Bài viết trình ày kết quả nghiên cứu tác ộng của iến i khí hậu ến sản xuất lúa nư c
ở huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai, một huyện trọng i m của tỉnh về sản xuất lúa nư c
Thông qua các số liệu thống kê và iều tra nghiên cứu thấy rằng, ịa phương ã và ang
ị tác ộng mạnh ởi iến i khí hậu Tuy nhiên, v i iện pháp thâm canh phù hợp và
ầu tư nhiều vào kỹ thuật trồng, nên năng suất lúa giai oạn 5- 8 v n tăng n ịnh
10 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa nước ở huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 269
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÖA NƢỚC
Ở HUYỆN PHÖ THIỆN, TỈNH GIA LAI
Lê Văn Thăng(1) và Trần Thị Yến(2)
(1) Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam
(2) Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Chí Thanh, tỉnh Gia Lai
TÓM TẮT
Bài viết trình ày kết quả nghiên cứu tác ộng của iến i khí hậu ến sản xuất lúa nư c
ở huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai, một huyện trọng i m của tỉnh về sản xuất lúa nư c
Thông qua các số liệu thống kê và iều tra nghiên cứu thấy rằng, ịa phương ã và ang
ị tác ộng mạnh ởi iến i khí hậu Tuy nhiên, v i iện pháp thâm canh phù hợp và
ầu tư nhiều vào kỹ thuật trồng, nên năng suất lúa giai oạn 5- 8 v n tăng n ịnh
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, sản xuất lúa, iện ph p thâm canh, kỹ thuật trồng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Phú Thiện nằm ở phía Nam tỉnh Gia Lai, với 10 đơn vị hành chính cấp x trực thuộc, ao
gồm thị trấn Phú Thiện và 9 x , có diện tích 50.191 km2 và dân số là 90.870 ngƣời (Cục Thống
kê tỉnh Gia Lai, 2019). Toàn ộ diện tích của huyện nằm gọn trong lòng chảo, nơi có con sông
Ayun ắt nguồn từ cao nguyên Kon Tum chảy qua, có vị trí địa lý nhƣ sau: phía Đông gi p
huyện Ia Pa, phía Tây gi p huyện Chƣ Pƣh, phía Nam gi p tỉnh Đắk Lắk và thị x Ayun Pa, phía
Bắc và Tây Bắc gi p huyện Chƣ Sê (Hình 1.1).
Do có vị trí địa lý nằm gần công trình thủy lợi Ayun Hạ, huyện Phú Thiện, nên địa phƣơng có
nhiều tiềm năng ph t triển kinh tế.
nh 1.1. Bản ồ vị trí huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai
270 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U
+ Nghiên cứu sử dụng c c phƣơng ph p truyền thống, nhƣ thu thập số liệu, điều tra và tham vấn
ý kiến của cộng đồng, lấy ý kiến chuyên gia, phân tích tổng hợp.
+ Phƣơng ph p khảo s t thực địa tại 3 x Ayun Hạ, x Ia Yeng, x Ia Piar của huyện Phú Thiện.
Trong qu trình khảo s t, ộ câu hỏi khảo s t đƣợc chuẩn ị để phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng
và c n ộ nông nghiệp địa phƣơng. Qu trình khảo s t lần lƣợt tại x Ayun Hạ từ ngày 20-
25/2/2020. Đợt khảo s t thực địa tại x Ia Yeng diễn ra từ ngày 1-5/3/2020. Từ ngày 6-
10/3/2020, khảo s t thực địa đƣợc tiến hành tại x Ia Piar.
+ Phƣơng ph p xử lý số liệu thống kê, đƣợc thực hiện bằng phần mềm Microsoft Excel. Phần
mềm này giúp tổng hợp, xử lý số liệu thu thập đƣợc, qua đó thiết lập các bảng biểu, biểu đồ để
phân tích sự ảnh hƣởng, tìm ra sự tƣơng quan giữa biến đổi khí hậu (BĐKH) với diện tích, năng
suất lúa, trên cơ sở đó, phân tích đƣợc ảnh hƣởng của BĐKH và đề xuất các giải pháp thích ứng.
Việc x c định hệ số tƣơng quan giữa BĐKH và diện tích, năng suất lúa đƣợc tác giả xử lý bằng
phần mềm Microsoft Excel. Hệ số tƣơng quan là chỉ tiêu thuyết minh mức độ liên hệ giữa các
đại lƣợng trong tƣơng quan tuyến tính. Hệ số tƣơng quan ký hiệu là r.
