Mục đích của nghiên cứu là đưa ra số liệu tham khảo của người Việt về sự phát triển của răng khôn thích
hợp để so sánh với các cộng đồng dân tộc khác và có thể được áp dụng để ước lượng tuổi ở giai đoạn thanh thiếu niên và trưởng thành trẻ Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên một mẫu thuận tiện gôm
2361 phim toàn cảnh từ những bệnh nhân tuổi từ 8-24 tuổi, các giai đoạn phát triển của các răng khôn được đánh giá theo phân lọai Demirjian.
Kết quả cho thấy thấy sự phát triển của răng khôn ở người Việt bắt đầu lúc 8 tuổi ở cả nam và nữ và hoàn
thiện lúc 24 tuổi, các cá thể nam hoàn tất các giai đoạn hình thành răng khôn ở độ tuổi sớm hơn nữ, không có sự khác biệt về sự phát triển của răng khôn giữa hai hàm trên dưới cũng như hai bên cung hàm.
Kết luận: Kết quả này có thể được dùng tham khảo cho việc ước lượng tuổi ở thanh thiếu niên và người
trưởng thành Việt nam và có thể so sánh với các kết quả từ các cộng đồng thuộc dân tộc khác.
10 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 592 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự phát triển của răng khôn trên người Việt trong độ tuổi từ 8-24, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 1
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA RĂNG KHÔN TRÊN NGƯỜI VIỆT
TRONG ĐỘ TUỔI TỪ 8-24
Nguyễn Thị Bích Lý*, Lê Đức Lánh*
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu là đưa ra số liệu tham khảo của người Việt về sự phát triển của răng khôn thích
hợp để so sánh với các cộng đồng dân tộc khác và có thể được áp dụng để ước lượng tuổi ở giai đoạn thanh thiếu
niên và trưởng thành trẻ Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên một mẫu thuận tiện gôm
2361 phim toàn cảnh từ những bệnh nhân tuổi từ 8-24 tuổi, các giai đoạn phát triển của các răng khôn được
đánh giá theo phân lọai Demirjian.
Kết quả cho thấy thấy sự phát triển của răng khôn ở người Việt bắt đầu lúc 8 tuổi ở cả nam và nữ và hoàn
thiện lúc 24 tuổi, các cá thể nam hoàn tất các giai đoạn hình thành răng khôn ở độ tuổi sớm hơn nữ, không có sự
khác biệt về sự phát triển của răng khôn giữa hai hàm trên dưới cũng như hai bên cung hàm.
Kết luận: Kết quả này có thể được dùng tham khảo cho việc ước lượng tuổi ở thanh thiếu niên và người
trưởng thành Việt nam và có thể so sánh với các kết quả từ các cộng đồng thuộc dân tộc khác.
Từ khóa: khoáng hóa răng khôn, ước lượng tuổi, thanh thiếu niên Việt Nam.
ABSTRACT
DEVELOPMENT OF THIRD MOLAR IN VIETNAMESE FROM 8 TO 24 YEARS-OLD
Nguyen Thi Bich Ly, Le Duc Lanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 1 - 10
The aim of this study was to provide reference data on the development of third molars in the Vietnamese
population which can be compared to other populations and applied to age estimation of Vietnamese juveniles and
adolescents.
Materials and methods: A cross-sectional study was performed on a convenient sample of 2361
orthopantomographs of patients aged from 8 to 24 years. The mineralization stages of third molars were evaluated
according to Demirjian index.
The results showed that the development of third molar in the Vietnam population likely began at 8 years-
old and finished by age 24, it reached a more advanced stages in male. No statistically significant difference was
observed in the chronology of third molar mineralization between maxilla and mandible and between two sides.
Conclusion: The presented data can be used for age estimation of Vietnamese children, adolescents and
young adults and for comparison with other populations.
Key words: third molar mineralization, age estimation, Vietnamese juveniles and adolescents.
