Pha loãng và phát tán
- Pha loãng: dùng nước nguồn để pha loãng nước thải trước khi đổ vào nguồn nhận
- Phân tán: nâng chiều cao ống khói đẻ phát tán khí thải
VD: một nhà máy sản xuất bia 1 ngày thải 50m3 nươc thải COD của nước thải là 1000mg/l
95 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 2526 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sự hình thành và phát triển của ý tưởng sản xuất sạch hơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự hình thành và phát triển của ý tưởng sản xuất sạch hơn
Thực tế cho thấy các quá trình sản xuất công nghiệp luôn gây ra ô nhiễm môi trường do khí
thải, nước thải và chất thải rắn:
Khí thải
(Emisions)
Nguyên liệu
(Raw materials)
Quá trình
Nước sản xuất Sản phẩm
(Process) (Products)
Năng lượng
(Energy)
Chất thải rắn
Nước thải (Solidwaste)
(Wastewater)
Hình 1.1. Sơ đồ tổng quát một quá trình sản xuất công nghiệp
- Trong vòng hơn 40 năm qua, các cách thức ứng phó với sự ô nhiễm công nghiệp gây nên
suy thoái môi trường thay đổi theo thời gian:
1. Phớt lờ ô nhiễm (Ignorance of pollution)
Không quan tâm đến ô nhiễm do hậu quả do ô nhiễm gây ra chưa thực sự nghiêm trọng,
mức độ phát triển của các ngành công nghiệp còn nhỏ lẽ.
2. Pha loãng và phát tán (Dilute and disperse):
Pha loãng: dùng nước nguồn để pha loãng nước thải trước khi đổ vào nguồn nhận.
Phát tán: nâng chiều cao ống khói để phát tán khí thải.
VD: một nhà máy sản xuất bia 1 ngày thải ra 50 m3 nước thải. COD của nước thải là
1000mg/l. Để đáp ứng tiêu chuẩn cho phép ở Việt Nam đối với COD của nước thải công nghiệp
loại B (nhỏ hoặc bằng 100 mg/l), nhà máy pha loãng 1 m3 nước thải với 9 m3 nước.
Tuy nhiên, đối với pha loãng và phát tán thì tổng lượng chất thải đưa vào môi trường là
không đổi. Thủy quyển và khí quyển không phải là một bãi rác cho mọi chất thải: các kim loại
nặng, PCB (polychlorinated biphenyls: bền và độc hại có trong biến thế, tụ điện ...) ... đã tuần
hoàn và tích lũy trong trầm tích, sinh khối.
3. Xử lý cuối đường ống (EOP = end-of-pipe treatment)
Lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải, khí thải ở cuối dòng thải để phân hủy hay làm giảm
nồng độ các chất ô nhiễm nhằm đáp ứng yêu cầu bắt buộc trước khi thải vào môi trường. Phương
2
pháp này phổ biến vào những năm 1970 ở các nước công nghiệp để kiểm soát ô nhiễm công
nghiệp.
Tuy nhiên, xử lý cuối đường ống thường nảy sinh các vấn đề như:
- Gây nên sự chậm trễ trong việc tìm ra giải pháp xử lý;
- Không thể áp dụng với các trường hợp có nguồn thải phân tán như nông nghiệp;
- Đôi khi sản phẩm phụ sinh ra khi xử lý lại là các tác nhân ô nhiễm thứ cấp;
- Chi phí đầu tư và sản xuất sẽ tăng thêm do chi phí xử lý.
4. Phòng ngừa phát sinh chất thải (Waste prevention)
Ngăn chặn phát sinh chất thải ngay tại nguồn nguồn bằng cách sử dụng năng lượng và
nguyên vật liệu 1 cách có hiệu quả nhất, nghĩa là có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được
chuyển vào thành phẩm thay vì phải loại bỏ. Tiếp cận này bắt đầu xuất hiện từ những năm 1980
với những cách gọi khác nhau như "phòng ngừa ô nhiễm" (pollution prevention), "giảm thiểu
chất thải" (waste minimization). Ngày nay, thuật ngữ "sản xuất sạch hơn" (SXSH) được sử
dụng phổ biến trên thế giới để chỉ cách tiếp cận này, mặc dù các thuật ngữ tương đương vẫn còn
ưa thích vài nơi.
