào trong của loài Ancistrocladus sp. Chú Thích 1: Biểu bì 2: Tế bào tiết tinh dầu 3: Mô mềm vỏ 4: Cụm mô cứng 5: Libe I 6: Libe II 7: Gỗ II 8: Gỗ I 9: Mô mềm tuỷ 10: Lớp bần đang hình thành 11: Bó libe gỗ đặc biệt ở loài A cochinchinensis Hình 3. Cấu tạo giải phẫu thân của 3 loài chi Ancistrocladus Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 648 Hình 4. Cấu tạo giải phẫu lá 3 loài chi Ancistrocladus A1, A2: Cấu tạo các mô của gân giữa và phiến lá của loài A. tectorius B1, B2: Cấu tạo các mô của gân giữa và phiến lá của loài A. cochinchinensis C1, C2: Cấu tạo các mô của gân giữa và phiến lá của loài Ancistrocladus sp. Chú Thích 1: Biểu bì trên 6: Các bó libe gỗ 2: Mô mềm giậu 7: vòng mô cứng 3: Libe 8: Mô dày 4: Gỗ 9: Biểu bì dưới 5: Mô mềm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 649 Bảng 2. Một số điểm khác biệt trong vi phẫu lá 3 loài A. tectorius A. cochinchinensis Ancistrocladus sp. Gân giữa lồi ở 2 hai mặt. Gân giữa lõm ở mặt trên và lồi mặt dưới. Gân giữa hơi lồi ở mặt trên và lồi mặt dưới. Biểu bì trên: có nhiều chỗ lõm sâu Biểu bì trên: có nhiều chỗ lõm sâu giống ở A. tectorius. Biểu bì trên: không có chỗ lõm Các bó libe-gỗ phụ tập trung thành cung ở giữa gân lá. Các bó libe-gỗ phụ tập trung ở 2 bên của giữa gân lá. Các bó libe-gỗ phụ tập trung ở 2 bên của giữa gân lá. Bó dẫn gồm: các bó gỗ xếp trên 1 vòng tròn nằm ở phía trong và libe bao quanh ở phía ngoài. Bó dẫn gồm: các bó gỗ xếp trên 1 vòng tròn nằm ở phía trong và libe bao quanh ở phía ngoài. Bó dẫn gồm: các bó gỗ xếp trên 1 vòng cung lồi lõm không đều nằm ở phía trong và libe bao quanh ở phía ngoài. Soi bột thân: Các thành phần trong bột thân của ba loài quan sát được dưới kính hiển vi không thấy có sự khác biệt nhiều. Các cấu tử chính bao gồm các mảnh mạch (mạch điểm, mạch vạch, mạch xoắn), sợi, tế bào mô cứng, mảnh bần và mảnh mô mềm, dịch nhựa. Bột lá: Các thành phần trong bột lá của ba loài quan sát được dưới kính hiển vi không thấy có sự khác biệt. Các cấu tử chính bao gồm: mảnh biểu bì có lỗ khí kiểu hỗn bào, mảnh mạch xoắn, mảnh mạch vạch, sợi và tế bào mô cứng, khối nhựa. Qua khảo sát thực vật học, vi học mẫu Ancistrocladus sp. phân biệt được với 2 loài A. tectorius (Lour.) Merr. và A. cochinchinensis Gagnep. ở một số điểm như sau: - Loài A. tectorius (Lour.) Merr. có cụm hoa hình chùy, ít phân nhánh, có ít hoa và cánh hoa có màu đỏ nhạt; đỉnh lá thon hình trứng, phần gần cuống lá có hình nêm, lá khó cháy. - Loài A. cochinchinensis Gagnep. có cụm hoa hình chùy, ít phân nhánh, có ít hoa và cánh hoa có màu đỏ đậm; Lá có kích thước lớn hơn hẳn 2 loài còn lại, đỉnh lá tù, có khi đỉnh b
Tài liệu liên quan