Đặt vấn đề: Khi hen phế quản (HPQ) được kiểm soát tốt, liệu có đi đôi với tất cả các khía cạnh của chất
lượng cuộc sống liên quan sức khỏe (CLCS-SK) và tương quan ở mức độ nào?
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự tương quan giữa mức độ kiểm soát HPQ theo ACT và CLCS-SK theo
AQLQ(S).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích. Chọn bệnh nhân HPQ đã được
điều trị và theo dõi tại phòng khám Hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 03/2010
đến 09/2010.
Kết quả: Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe ở mỗi mức độ kiểm soát hen khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Hệ số tương quan giữa mức độ kiểm soát hen theo ACT và tổng thể các lãnh vực, lãnh vực triệu chứng, giới hạn
hoạt động, chức năng tình cảm, tác nhân môi trường của AQLQ(S) lần lượt là: 0,76; 0,82; 0,58; 0,62 và 0,44
(p=0.0000).
Kết luận: Có sự tương quan từ trung bình đến rất cao giữa mức độ kiểm soát hen theo ACT và các lãnh vực
của AQLQ(S).
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự tương quan giữa mức độ kiểm soát hen phế quản theo ACT và chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe theo AQLQ(S), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 137
SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN
THEO ACT VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG LIÊN QUAN SỨC KHỎE
THEO AQLQ(S)
Huỳnh Anh Kiệt*, Lê Thị Tuyết Lan**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Khi hen phế quản (HPQ) được kiểm soát tốt, liệu có đi đôi với tất cả các khía cạnh của chất
lượng cuộc sống liên quan sức khỏe (CLCS-SK) và tương quan ở mức độ nào?
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự tương quan giữa mức độ kiểm soát HPQ theo ACT và CLCS-SK theo
AQLQ(S).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích. Chọn bệnh nhân HPQ đã được
điều trị và theo dõi tại phòng khám Hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 03/2010
đến 09/2010.
Kết quả: Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe ở mỗi mức độ kiểm soát hen khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Hệ số tương quan giữa mức độ kiểm soát hen theo ACT và tổng thể các lãnh vực, lãnh vực triệu chứng, giới hạn
hoạt động, chức năng tình cảm, tác nhân môi trường của AQLQ(S) lần lượt là: 0,76; 0,82; 0,58; 0,62 và 0,44
(p=0.0000).
Kết luận: Có sự tương quan từ trung bình đến rất cao giữa mức độ kiểm soát hen theo ACT và các lãnh vực
của AQLQ(S).
Từ khóa: Hen phế quản, kiểm soát hen, chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe
ABSTRACT
THE CORRELATION BETWEEN CONTROL ASTHMA ACCORDING TO ACT AND HEALTH- RELATED
QUALITY OF LIFE ACCORDING TO AQLQ (S)
Huynh Anh Kiet, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 137 - 141
Background: When the asthma is controlled well, then all the domains health-related quality of life are good
or not? How is the correlation?
Objectives: The determination of correlation between control asthma according to ACT and health related
quality of life according to AQLQ(S).
Methods: Analysis of Cross-sectional studies, choosing the asthmatic were treated and flowed at the
respiratory clinic of university medical center at Ho Chi Minh city from 03/2010 to 09/2010.
Results: Health related quality of life in asthma of the levels of asthma control is statistically significant
different. The correlation coefficient between the level of asthma control of ACT and all the domains of AQLQ(S),
the symptoms domain, activity limitation, emotional function, environmental stimuli are: 0.76; 0.82; 0.58; 0.62
and 0.44 (p=0.0000).
Conclusions: The correlation between the levels of control asthma according to ACT and all the domains of
health-related quality of life according to AQLQ(S) are medium to very high.
* Bệnh viện Nhân dân 115, ** Bộ môn Sinh Lý học - Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS Huỳnh Anh Kiệt ĐT: 0989300199 Email: huynhkiet01@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 138
Keyword: Asthma, asthma control, health-related quality of life
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là bệnh mạn tính ở đường hô
hấp, nếu không được kiểm soát tốt, sẽ dẫn đến
tắc nghẽn đường thở hồi phục không hoàn toàn,
bệnh nhân (BN) phải nhập viện, cấp cứu nhiều
lần, gia tăng tỉ lệ tử vong. Hiện nay, có nhiều
bảng câu hỏi để đánh giá mức độ kiểm soát hen,
trong đó ACT (Asthma Control Test) là bảng câu
hỏi được nhiều nước trên thế giới sử dụng, nhờ
tính đơn giản, dễ hiểu và hiệu quả.