MỞ ĐẦU
Trong các phương pháp định tuổi khác nhau
đã và đang sử dụng trong pháp y thì phương
pháp định tuổi dựa vào răng đã được nhiều tác
giả nghiên cứu và khẳng định được giá trị của
mình trong việc định tuổi, phương pháp này
dựa trên sự thay đổi trong phát triển về hình
thái, hoá sinh học của răng. Tuy vậy, việc đánh
giá tuổi sinh học dựa theo răng thì không giống
nhau từ lúc mới sinh đến giai đoạn trưởng
*: Khoa RHM, Đại học Y dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Thị Bích Lý ĐT: 0903173673; Email: bichly46@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 2
thành. Ở trước lứa tuổi 14, việc đánh giá tuổi
đơn giản hơn vì có thể dựa vào hàng loạt các dữ
kiện từ răng sữa đến răng vĩnh viễn(5,6,8,4) nhưng
sau lứa tuổi 14, chỉ duy nhất răng khôn còn phát
triển ở lứa tuổi này và là răng không ổn định so
với tất cả các răng khác, có nhiều thay đổi trong
sự phát triển như thiếu răng, dị dạng về hình
thể, vị trí, kích thước, thời gian mọc răng và thời
gian khoáng hóa dao động trong biên độ rất
rộng Do đó nó có ý nghĩa như là một ghi nhận
về phát triển cần phải được tìm hiểu(5,2,10,18).
Với sự phát triển của xã hội, nhu cầu giám
định pháp y về tuổi sinh học ngày càng gia tăng,
điều này đòi hỏi có một sự chính xác trong kết
quả giám định và việc giám định dựa theo sự
phát triển của răng là một trong những phương
pháp giám định có độ tin cậy đáng kể. Chính vì
vậy trong những năm gần đây có sự gia tăng số
lượng các nghiên cứu về đánh giá tuổi sinh học
dựa theo răng trên các dân tộc khác nhau trong
đó vai trò của răng khôn như một chỉ thị cho
tuổi sinh học ngày càng được quan
tâm(5,8,2,10,14,15,16,17,18).
Nhiều nghiên cứu khi sử dụng răng khôn
như một chỉ dẫn giúp xác định tuổi đã cho thấy
rằng sự phát triển của răng có sự khác biệt giữa
các dân tộc khác nhau, tạo nên nhu cầu nghiên
cứu riêng biệt trên các dân tộc và nhất thiết phải
sử dụng các dữ liệu tham khảo có tính cách cộng
đồng để đánh giá tuổi pháp y cho những người
sống trong cộng đồng ấy. Các dấu hiệu tham
khảo cho dân tộc như di truyền, dinh dưỡng,
yếu tố địa lý là những yếu tố cần phải được
quan tâm như những điểm chuẩn trong quá
trình phát triển(10,15,16).
Tại Việt Nam, cho đến nay, chưa có một
nghiên cứu nào về quá trình phát triển của răng
khôn, vấn đề được đặt ra là quá trình phát triển
của răng khôn diễn ra như thế nào và có liên hệ
ra sao đối với tuổi, sự liên hệ này có thể giúp cho
việc xác định tuổi của một cá thể trong cộng
đồng hay không? Chúng tôi tiến hành thực hiện
nghiên cứu: “Sự phát triển của răng khôn trên
người Việt” để trả lời cho các câu hỏi trên
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu là
khảo sát sự phát triển của răng khôn trên người
Việt trong độ tuổi từ 8-24 để có thể đưa ra số liệu
tham khảo về sự phát triển của răng khôn trên
người Việt, thích hợp để so sánh với các cộng
đồng dân tộc khác và có thể được áp dụng để
ước lượng tuổi ở giai đoạn thanh thiếu niên và
trưởng thành Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 2361 (762 nam và 1599
nữ) phim toàn cảnh của các cá thể người Việt từ
8 đến 24 tuổi, được thu thập trong khỏang thời
gian từ 1998-2010, các phim này được chọn theo
kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện từ các nguồn lưu
trữ sau:
- Phim toàn cảnh của những cá thể tình
nguyện tham gia trong một nghiên cứu tiến cứu
trước đó về sự phát triển của hệ thống sọ-mặt-
cung răng, đây là một nghiên cứu dọc nằm
trong chương trình quốc gia về chăm sóc sức
khỏe răng miệng đặc biệt, được thực hiện tại
Khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y dược Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Phim toàn cảnh của các bệnh nhân đến
khám và điều trị răng miệng tại Khoa Răng
Hàm Mặt, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí
Minh, một số các cơ sở điều trị Nha khoa tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các phim được chọn trong mẫu nghiên cứu
phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
- Cá thể được chụp phim là người Việt nam,
dân tộc Việt (Kinh).
- Có đầy đủ những thông tin cá nhân có
giá trị của các cá thể được chụp phim bao
gồm: tên họ, giới tính, ngày tháng năm sinh,
ngày chụp phim.