Trước đây, lối suy nghĩ của chúng ta trong việc giải quyết ô nhiễm môi trường vẫn tập
trung sử dụng các phương pháp truyền thống xử lý chất thải mà không chú ý đến nguồn gốc phát
sinh của chúng. Do vậy, chi phí quản lý chất thải ngày càng tăng nhưng ô nhiễm ngày càng nặng.
Các ngành công nghiệp phải chịu hậu quả nặng nề về mặt kinh tế và mất uy tín trên thị trường.
Để thoát khỏi sự bế tắc này, cộng đồng công nghiệp càng ngày càng trở nên nghiêm túc hơn
trong việc xem xét cách tiếp cận SXSH.
Sản xuất sạch hơn
(Cleaner production)
Xử lý cuối đường ống
(End of pipe treatment)
Pha loãng và phát tàn
(Dillute and Disperse)
Hình 1.2. Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó với ô nhiễm
Như vậy, từ phớt lờ ô nhiễm, rồi pha loãng và phát tán chất thải, đến kiểm soát cuối đường
ống và cuối cùng là SXSH là 1 quá trình phát triển khách quan, tích cực có lợi cho môi trường và
kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Ba cách ứng phó đầu là những
tiếp cận quản lý chất thải bị động trong khi cách ứng phó sau cùng là tiếp cận quản lý chất thải
chủ động. Như vậy, SXSH là tiếp cận “nhìn xa, tiên liệu và phòng ngừa”. Nguyên tắc “phòng
bệnh hơn chữa bệnh” bao giờ cũng là chân lý. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là xem nhẹ
biện pháp xử lý cuối đường ống. Phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo và
phải kết hợp với xử lý ô nhiễm.
Vào năm 1989, UNEP khởi xướng “Chương trình sản xuất sạch hơn” nhằm phổ biến khái
niệm SXSH và đẩy mạnh việc áp dụng chiến lược SXSH trong công nghiệp, đặc biệt ở các nước
đang phát triển. Hội nghị chuyên đề đầu tiên của UNEP về lĩnh vực này được tổ chức tại
3
Canterbury (Anh). Sau đó các hội nghị tiếp theo đã được tổ chức cứ 2 năm một: tại Paris (Pháp,
1992); Warsaw (Ba Lan, 1994); Oxford (Anh, 1996); Phoenix (Hàn Quốc, 1998); Montreal
(Canada, 2000), v.v. . .
Năm 1998, thuật ngữ SXSH được chính thức sử dụng trong "Tuyên ngôn Quốc tế về sản
xuất sạch hơn" (International Declaration on Cleaner Production) của UNEP. Năm 1999, Việt
Nam đã ký tuyên ngôn Quốc tế về SXSH khẳng định cam kết của Việt Nam với chiến lược phát
triển bền vững.
“Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia 2001-2010” của Việt Nam đã xác định “lấy phòng
ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi
trường và bảo tồn thiên nhiên;...”. Một trong 13 nội dung chủ yếu của Chiến lược nói trên là
SXSH.
1.2. Định nghĩa sản xuất sạch hơn
Theo Chương trình Môi trường LHQ (UNEP, 1994):
“Sản xuất sạch hơn là sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa môi trường tổng
hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm làm giảm tác động xấu
đến con người và môi trường.
- Đối với các quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên liệu, nước và
năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và làm giảm khối lượng, độc tính của các
chất thải vào nước và khí quyển.
- Đối với các sản phẩm, chiến lược SXSH nhắm vào mục đích làm giảm tất cả các tác
động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm, từ khâu khai thác nguyên
liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.
- Đối với các dịch vụ, SXSH là sự lồng ghép các mối quan tâm về môi trường vào trong
việc thiết kế và cung cấp các dịch vụ.
- SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay đổi thái độ.”
(Lưu ý: Trong định nghĩa năm SXSH 1992 của UNEP chưa đề cập đến các dịch vụ)
Như vậy, SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng sự phát triển phải
bền vững về mặt môi trường sinh thái. Không nên cho rằng SXSH chỉ là 1 chiến lược về môi
trường bởi nó cũng liên quan đến lợi ích kinh tế. Trong khi xử lý cuối đường ống luôn tăng chi
phí sản xuất thì SXSH có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp thông qua việc giảm thiểu
sự tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu hoặc phòng ngừa và giảm thiểu rác thải. Do vậy có thể
khẳng định rằng SXSH là 1 chiến lược “một mũi tên trúng hai đích” (win-win outcome).