Khi HPQ được kiểm soát tốt hơn nghĩa là
triệu chứng lâm sàng cải thiện, chức năng thông
khí của phổi tăng lên. Nhưng liệu mức độ kiểm
soát HPQ có đi đôi với tất cả các khía cạnh của
chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe mà
bệnh HPQ ảnh hưởng lên đời sống hằng ngày
của BN hay không? Trong các thang đo đánh giá
chất lượng cuộc sống BN HPQ, AQLQ(S) có độ
tin cậy cao, phân biệt được sự khác biệt nhỏ giữa
các bệnh nhân, đã được nghiên cứu ở nhiều
nước. Từ nhu cầu thực tiển đánh giá sự tương
quan giữa mức độ kiểm soát HPQ và chất lượng
cuộc sống liên quan sức khỏe (CLCS-SK), chúng
tôi chọn đề tài này để trả lời cho câu hỏi trên.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mức độ tương quan giữa mức độ
kiểm soát HPQ theo bảng trắc nghiệm ACT và
chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe theo
bảng câu hỏi AQLQ(S).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: bệnh nhân ≥ 18 tuổi và ≤60
tuổi.
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu
Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định
HPQ, đang điều trị và theo dõi tại phòng khám
Hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM.
Không mắc bệnh hô hấp khác đồng thời.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Bệnh nhân mắc bệnh nặng khác ảnh hường
CLCS: suy tim, suy thận, tai biến mạch máu não,
đái tháo đường, xơ gan, ung thư.
Thu thập số liệu
Các đối tượng có đủ tất cả tiêu chuẩn chọn
bệnh và không có bất kỳ tiêu chuẩn loại trừ nào
sẽ được chúng tôi chọn vào nghiên cứu. Chúng
tôi chọn đối tượng nghiên cứu tại phòng khám
Hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM từ
tháng 03/2010 đến 09/2010. Thu thập số liệu
thông qua: hỏi bệnh, đo chức năng thông khí
phổi bằng hô hấp ký, kết quả trả lời bảng trắc
nghiệm ACT và bảng câu hỏi AQLQ(S).
Bảng trắc nghiệm ACT gồm 5 câu hỏi, mỗi
câu có số điểm từ 1 đến 5. Sau khi trả lời 5 câu
hỏi, BN có tổng số điểm từ 5 đến 25, được chia
thành 3 nhóm: bệnh hen của bạn chưa được
kiểm soát tốt (≤19 điểm), kiểm soát tốt nhưng
chưa kiểm soát hoàn toàn (20-24 điểm), bệnh hen
của bạn đã kiểm soát hoàn toàn (25 điểm)(6).
Bảng câu hỏi AQLQ(S) có 32 câu, bản tiếng
Việt (bản dịch của Công Ty Dược Phẩm
AstraZeneca), chia thành 4 lãnh vực: lãnh vực
triệu chứng, giới hạn hoạt động, chức năng
tình cảm, tác nhân môi trường. Mỗi lãnh vực
có một nhóm câu hỏi, mỗi câu có số điểm từ 1
đến 7 điểm. Sau khi trả lời đủ 32 câu hỏi, bệnh
nhân sẽ được tính điểm trung bình cho mỗi
lãnh vực và tổng thể các lãnh vực. Điểm trung
bình từ 6 điểm trở lên xem như BN có tình
trạng sức khỏe tốt, từ 4-6 điểm tình trạng sức
khỏe trung bình, dưới 4 điểm thì CLCS-SK của
BN bị ảnh hưởng nặng nề(1).