Nếu r = 0, hai đại lƣợng x và y độc lập với nhau
r = 1, hai đại lƣợng x và y có quan hệ hàm số
0 < | r | ≤ 0,3, hai đại lƣợng x và y có quan hệ yếu
0,3 < | r | ≤ 0,5, hai đại lƣợng x và y có quan hệ vừa
0,5 < | r | ≤ 0,7, hai đại lƣợng x và y có quan hệ tƣơng đối chặt
0,7 < | r | ≤ 0,9, hai đại lƣợng x và y có quan hệ chặt
0,9 < | r | ≤ 1,0, hai đại lƣợng x và y có quan hệ rất chặt
Trong đó, x: Biến số mô tả các dữ liệu về khí hậu; y: Biến số mô tả các dữ liệu về diện tích, năng
suất lúa.
3. T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN
3.1. Biểu hiện của bi n đổi khí hậu
3.1.1. Thay đổi về nhiệt độ
Qua số liệu đo đƣợc của c c trạm ở tỉnh Gia Lai cho thấy, nhiệt độ trung ình năm có xu hƣớng
tăng dần trong 30 năm gần đây, đặc iệt sự vƣợt trội này càng thể hiện rõ nét vào những năm có
sự hoạt động mạnh của El-Nino, điển hình nhƣ năm 1998 và c c năm gần đây.
Phân tích số liệu thu thập tại a trạm ở tỉnh Gia Lai (trạm Pleiku, An Khê và Ayun Pa) trong 30
năm qua cho thấy: nhiệt độ trung ình ở tỉnh Gia Lai tăng khoảng từ 0,2-0,3°C/10 năm (Trần
Thục, 2009). Diễn iến này phù hợp với c c dự o nhiệt độ theo kịch ản BĐKH cho Việt Nam
ở khu vực Tây Nguyên (Bảng 3.1).
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 271
Bảng 3 1 Nhiệt ộ trung ình oC) các thời kỳ tại một số ịa i m ở tỉnh Gia Lai
Tháng
Trạm
khí tượng
Thời kỳ
1984-1993
Thời kỳ
1994-2003
Thời kỳ
2004-2013
Thời kỳ
2014-2018
Mức tăng trong
năm
Pleiku 21,7 21,9 22,2 22,8 0,2 – 0,5
An Khê 23,3 23,7 23,8 24,0 0,1 – 0,4
Ayun Pa 25,5 25,9 26,1 26,7 0,2 – 0,5
Nguồn: Tính to n từ số liệu thống kê khí hậu của Đài Khí tƣợng Thủy văn, Gia Lai.
Qua số liệu quan trắc tại c c trạm Khí tƣợng Thủy văn (trạm Pleiku, trạm An Khê, trạm Ayun
Pa) trên địa àn tỉnh Gia Lai, có thể thấy rõ, sự iến động số giờ nắng tƣơng đối lớn. Trong đó,
số giờ nắng trên địa àn nghiên cứu dao động từ khoảng 2.161,1-2.817,8 giờ/năm; trong 30 năm
qua (1984-2014), có lúc số giờ nắng đạt mức 2.817,8 giờ/năm (Trần Thục, 2009). Tuy nhiên, sự
phân ố giờ nắng giữa c c th ng trong năm lại không đồng đều, nắng thƣờng tập trung vào th ng
1-3, số giờ nắng trong ngày cao (từ 6 giờ s ng đến 18 giờ tối) và kéo dài liên tục khoảng 3 th ng.
Qua đó, có thể thấy, tình hình nắng hạn đ ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp ở khu
vực nghiên cứu, đặc iệt vào 3 th ng đầu năm.
3.1.2. Những thay đổi về lượng mưa và mùa mưa
Lƣợng mƣa trung ình trong thời kỳ 10 năm cũng cho thấy xu thế giảm dần ở khu vực phía Tây
và phía Đông Nam tỉnh Gia Lai, ở khu vực phía Đông có xu hƣớng tăng dần (Bảng 3.2).
Bảng 3 Lượng mưa trung ình mm trong các thời kỳ ở tỉnh Gia Lai
Tháng
Trạm
khí tượng
Thời kỳ
1984-1993
Thời kỳ
1994-2003
Thời kỳ
2004-2013
Thời kỳ
2014-2018
Pleiku 2.287,4 2.175,9 2.133,4 1.965,4
An Khê 1.533,8 1.471,0 1.786,9 2.113,1
Ayun Pa 1.374,3 1.258,6 1.212,9 1.130,8
Nguồn: Đài Khí tƣợng Thủy văn Tây Nguyên, 2018.