1.3. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan
1.3.1. Công nghệ sạch (Clean technology)
Bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào được các ngành công nghiệp áp dụng để giảm thiểu hay loại
bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô nhiễm tại nguồn và tiết kiệm được nguyên liệu và năng
lượng đều được gọi là công nghệ sạch. Các biện pháp kỹ thuật này có thể được áp dụng từ khâu
thiết kế để thay đổi quy trình sản xuất hoặc là các áp dụng trong các dây chuyền sản xuất nhằm
tái tận dụng phụ phẩm để tránh thất thoát (OCED, 1987).
4
1.3.2. Công nghệ tốt nhất hiện có (Best available technology - BAT)
Là công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất hiện có trong việc bảo vệ môi trường nói chung,
có khả năng triển khai trong các điều kiên thực tiễn về kinh tế, kỹ thuật, có quan tâm đến chi phí
trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai bao gồm thiết kế, xây dựng, bảo dưỡng, vận hành
và loại bỏ công nghệ (UNIDO, 1992). BAT giúp đánh giá tiềm năng SXSH.
Bảng 1.1. Mức tiêu thụ nước & điện trong các nhà máy bia theo công nghệ Việt Nam và BAT
Việt Nam * BAT ** Tiềm năng tiết kiệm ở VN
Tiêu thụ nước 16 -24 m3/ m3 bia 4 -6 m3/ m3 bia 60-75%
Tiêu thụ điện 200-285 kWh/ m3 bia 120 kWh/ m3 bia 40-60%
* Kết quả đánh giá của dự án UNIDO năm 1998-2000
** Kết quả đánh giá SXSH trong sản xuất bia của UNDP năm 1999
1.3.3. Hiệu quả sinh thái (Eco-efficiency)
Hiệu quả sinh thái (HQST) chính là sự phân phối hàng hoá và dịch vụ có giá cả rẻ hơn
trong khi giảm được nguyên liệu, năng lượng và các tác động đến môi trường trong suốt cả quá
trình của sản phẩm và dịch vụ (WBCSD, 1992). Hai khái niệm SXSH và HQST được xem như là
đồng nghĩa. Tuy nhiên, có một sự khác biệt nhỏ giữa hai thuật ngữ: HQST bắt nguồn từ các vấn
đề liên quan đến hiệu quả kinh tế mà những hiệu quả này có tác dộng tích cực đến MT. Trong
khi đó, SXSH khởi đầu từ ý tưởng hiệu quả sinh thái mà những hiệu quả này có tác động tích
cực đến kinh tế.
1.3.4. Phòng ngừa ô nhiễm (Pollution prevention)
Hai thuật ngữ SXSH và phòng ngừa ô nhiễm (PNÔN) thường được sử dụng thay thế nhau.
Chúng chỉ khác nhau về mặt địa lý. Thuật ngữ PNÔN được sử dụng ở Bắc Mỹ trong khi SXSH
được sử dụng ở các khu vực còn lại trên thế giới.
1.3.5. Giảm thiểu rác thải (waste minimisation)
Khái niệm về giảm thiểu rác thải (GTRT) được đưa ra vào năm 1988 bởi Cục Bảo vệ Môi
trường của Hoa Kỳ (US. EPA). Hai thuật ngữ GTRT và PNÔN thường được sử dụng thay thế
nhau. Tuy nhiên, GTRT tập trung vào việc tái chế rác thải và các phương tiện khác để giảm thiểu
lượng rác bằng việc áp dung nguyên tăc 3P (Polluter Pay Principle) và 3R (Reduction, Reuse,
Recycle).
1.3.6. Năng suất xanh (Green productivity)
Năng suất xanh (NSX) là thuật ngữ được sử dụng vào năm 1994 bởi Cơ quan năng suất
Châu Á (APO) để nói đến thách thức trong việc đạt được sản xuất bền vững. Giống như SXSH,
năng suất xanh là 1 chiến lược vừa nâng cao năng suất vừa thân thiện với môi trường cho sự phát
triển kinh tế - xã hội nói chung.