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata
3.1 và xử lý bằng phần mềm Stata 10.0, tính tỉ lệ,
giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số tương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 139
quan, phương trình hồi quy, vẽ phân tán đồ và
đường thẳng hồi quy.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 108 BN, chúng tôi ghi nhận
được kết quả, tuổi trung bình BN tham gia
nghiên cứu là 36, 8 ± 11,09, tuổi nhỏ nhất là 18 và
lớn nhất là 60 tuổi.
Mức độ kiểm soát HPQ theo bảng trắc
nghiệm ACT và một số đặc điểm dịch tễ
học
Đặc điểm dịch
tễ học
% Điểm
ACT
Độ lệch
chuẩn
F hoặc
z
p
Nam
Nữ
34,26
65,74
20,16
19,39
4,86
4,76
z=-1,1 0,27
Cấp 2
Cấp 3
Đại học trở lên
25
42,59
32,41
20,22
19,39
19,57
4,79
5,09
4,46
F=0,26
0,77
Lao động chân
tay
Lao động trí óc
39,81
60,19
19,93
19,47
5,05
4,63
z=0,92
0,35
Khó khăn
Đủ ăn
Khá
2,78
82,41
14,81
12
20.02
19,06
5,29
4,56
4,95
F=4,49
0,0134
Thành phố
Nông thôn
25
75
19,66
19,62
4,80
4,83
z=0,1
0,92
CLCS-SK theo bảng câu hỏi AQLQ(S) và một
số đặc điểm dịch tễ học
Đặc điểm dịch tễ
học
% Điểm
AQLQ(S)
Độ lệch
chuẩn
F hoặc
z
p
Nam
Nữ
34,26
65,74
5,18
4,98
1,05
0,99
z=-1,35 0,18
Cấp 2
Cấp 3
Đại học trở lên
25
42,59
32,41
5,11
5,02
5,04
1,14
1,02
0,92
F=0,08
0,92
Lao động chân
tay
Lao động trí óc
39,81
60,19
5,12
5,00
1,11
0,95
z=0,88 0,38
Khó khăn
Đủ ăn
Khá
2,78
82,41
14,81
2,89
5,16
4,83
0,83
0,94
0,97
F=8.75
0,000
3
Thành phố
Nông thôn
25
75
4,70
5,16
1,12
0,96
z=2.1 0,04
Chức năng thông khí của phổi có FEV1% là
81,26(±11,25), giá trị nhỏ nhất là 30% và lớn nhất
là 111%, PEF là 82,42%(±19,27) với giá trị nhỏ
nhất là 28% và lớn nhất là 121%.
Hen phế quản bậc 1 chiếm tỉ lệ cao nhất
43,51%, bậc 2, bậc 3 và bậc 4 lần lượt chiếm tỉ lệ:
23,15%; 17,59% và 15,74%.
Mức độ kiểm soát HPQ theo ACT, kiểm soát
hoàn toàn là 10,19%, kiểm soát một phần là
52,78%, không kiểm soát là 37,04%.
Điểm trung bình CLCS-SK ở BN HPQ theo
thang đo AQLQ(S) ở từng lãnh vực triệu chứng,
giới hạn hoạt động, chức năng tình cảm, môi
trường và tổng thể các lãnh vực lần lượt là: 5,15;
5,15; 4,97; 4,54 và 5,05.
CLCS-SK ở từng mức độ kiểm soát HPQ
Lãnh vực của
CLCS-SK
Mức độ kiểm soát HPQ theo ACT
Kiểm soát
hoàn toàn
Kiểm soát
tốt
Không
kiểm soát
Triệu chứng 6,17 ± 0,80 5,70 ± 0,77 4,08 ±1,12
Giới hạn hoạt động 5,78 ± 0,70 5,42 ± 0,70 4,58 ±1,40
Chức năng tình cảm 5,87 ± 0,54 5,41 ±1,02 4,12 ±1,35
Tác nhân môi trường 5,36 ± 1,38 4,83 ± 1,11 3,91 ± 1,30
Sự tương quan giữa mức độ kiểm soát HPQ
theo ACT và CLCS-SK theo AQLQ(S) ở từng
lãnh vực triệu chứng, giới hạn hoạt động, chức
năng tình cảm, tác nhân môi trường và tổng thể
các lãnh vực lần lượt là: 0,82; 0,58; 0,62; 0,44 và
0,76 (p=0,0000).