- Hình ảnh trên phim có giá trị khảo sát,
phim không bị biến dạng hay hư hỏng làm ảnh
hưởng đến việc quan sát các chi tiết trên phim.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 3
- Cá thể chụp phim không có tiền sử bệnh
lý hay có những phẫu thuật tại vùng lân cận
làm ảnh hưởng đến sự hiện diện và phát triển
của răng.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Có những biểu hiện bệnh lý hàm mặt phát
hiện được trên phim.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu được thực hiện với
thiết kế cắt ngang mô tả.
Mô tả phương pháp
Ghi nhận các thông tin cá nhân của các cá
thể được chụp phim, xác định giới, tuổi chính
xác của các cá thể tính đến ngày chụp phim dựa
trên các ghi nhận về ngày tháng năm sinh và
ngày chụp phim.
Mã hóa phim với ký hiệu theo số thứ tự để
người đọc phim không biết thông tin về tuổi,
giới của các cá thể được chụp phim.
Việc đọc phim được tiến hành trong phòng
tối với hộp đọc phim tiêu chuẩn để tránh ảnh
hưởng từ các độ sáng khác nhau lên kết quả của
việc đánh giá.
Quan sát tổng thể mỗi phim toàn cảnh, xác
định có sự hiện diện hay không của những hình
ảnh biểu hiện cho sự hiện diện của các răng
khôn ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Ghi
nhận những trường hợp thiếu răng khôn ở một
hay hai bên, đánh giá tất cả các răng khôn bất kể
hướng mọc.
So sánh các hình ảnh này với một lọat các
hình ảnh chuẩn trong phân lọai các giai đoạn
hình thành răng khôn của tác giả Demirjian và
cộng sự (1973) để tìm ra sự tương đồng nhất
giữa hình ảnh trên phim với các giai đoạn được
mô tả trong thang đánh giá này. Nếu răng khôn
có nhiều chân răng khác nhau về mức độ phát
triển, thì sẽ đánh giá trên chân răng kém phát
triển nhất. Điểm số được cho sẽ tượng trưng cho
giai đoạn phát triển của mỗi răng khôn tại thời
điểm đánh giá trên phim.
Tiêu chuẩn đánh giá
Để đánh giá các giai đoạn của quá trình phát
triển của răng khôn dựa trên sự khoáng hóa,
chúng tôi sử dụng thang đánh giá theo mô tả
dưới dạng biểu đồ hình ảnh của tác giả
Demirjian và cộng sự (1973), thang này gồm 8
giai đoạn được mô tả dưới dạng sơ đồ sau:
Hình 1: Mô tả thang đánh giá của Demirjian và cộng
sự (1973). “Nguồn: Olze 2004”(14).
- Giai đoạn A: xuất hiện những điểm khoáng
hóa riêng lẻ ở các múi răng nhưng chưa nối liền
với nhau.
- Giai đoạn B: Các điểm khoáng hóa nối liền
với nhau và hình dạng bên ngòai thân răng đã
nhận ra được.
- Giai đoạn C: Thân răng hình thành được
một nửa: men đã tạo ra xong ở mặt nhai, ngà
răng bắt đầu tạo ra, buồng tủy có dạng cong và
chưa nhìn rõ được sừng tủy.
- Giai đoạn D: Thân răng đã hoàn tất đến
đường nối men-cément. Thành buồng tủy có
dạng cong, bắt đầu thấy được sừng tủy. Chân
răng bắt đầu hình thành.
- Giai đoạn E: Chân răng ngắn hơn thân
răng. Thành của buồng tủy thẳng và sừng tủy
nhận diện rõ hơn giai đoạn trước. Vùng chẽ
chân răng bắt đầu khoáng hóa.
- Giai đoạn F: Thành buồng tủy có dạng tam
giác với hai cạnh bằng nhau. Chân răng dài
bằng hay hơn thân răng, phần tận cùng của chân
răng có dạng hình phễu.
- Giai đoạn G: Các thành ống tủy chân răng
song song nhưng phần chóp còn mở rộng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 4
- Giai đoạn H: Phần chóp răng đóng kín
hoàn tòan. Kích thước màng nha chu (khỏang
dây chằng) chung quanh chân răng đồng nhất
suốt chiều dài chân răng.
Hình 2: Hình ảnh phim XQ toàn cảnh dùng đánh giá
sự khoáng hóa của răng khôn.