1.3.7. Kiểm soát ô nhiễm (Pollution control)
5
Sự khác nhau cơ bản của kiểm soát ô nhiễm (KSÔN) và SXSH là vấn đề thời gian. KSÔN
là 1 cách tiếp cận từ phía sau (chữa bệnh), giống như xử lý cuối đường ống, trong khi SXSH là
cách tiếp cận từ phía trước, mang tích chất dự đoán và phòng ngừa.
1.3.8. Sinh thái công nghiệp (Industrial ecology)
Việc quảng bá và nâng cao nhận thức về SXSH đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể ở nhiều
nơi trên thế giới. Tuy nhiên các nỗ lực về SXSH thường chỉ tập trung vào các quá trình sản xuất
đơn lẻ, các sản phẩm cụ thể hoặc các vật liệu độc hại mang tính cách cá nhân hơn là một bức
tranh toàn cảnh về các tác động môi trường do một hệ thống sản xuất công nghiệp gây ra. Do
vậy, song song với sự phát triển của SXSH, các nhà khoa học, các kỹ sư và các nhà quản lý công
nghiệp đã nhận ra rằng cần phải xây dựng một hệ thống sản xuất công nghiệp mang tính chất
tuần hoàn dẫn đến việc tất cả các đầu ra của quá trình sản xuất này trở thành các đầu vào của
các quá trình sản xuất khác để giảm thiểu tối đa lượng chất thải.
Chính các mối quan hệ phức tạp giữa các sinh vật và vật chất trong các hệ sinh thái tự
nhiên đã cung cấp cho con người một bài học giá trị về việc làm thế nào để thiết kế tốt hơn các hệ
thống công nghiệp. Tương tựa như các hệ sinh thái trong tự nhiên mà ở đó chất thải của một sinh
vật này trở thành nguồn thức ăn của một sinh vật khác, con người cần phải phát triển các hệ
thống sản xuất mà trong đó không còn chất thải. Chính ý tưởng này đã dẫn đến khái niệm về sinh
thái công nghiệp (STCN). Điều này có nghĩa là tất cả các đầu ra của một quá trình sản xuất sẽ là
các đầu vào của các quá trình sản xuất khác theo một vòng tuần hoàn.
a. Case study: Khu công nghiệp sinh thái Kalundborg (Hà Lan)
H2O H2O Sulfua
Nông trại Nhà máy
Hồ Tisso lọc dầu
Sinh khối
H2O N.máy SX
H SO
Insulin và 2 4
enzym
Hơi nước Khí đốt
Nhà máy
Hơi nước điện
Nhà máy
tấm vứa
Tro bay Nhiệt thừa
Nhà máy xi
măng
Thị trấn Thạch cao
Kalundborg
Hình 1.2. Sơ đồ rút gọn của khu công nghiệp sinh thái Kalundborg
6
- Hồ nước Tisso: cung cấp nước cho nhà máy điện, các nông trại và nhà máy lọc dầu.
- Nhà máy sản xuất điện bằng than cung cấp phụ gia (tro bay) cho nhà máy xi măng, cung
cấp hơi nước cho nhà máy sản xuất insulin và enzyme công nghiệp và nhà máy lọc dầu, cung cấp
thạch cao cho nhà máy sản xuất tấm vữa bằng cách lắp 1 hệ thống chiết xuất lưu huỳnh từ khói
thải nhà máy để tạo ra CaSO4 (thạch cao), cung cấp nhiệt thừa cho thị trấn dùng để đun nước
nóng.
- Nhà máy lọc dầu cung cấp lưu huỳnh cho nhà máy sản xuất H2SO4..
- Nhà máy sản xuất insulin và enzyme công nghiệp cung cấp sinh khối thừa để làm phân
bón cho các nông trại.
b. Mối quan hệ giữa SXSH và STCN
- Tương tự như SXSH, mục tiêu của STCN là nâng cao hiệu quả sinh thái và giảm thải
nguy cơ rủi ro đối với môi trường và sức khỏe con người, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Tuy nhiên STCN có 1 tầm nhìn rộng hơn vượt qua khỏi ranh giới của 1 công ty.