Phương trình hồi quy: AQLQ(S) =
0,162xACT + 1,870
Sự tương quan giữa mức độ kiểm soát hen
theo ACT và tổng thể các lãnh vực của AQLQ(S)
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 108 BN đến khám tại
phòng khám Hô hấp, tuổi trung bình BN tham
gia nghiên cứu là 36,8. Tỉ lệ nữ chiếm gần gấp
đôi nam. Theo GINA 2009, tỉ lệ bệnh hen ở nữ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 140
nhiều hơn nam và tăng dần trước khi đến tuổi
trưởng thành(7).
Hen phế quản bậc 1 chiểm tỉ lệ cao nhất
(43,52%), thấp nhất là bậc 4 (15,74%), tương tự
kết quả nghiên cứu của tác giả Lai C.K.W và
cộng sự tại châu Á Thái Bình Dương năm
2003, tỉ lệ hen bậc 1 là 50,7%, bậc 2 20%, bậc 3
16,8% và bậc 4 là 12,5%. Sau một thời gian
điều trị, hen bậc 1 đạt tỉ lệ cao, điều đó chứng
tỏ triệu chứng lâm sàng và chức năng thông
khí phổi cải thiện rõ rệt nếu BN tuân thủ chế
độ điều trị và phòng ngừa tốt(4).
Chức năng thông khí phổi của BN tham gia
nghiên cứu có giá trị trung bình FEV1% là 81,2%,
PEF% là 82%. Kết quả của Toru Oga và cộng sự
năm 2002 có FEV1% lần đầu là 71,6%, sau 3
tháng điều trị là 86%(8). Trong nghiên cứu của
chúng tôi, có một BN đến khám trễ hẹn do tự ý
dùng thuốc theo toa cũ hoặc tự ý ngưng thuốc
khi thấy hết triệu chứng, hoặc đến khám sớm
hơn khi triệu chứng cải thiện chậm. Do đó, giá trị
trung bình FEV1% của nghiên cứu chúng tôi
thấp hơn giá trị lần sau của tác giả Toru Oga.
Giới hạn của nghiên cứu chúng tôi là không thấy
rõ được mức độ cải thiện chức năng thông khí
phổi vì chỉ đánh giá BN tại một thời điểm.
Sau khi đánh giá sự liên quan giữa mức độ
kiểm soát hen theo ACT và một số đặc điểm dịch
tễ học, chúng tôi nhận thấy chỉ có yếu tố hoàn
cảnh kinh tế có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về mức độ kiểm soát hen (p=0,0134). Những BN
có hoàn cảnh kinh tế khó khăn có số điểm trung
bình ACT thấp nhất (12 điểm), có thể do kinh tế
khó khăn nên BN không đủ chi phí tái khám
theo hẹn, dùng thuốc không đủ liều, đôi lúc
không thể tránh yếu tố khởi phát cơn hen do
phải mưu sinh. Tuy nhiên, số lượng BN có kinh
tế khó khăn rất nhỏ so với thành phần kinh tế
khác. Do đó, để khẳng định điều này, cần nghiên
cứu với cỡ mẫu lớn hơn và có sự cân đối giữa các
thành phần kinh tế.
Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe
của BN HPQ khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm có hoàn cảnh kinh tế và nơi
sống khác nhau. BN có kinh tế khó khăn có
CLCS-SK thấp nhất, điểm trung bình là 2,89,
cho thấy bệnh HPQ ảnh hưởng nặng nề lên
đời sống, BN có kinh tế khá hơn thì CLCS-SK
tốt hơn do có đủ điều kiện tuân thủ điều trị.
BN ở nông thôn có CLCS-SK cao hơn thành
thị, có thể do tình trạng ô nhiễm không khí ở
vùng đô thị ảnh hưởng đến CLCS-SK.
Mức độ kiểm soát HPQ theo ACT trong
nghiên cứu của tôi có kiểm soát hoàn toàn và
kiểm soát tốt cao hơn so với nghiên cứu của
C.K.W.Lai và cộng sự tại châu Á Thái Bình
Dương vào năm 2006, 1% kiểm soát hoàn toàn,
19% kiểm soát tốt và 80% không kiểm soát. Sự
khác biệt này do BN của chúng tôi đang được
điều trị và theo dõi theo phác đồ của GINA
còn nghiên cứu của C.K.W.Lai và cộng sự gồm
cả những BN chưa điều trị tốt và không được
điều trị(5).