Phân tích và xử lý số liệu
Sai số của phương pháp
Tất cả các phim được phân tích bởi cùng một
người quan sát.
Sự tin cậy và sự tái lập lại các kết quả đánh
giá từ người quan sát sẽ được kiểm tra bằng
cách chọn ngẫu nhiên 250 phim, các phim này
được đánh giá sau đó hai tháng bởi cùng hai
người. Sự nhất trí trong bản thân người quan sát
và giữa hai người quan sát sẽ được xác định
bằng cách sử dụng hệ số kappa.
Phân tích thống kê
Nhập và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
Phân tích thống kê:
- Xác định tuổi trung bình của từng giai
đoạn phát triển của từng răng khôn riêng biệt
theo giới.
- Sử dụng t test bắt cặp để so sánh sự khác
biệt giữa hai bên phải và trái; giữa hàm trên và
hàm dưới về tuổi trung bình của từng giai
đoạn phát triển của răng khôn, tính riêng biệt
theo giới.
- Sử dụng phép kiểm t test cho 2 mẫu độc
lập để khảo sát sự khác biệt giữa hai giới về tuổi
trung bình của từng giai đoạn phát triển của
răng khôn.
- Trong tất cả các test, giá trị 0,05 được xem
là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Phân bố tuổi và giới của mẫu nghiên cứu
Nhóm tuổi Giới tính Toàn thể (%)
Nam (%) Nữ (%)
8-9 tuổi
9-10 tuổi
10-11 tuổi
11-12 tuổi
12-13 tuổi
13-14 tuổi
14-15 tuổi
15-16 tuổi
16-17 tuổi
17-18 tuổi
18-19 tuổi
19-20 tuổi
20-21 tuổi
21-22 tuổi
22-23 tuổi
23-24 tuổi
Toàn thể
78
67
64
93
97
72
49
57
35
36
30
29
16
16
13
10
762
124
117
130
191
150
151
108
107
86
57
92
57
74
58
61
36
1599
202
184
194
284
247
223
157
164
121
93
122
86
90
74
74
46
2361
Sự nhất trí trong bản thân và giữa những
người quan sát sau khi đánh giá lại 250 phim
theo chỉ số kappa 0,926 và 0,915 cho thấy có sự
nhất trí cao khi đánh giá, sự khác biệt trong 2 lần
đánh giá và giữa 2 người đều không vượt quá 1
giai đoạn.
Bảng 2: So sánh độ tuổi trung bình của từng giai
đoạn phát triển của răng khôn hàm trên giữa hai giới
Giai đoạn
phát triển
Răng 1.8 Răng 2.8
Nam Nữ p Nam Nữ p
A 9,85
±1,14
9,76
±1,15
0,844 9,85
±1,23
9,70
±1,07
0,679
B 10,16
±1,39
10,10
±1,15
0,316 9,95
±1,26
10,18
±1,40
0,465
C 11,01
±0,86
11,28
±1,42
0,014* 11,42
±1,76
11,34
±1,55
0,965
D 12,82
±1,66
12,80
±1,76
0,313 12,65
±1,42
12,74
±1,65
0,083
E 14,56
±1,74
15,06
±1,93
0,243 14,71
±1,81
15,21
±2,08
0,124
F 16,38
±1,64
17,10
±1,91
0,072 16,78
±2,17
16,83
±1,80
0,887
G 17,45
±1,88
18,47
±2,17
0,140 17,35
±1,67
18,49
±2,29
0,020*
H 20,12
±1,92
20,91
±1,80
0,408 20,18
±1,89
20,84
±1,83
0,626
t test cho hai mẫu độc lập *: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 5
Tuổi trung bình của từng giai đoạn phát
triển của răng khôn trên ở nữ thường cao hơn
ở nam, trừ ở giai đoạn A; tuy nhiên sự khác
biệt chỉ có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn C cho
răng khôn trên bên phải và giai đoạn G cho
răng bên trái.