• Ở mức độ trong cùng 1 công ty, STCN liên kết các qúa trình sản xuất với nhau và
với các quá trình tự nhiên để xác định các cơ hội sử dụng chất thải của 1 quá trình
này cho 1 quá trình khác.
• Ở mức độ khu công nghiệp, STCN cố gắng cực đại hoá năng suất và hiệu quả
chung của cả khu công nghệp hơn là tính đến hiệu quả của từng công ty đơn lẻ. Ví
dụ như các cơ hội của việc thu gom rác thải, việc mua kết hợp các vật liệu sản
xuất, xử lý và loại bỏ rác thải, v.v
c. Các lợi ích của STCN
• Giá thành sản xuất giảm nhờ hiệu quả sử dụng năng lượng và nguyên vật liệu.
Nhờ vậy sản phẩm sẽ mang tính cạnh tranh hơn,
• Giảm thiểu ô nhiễm và các yêu cầu về sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
• Việc tận dụng rác thải giúp các doanh nghiệp tránh được bị phạt về gây ô nhiễm
môi trường,
• Sự phân chia về các chi phí liên quan đến cơ sở hạ tầng, các nghiên cứu và phát
triển (R & D), việc duy trì các hệ thống thông tin ... việc mua kết hợp các vật liệu
sản xuất.
d. Các mặt hạn chế của STCN
• Các kế hoạch kinh doanh của công ty không được bảo mật,
• Khả năng bị lệ thuộc vào các cơ sở sản xuất khác. VD: Nếu 1 công ty chuyển đi
nơi khác thì các công ty phụ thuộc sẽ gặp rắc rối,
• Các vấn đề về luật pháp và trách nhiệm. VD: 1 sản phẩm có sự cố thì khó hậu quả
sẽ do công ty nào chịu trách nhiệm.
1.4. Các giải pháp kỹ thuật để đạt được sản xuất sạch hơn
7
Các giải pháp (hay cơ hội) để đạt được SXSH bao gồm các nhóm sau:
1.4.1. Quản lý nội vi tốt (Good housekeeping)
Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của sản xuất sạch hơn. Quản lý nội vi
thường không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác định được các giải
pháp SXSH. Quản lý nội vi chủ yếu là cải tiến thao tác công việc, giám sát vận hành, bảo trì thích
hợp, cải tiến công tác kiểm kê nguyên vật liệu và sản phẩm. Ví dụ:
− Phát hiện rò rỉ, tránh các rơi vãi,
− Bảo ôn tốt đường ống để tránh rò rĩ,
− Đóng các van nước hay tắt thiết bị khi không sử dụng để tránh tổn thất …
Mặc dù quản lý nội vi là dơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh dạo cũng
như việc đào tạo nhân viên.
1.4.2. Thay thế nguyên vật liệu (Raw material substitution)
Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các nguyên liệu khác thân thiện với
môi trường hơn. Thay dổi nguyên liệu còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn
để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn. Ví dụ:
− Thay thế mực in dung môi hữu cơ bằng mực in dung môi nước,
− Thay thế acid bằng peroxit (VD: H2O2, Na2O2) trong tẩy rỉ ...
1.4.3. Tối ưu hóa quá trình sản xuất (Process optimization)
Để dảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và
phát sinh chất thải, các thông số của quá trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc
độ... cần được giám sát, duy trì và hiệu chỉnh càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt, làm cho quá
trình sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, có năng suất tốt nhất. Ví dụ:
− Tối ưu hóa tốc độ băng chuyền và hiệu chỉnh nhiệt độ thích hợp của máy màng co,
− Tối ưu hóa quá trình đốt nồi hơi ...
Cũng như quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn dòi hỏi các quan tâm của ban lãnh
dạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
1.4.4. Bổ sung thiết bị (Equipment modification):
Lắp đặt thêm các thiết bị để đạt được hiệu quả cao hơn về nhiều mặt. Ví dụ:
− Lắp đặt máy ly tâm để tận dụng bia cặn,
− Lắp đặt các thiết bị cảm biến (sensor) để tiết kiệm điện, nước. VD: thiết bị cảm biến
thời gian (time sensor), thiết bị cảm biến chuyển động (motion sensor), v.v...