CLCS-SK ở từng mức độ kiểm soát HPQ
theo ACT khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05),
thể hiện rõ nhất ở lãnh vực triệu chứng, có thể
do các câu hỏi trong bảng trắc nghiệm ACT chủ
yếu đánh giá về triệu chứng lâm sàng.
Sự tương quan giữa mức độ kiểm soát hen
phế quản theo ACT và các lãnh vực của
AQLQ(S) từ trung bình đến rất cao. Trong đó, sự
tương quan giữa ACT và lãnh vực triệu chứng
của AQLQ(S) cao nhất (0,82), có thể do các câu
hỏi trong ACT chủ yếu đánh giá về triệu chứng.
Qua khảo sát CLCS-SK của các BN tham gia
nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận mặc dù HPQ đã
được kiểm soát hoàn toàn hoặc kiểm soát một
phần nhưng đa số BN vẫn phải tránh yếu tố khởi
phát cơn hen như: khói thuốc lá, bụi, mùi nồng
gắt hay nước hoa Điều đó có thể dẫn đến sự
tương quan giữa ACT và lãnh vực tác nhân môi
trường chỉ ở mức trung bình (0,44). Kết quả
nghiên cứu của Hyouk Soo Kwon và cộng sự tại
Hàn Quốc vào năm 2008, hệ số tương quan giữa
mức độ kiểm soát hen theo ACT và CLCS-SK
theo AQLQ của tổng thể các lãnh vực, lãnh vực
triệu chứng, giới hạn hoạt động, chức năng tình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 141
cảm, tác nhân môi trường lần lượt là: 0,69; 0,72;
0,65; 0,69; 0,67, tương tự kết quả nghiên cứu của
chúng tôi(3).
KẾT LUẬN
Sự tương quan giữa mức độ kiểm soát hen
phế quản theo ACT và chất lượng cuộc sống liên
quan sức khỏe theo AQLQ(S) từ trung bình đến
rất cao. Hệ số tương giữa mức độ kiểm soát HPQ
và tổng thể các lãnh vực, lãnh vực triệu chứng,
giới hạn hoạt động, chức năng tình cảm, tác
nhân môi trường lần lượt là: 0,76; 0,82; 0,58; 0,62
và 0,44 (p=0,0000).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Juniper EF et al (1999).“Validation of a Standardized Version of
the Asthma Quality of Life Questionnaire”. Chest, 115,
pp.1265-1270.
2. Juniper EF, Guyatt GH, Epstein RS et al (1992) “Evaluation of
impairment of health related quality of life in asthma:
development of a questionnaire for use in clinical trials”
Thorax, 47(2), pp.76-83.
3. Kwon HS et al (2008) “Correlation between the Korean Version
of Asthma Control Test and Health-Related Quality of Life in
Adult Asthmatics” J. Korean Med Sci, 23, pp. 621-627.
4. Lai CK et al (2003).“Asthma control in the Asia-Pacific region:
the Asthma Insights and Reality in Asia-Pacific Study”. J
Allergy Clin Immunol, 111(2), pp.263-8.
5. Lai CK, Kuo SH et al (2006).“Asthma control and its direct
healthcare costs: findings using a derived Asthma Control Test
score in eight Asia-Pacific areas”. European Respiratory
Review, 15 (98), pp. 24–29.
6. Nathan RA, Sorkness CA, Kosinski M et a
(2004).“Development of the asthma control test: asurvey for
assessing asthma control”. J Allery Cli Immunol, 113, pp.59-65.
7. National Heart, Lung, and Blood Institute/World Health
Organization (2009). “Global stratery For Asthma Management
and Prevention”. NHLBI/WHO Worksop Report, NIH
Publication.
8. Toru O et al (2002) “Comparison of the Responsiveness of
Measures in Patients With Asthma*Different Disease-Specific
Health Status” Chest, 122, pp.1228-1233.