Bảng 3: So sánh độ tuổi trung bình của từng giai
đoạn phát triển của răng khôn hàm dưới giữa hai giới
Giai đoạn
phát triển
Răng 3.8 Răng 4.8
Nam Nữ p Nam Nữ p
A 9,60
±1,19
9,53
±1,13
0,950 9,88
±1,18
9,55
±1,08
0,706
B 10,49
±1,27
10,29
±1,32
0,428 10,22
±1,24
10,28
±1,27
0,920
C 11,27
±1,41
11,39
±1,54
0,875 11,43
±1,40
11,45
±1,52
0,708
D 12,82
±1,42
12,88
±1,64
0,072 12,67
±1,25
12,82
±1,60
0,012*
E 14,77
±1,74
15,21
±1,97
0,142 14,66
±1,69
15,09
±1,90
0,265
F 16,22
±1,55
16,95
±1,99
0,043* 16,04
±1,36
16,84
±2,10
0,004*
G 17,40
±1,35
18,20
±1,95
0,007** 17,39
±1,54
18,22
±2,00
0,013*
H 20,11
±2,01
20,94
±1,82
0,263 20,11
±1,99
20,96
±1,81
0,355
t test cho hai mẫu độc lập *: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Tuổi trung bình của từng giai đoạn phát
triển của răng khôn dưới ở nữ thường cao hơn ở
nam, trừ ở giai đoạn A và B; tuy nhiên sự khác
biệt chỉ có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn F và G
cho răng khôn dưới bên trái và giai đoạn D, F, G
cho răng bên phải.
Bảng 4: So sánh độ tuổi trung bình của từng giai
đoạn phát triển giữa 2 bên phải và trái của răng khôn
trên
Giai đoạn
phát triển
Nam Nữ
Răng
1.8
Răng
2.8 p Răng 1.8 Răng 2.8 p
A 9,85
±1,14
9,85
±1,23
0,992 9,76
±1,15
9,70
±1,07
0,665
B 10,16
±1,39
9,95
±1,26
0,424 10,10
±1,15
10,18
±1,40
0,351
C 11,01
±0,86
11,42
±1,76
0,203 11,28
±1,42
11,34
±1,55
0,806
D 12,82
±1,66
12,65
±1,42
0,252 12,80
±1,76
12,74
±1,65
0,629
E 14,56
±1,74
14,71
±1,81
0,454 15,06
±1,93
15,21
±2,08
0,394
F 16,38
±1,64
16,78
±2,17
0,473 17,10
±1,91
16,83
±1,80
0,185
Giai đoạn
phát triển
Nam Nữ
Răng
1.8
Răng
2.8 p Răng 1.8 Răng 2.8 p
G 17,45
±1,88
17,35
±1,67
0,994 18,47
±2,17
18,49
±2,29
0,887
H 20,12
±1,92
20,18
±1,89
0,905 20,91
±1,80
20,84
±1,83
0,648
t test bắt cặp
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tuổi trung bình của từng giai đoạn phát triển
giữa 2 răng khôn hai bên hàm trên ở cả 2 giới.
Bảng 5: So sánh độ tuổi trung bình của từng giai
đoạn phát triển giữa 2 bên phải và trái của răng khôn
dưới
Giai đoạn
phát triển
Nam Nữ
Răng
3.8
Răng
4.8
p Răng 3.8 Răng
4.8
p
A 9,60
±1,19
9,88
±1,18
0,055 9,53
±1,13
9,55
±1,08
0,892
B 10,49
±1,27
10,22
±1,24
0,184 10,29
±1,32
10,28
±1,27
0,404
C 11,27
±1,41
11,43
±1,40
0,143 11,39
±1,54
11,45
±1,52
0,701
D 12,82
±1,42
12,67
±1,25
0,299 12,88
±1,64
12,82
±1,60
0,533
E 14,77
±1,74
14,66
±1,69
0,621 15,21
±1,97
15,09
±1,90
0,458
F 16,22
±1,55
16,04
±1,36
0,333 16,95
±1,99
16,84
±2,10
0,734
G 17,40
±1,35
17,39
±1,54
0,897 18,20
±1,95
18,22
±2,00
0,774
H 20,11
±2,01
20,11
±1,99
0,955 20,94
±1,82
20,96
±1,81
0,944
t test bắt cặp
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tuổi trung bình của từng giai đoạn phát triển
giữa 2 răng khôn hai bên hàm dưới ở cả 2 giới.
Bảng 6: So sánh độ tuổi trung bình của từng giai
đoạn phát triển giữa hai hàm trên và dưới bên phải.