Từ cuối năm 2014, E1-Nino đ ảnh hƣởng đến Việt Nam, làm cho nền nhiệt độ tăng cao, thiếu
hụt lƣợng mƣa, là nguyên nhân gây ra hạn h n, xâm nhập mặn, đ gây thiệt hại nặng nề và tiếp
tục đe dọa nghiêm trọng đến sản xuất và dân sinh, trong đó, huyện Phú Thiện là địa phƣơng ị
t c động mạnh. Tính riêng năm 2015, ở khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, đ có gần
40.000 ha lúa phải dừng sản xuất do thiếu nƣớc, 122.000 ha cây trồng ị hạn h n, thiếu nƣớc và
hàng chục nghìn hộ dân ị thiếu nƣớc sinh hoạt. E1-Nino tiếp tục ảnh hƣởng và kéo dài, gây ảnh
hƣởng nghiêm trọng trên phạm vi cả nƣớc cho đến giữa năm 2016.
a Hạn hán:
Hạn h n nặng xảy ra ở những vùng chƣa có công trình thủy lợi hoặc vùng có công trình thủy lợi
nhỏ phụ tr ch tƣới (chiếm tới 70% diện tích canh t c), do vậy, tình trạng hạn h n phụ thuộc rất
lớn vào lƣợng mƣa trong mùa khô (UBND tỉnh Gia Lai, 2014).
272 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Trong c c ảnh hƣởng của sự thiếu hụt lƣợng mƣa, hạn h n là loại hình thiên tai xảy ra phổ iến
tại Việt Nam và theo đ nh gi của c c cơ quan phòng chống o lụt, hạn h n đứng thứ 3 về mức
độ thiệt hại sau o và lũ.
L lụt:
Theo số liệu thống kê hàng năm tại tỉnh Gia Lai, thiệt hại do thiên tai gây ra là kh lớn. Điển
hình, trận lũ năm 2009 gây thiệt hại ƣớc tính là 578,13 tỷ đồng, làm chết 11 ngƣời, ị thƣơng 9
ngƣời, diện tích nông nghiệp ị ngập úng là 21.858 ha, sạt lở 107.773 m3 đất đ , hƣ hỏng sạt trôi
15 công trình thủy lợi nhỏ, 13 km kênh mƣơng, hƣ hỏng 53 cầu cống c c loại, 67 km đƣờng giao
thông hƣ hỏng, nhà cửa ị ngập 6.865 hộ, trong đó, có 459 nhà ị sập và ị lũ cuốn trôi (UBND
tỉnh Gia Lai, 2014).
Tại Phú Thiện, lũ lụt cũng gây ra trƣợt lở đất ở vùng sƣờn đồi, vùng đất yếu, d n tới việc mất
diện tích canh t c và ảnh hƣởng tới tính mạng ngƣời dân. Lũ lụt cũng là loại thiên tai gây ra
nhiều thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống đồng ào tại vùng nông thôn, nhất là đồng
ào c c dân tộc thiểu số.
c L quét:
Lũ quét thƣờng xảy ra kéo theo hiện tƣợng trƣợt lở đất, ph hủy rừng, xói mòn đất và gây ra
những thiệt hại về kinh tế-x hội ở nhiều khu vực, đặc iệt là vùng nông thôn, vùng núi cao. Sự
xói mòn xảy ra mạnh nhất ở độ cao 900-1.000 m và thƣờng gây ra trƣợt lở đất, nứt đất, khi có
c c trận mƣa lớn. Do xói mòn đất, một lƣợng lớn c c chất dinh dƣỡng nhƣ nitơ, kali, magiê,
cùng c c loài vi sinh vật ị cuốn trôi. Đất dần dần mất khả năng tích nƣớc và trở nên rắn, ạc
màu, thiếu dinh dƣỡng. Do đó, dù xảy ra trong thời gian ngắn, nhƣng lũ quét ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến chất lƣợng đất, ph hoại mùa màng, t c động xấu đến cơ sở hạ tầng, năng lực sản xuất
và sản lƣợng nông nghiệp tại địa phƣơng.
Với c c diễn iến của yếu tố khí hậu trong thời gian qua, dự o trong tƣơng lai c c hiện tƣợng
thời tiết cực đoan nhƣ: hạn h n, lũ quét, trƣợt lở đất..., ngày càng nghiêm trọng hơn: xảy ra trên
diện rộng hơn, thời gian kéo dài hơn, cƣờng độ mạnh hơn, diễn iến khó lƣờng và mức độ gây ra
thiệt lại lớn hơn.