1.4.5. Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ (On-site recovery and reuse)
Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho quá trình sản xuất hay sử dụng cho một mục
đích khác. Ví dụ:
8
− Sử dụng siêu lọc để thu hồi thuốc nhuộm trong nước thải,
− Thu hồi nước ngưng để dùng lại cho nồi hơi ...
1.4.6. Sản xuất các sản phẩm phụ hữu ích (Production of useful by-products)
Tận dụng chất thải để tiếp tục sử dụng cho một mục đích khác. Ví dụ:
− Sản xuất cồn từ rỉ đường phế thải của nhà máy đường,
− Sử dụng lignin trong nước thải sản xuất giấy làm phụ gia pha chế thuốc trừ sâu,
1.4.7. Thiết kế sản phẩm mới (New product design)
Thay đổi thiết kế sản phẩm có thể cải thiện quá trình sản xuất và làm giảm nhu cầu sử dụng
các nguyên liệu độc hại. Ví dụ:
− Sản xuất pin không chứa kim loại độc như Cd, Pb, Hg...,
− Thay nắp đậy kim loại có phủ sơn bằng nắp đậy nhựa cho một số sản phẩm nhất dịnh
sẽ tránh được các vấn đề về môi trường cũng như các chi phí để sơn hoàn thiện nắp đậy
đó.
1.4.8. Thay đổi công nghệ (Technology change)
Chuyển đổi sang một công nghệ mới và hiệu quả hơn có thể làm giảm tiêu thụ tài nguyên
và giảm thiểu lượng chất thải và nước thải. Thiết bị mới thường đắt tiền, nhưng có thể thu hồi
vốn rất nhanh. Ví dụ:
− Rửa cơ học thay vì rửa bằng dung môi,
− Thay công nghệ sơn ướt bằng sơn khô (sơn bột) ...
Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch khác, do dó cần
phải dược nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm nguyên liệu và cải thiện chất
lượng sản phẩm có thể cao hơn so với các giải pháp khác.
Tài liệu đọc thêm chương 1
1.1. INFOTERRA Việt Nam. Sản xuất sạch. Tổng luận, số 10-2001 (164): Bảng Copy
1.2. Các bài đọc thêm về công nghệ sạch (Xem các bài đọc thêm của chương 1)
9
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ SXSH
2.1. Tổng quan
Để áp dụng được SXSH cần phải có phân tích một cách chi tiết về trình tự vận hành của
quá trình sản xuất cũng như thiết bị sản xuất hay còn gọi là đánh giá về SXSH (Cleaner
Production Assessment: CPA). Đánh giá SXSH là một công cụ hệ thống có thể giúp nhận ra
việc sử dụng nguyên liệu không hiệu quả, việc quản lý chất thải kém, và các rủi ro về bệnh
nghề nghiệp bằng cách tập trung chú ý vào các khía cạnh môi trường và các tác động của các
quá trình sản xuất công nghiệp.
Hiện nay, có một số thuật ngữ tương đương hiện đang được sử dụng để thể hiện phương
pháp luận SXSH như: Kiểm toán giảm thiểu chất thải (Waste Minimization Audit), Đánh giá
giảm thiểu chất thải (Waste Minimization Assessment), Hướng dẫn phòng ngừa ô nhiễm
(Pollution Prevention Guide),...
Đã có nhiều cẩm nang, hướng dẫn đánh giá SXSH với các mức độ chi tiết khác nhau
được đề xuất và áp dụng bởi các tổ chức quốc tế, quốc gia và cơ sở nghiên cứu. Tuy nhiên, tất
cả đều có chung ý nghĩa: đó là "con đường" để đến SXSH; ý tưởng và khái niệm cơ bản là
hầu như giống nhau. Dưới đây là một số ví dụ về các cẩm nang, hướng dẫn được sử dụng phổ
biến:
(1). Đánh giá cơ hội giảm thiểu chất thải, US EPA 1988. (Waste Minimization
Opportunity Assessment, US EPA 1988)
(2). Hướng dẫn phòng ngừa ô nhiễm, US. EPA 1992. (Facility Pollution Prevention
Guide, US. EPA 1992)
(3). Tài liệu hướng dẫn cho các Trung tâm Quốc gia SXSH - Cẩm nang đánh giá
SXSH. (Bản thảo) UNEP/UNIDO 1995. (Guidance Materi