Giai đoạn
phát triển
Nam Nữ
Răng
1.8
Răng
4.8
p Răng
1.8
Răng
4.8
p
A 9,85
±1,14
9,88
±1,18
0,131 9,76
±1,15
9,55
±1,08
0,066
B 10,16
±1,39
10,22
±1,24
0,759 10,10
±1,15
10,28
±1,27
0,819
C 11,01
±0,86
11,43
±1,40
0,184 11,28
±1,42
11,45
±1,52
0,310
D 12,82
±1,66
12,67
±1,25
0,312 12,80
±1,76
12,82
±1,60
0,987
E 14,56
±1,74
14,66
±1,69
0,585 15,06
±1,93
15,09
±1,90
0,751
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 6
Giai đoạn
phát triển
Nam Nữ
Răng
1.8
Răng
4.8
p Răng
1.8
Răng
4.8
p
F 16,38
±1,64
16,04
±1,36
0,382 17,10
±1,91
16,84
±2,10
0,189
G 17,45
±1,88
17,39
±1,54
0,845 18,47
±2,17
18,22
±2,00
0,267
H 20,12
±1,92
20,11
±1,99
0,968 20,91
±1,80
20,96
±1,81
0,703
t test bắt cặp
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tuổi trung bình của từng giai đoạn phát
triển giữa 2 răng khôn trên và dưới bên phải ở
cả 2 giới.
Bảng 7: So sánh độ tuổi trung bình của từng giai
đoạn phát triển giữa hai hàm trên và dưới bên trái.
Giai đoạn
phát triển
Nam Nữ
Răng
2.8
Răng
3.8
p Răng
2.8
Răng
3.8
p
A 9,85
±1,23
9,60
±1,19
0,149 9,70
±1,07
9,53
±1,13
0,012*
B 9,95
±1,26
10,49
±1,27
0,084 10,18
±1,40
10,29
±1,32
0,922
Giai đoạn
phát triển
Nam Nữ
Răng
2.8
Răng
3.8
p Răng
2.8
Răng
3.8
p
C 11,42
±1,76
11,27
±1,41
0,270 11,34
±1,55
11,39
±1,54
0,589
D 12,65
±1,42
12,82
±1,42
0,195 12,74
±1,65
12,88
±1,64
0,255
E 14,71
±1,81
14,77
±1,74
0,787 15,21
±2,08
15,21
±1,97
0,827
F 16,78
±2,17
16,22
±1,55
0,110 16,83
±1,80
16,95
±1,99
0,899
G 17,35
±1,67
17,40
±1,35
0,641 18,49
±2,29
18,20
±1,95
0,339
H 20,18
±1,89
20,11
±2,01
0,874 20,84
±1,83
20,94
±1,82
0,470
t test bắt cặp
*: khác biệt có ý nghĩa thống kê
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tuổi trung bình của từng giai đoạn phát triển
giữa 2 răng khôn trên và dưới bên trái ở cả 2
giới, tuy nhiên tại giai đoạn A ở giới nữ: tuổi
trung bình của răng khôn trên lớn hơn so với
răng dưới.
Bảng 8: So sánh độ tuổi trung bình của các giai đoạn phát triển răng khôn dưới phải giữa các dân tộc.
Giai đoạn/ phái Việt Nam Nhật(1) Tây ban
nha(17)
Phi da
đen(15)
Mỹ(18) Thổ Nhĩ
Kỳ(16)
Đức(13) Áo(9) Hàn
quốc(6)
Canada(12) Trung
quốc(19)
A Nam/ 9,88 10,1 9,86
Nữ 9,55 12,3 10,3 10,25
B Nam/ 10,22 12,7 11,2 10,92
Nữ 10,28 12,4 10,7 11,05
C Nam/ 11,43 14,7 14,78 13,8 14,5 13,5 12,3 12,5 12,57
Nữ 11,45 14,8 14,92 14,2 14,1 13,8 12,6 11,7 12,61
D Nam/ 12,67 15,9 15,05 14,8 15,5 14,5 16,7 15,3 14,8 13,0 13,52
Nữ 12,82 16,1 15,12 14,0 15,6 15,1 15,7 15,5 14,9 14,4 13,86
E Nam/ 14,66 16,3 15,17 15,2 15,8 16,2 16,7 15,1 15,8 15,3 15,13
Nữ 15,09 17,2 15,86 15,9 16,1 16,2 17,2 17,2 16,2 15,7 15,79
F Nam/ 16,04 17,2 16,44 18,7 16,3 16,8 18,2 17,6 16,9 18,1 17,13
Nữ 16,84 18,1 16,82 17,4 17,3 17,0 19,0 18,5 17,7 18,4 17,85
G Nam/ 17,39 18,7 17,67 21,1 17,1 1