3.2. Đánh giá tác động của bi n đổi khí hậu đ n sản xuất lúa nư c
3.2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại huyện Phú Thiện
Tại huyện Phú Thiện, tình hình sản xuất nông nghiệp đang ph t triển tƣơng đối ổn định, mặc dù
gặp phải những khó khăn do thời tiết, BĐKH gây ra trong những năm qua. Về sản lƣợng lúa vụ
đông xuân, sản lƣợng tăng đều qua c c năm, tăng từ 67 tạ/ha năm 2016 tới 68,21 tạ/ha năm
2017. Sản lƣợng lúa vụ đông xuân đạt cao nhất với 69 tạ/ha năm 2018, trong khi diện tích trồng
lúa không có sự thay đổi nhiều qua từng năm. Tƣơng tự nhƣ vậy, sản lƣợng lúa vụ hè thu năm
2005 chỉ đạt 51,1 tạ/ha, nhƣng sản lƣợng lúa đ tăng nhanh, đạt 59,67 tạ/ha vào năm 2018.
Huyện Phú Thiện đƣợc đ nh gi là khu vực có sản lƣợng lúa cao trong tỉnh Gia Lai. Vì vậy,
những đ nh gi chi tiết về c c yếu tố ảnh hƣởng đến sản xuất lúa và nông nghiệp nói chung là rất
cần thiết, nhằm có định hƣớng ph t triển, ảo vệ khu vực này khỏi c c t c động của BĐKH.
3.2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa nước tại huyện Phú Thiện
a nh hưởng của nhiệt ộ:
Để đ nh gi cụ thể mức độ ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sản xuất lúa nƣớc ở Phú Thiện, nghiên
cứu chọn điểm để điều tra, gồm x Ayun Hạ, x Ia Yeng, xã Ia Piar, thông qua ảng câu hỏi
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 273
phỏng vấn với ngƣời dân địa phƣơng, tƣơng ứng với 5 mức độ ảnh hƣởng là: rất lớn, lớn, trung
ình, không đ ng kể và không có t c động; kết quả có 15,3% ngƣời dân chọn mức độ ảnh hƣởng
là rất lớn, ở mức độ lớn với tỷ lệ chọn là 58,2% và trung ình với tỷ lệ là 26,5%, không có ý kiến
lựa chọn mức độ ảnh hƣởng là không đ ng kể và không có ảnh hƣởng. Nhƣ vậy, có thể thấy
đƣợc nhận thức cao và sự đ nh gi của ngƣời dân đối với t c động trực tiếp của nhiệt độ tới hoạt
động sản xuất lúa nƣớc trên địa àn là kh nghiêm trọng (Hình 3.1).
H nh 3 1 Tỷ lệ phần trăm ý kiến của người ân về mức ộ tác ộng của nhiệt ộ
t i hoạt ộng sản xuất lúa nư c
Do 3 xã Ayun Hạ, x Ia Yeng, x Ia Piar, thuộc huyện Phú Thiện có vị trí địa lý nằm trong khu
vực quan trắc của trạm Ayun Pa, nên kết quả tổng hợp số liệu thống kê nhiệt độ trung ình của
trạm Ayun Pa tại c c mùa vụ trong năm và năng suất, diện tích lúa ở l nh thổ nghiên cứu, đƣợc
tổng hợp tại ảng sau (Bảng 3.3).
Bảng 3 3 Nhiệt ộ trung ình vụ và năng suất, iện tích lúa giai oạn 5-2018
Năm
Vụ ông xuân
từ tháng – tháng 4 năm sau
Vụ hè thu
từ tháng 4 – tháng 9)
Nhiệt độ
trung bình
(
o
C)
Năng suất
(tạ/ha)
Diện tích
(ha)
Nhiệt độ
trung bình
(
o
C)
Năng suất
(tạ/ha)
Diện tích
(ha)
2005 25,72 67,00 5.989,0 28,03 51,10 6.738,0
2006 25,08 68,00 5.993,0 27,63 51,20 6.739,0
2007 25,23 66,00 5.993,0 27,65 51,50 6.631,7
2008 24,30 66,00 5.870,0 27,46 51,40 6.602,0
2009 24,70 67,00 5.900,0 27,20 42,97 6.602,0
2010 25,46 67,00 5.920,0 28,18 55,70 6.562,0
2011 23,82 66,00 5.924,0 27,13 56,33 6.559,0
2012 25,22 67,00 5.928,0 27,68 57,52 6.561,0
2013 25,86 68,00 5.897,0 27,68 60,08 6.578,0
2014 24,67 69,00 5.911,0 28,25 59,10 6.604,0
15,3%
58,2%
26,5%
Rất lớn
Lớn
Trung bình
274 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Năm
Vụ ông xuân
từ tháng – tháng 4 năm sau
Vụ hè thu
từ tháng 4 – tháng 9)
Nhiệt độ
trung bình
(
o
C)
Năng suất
(tạ/ha)
Diện tích
(ha)
Nhiệt độ
trung bình
(
o
C)
Năng suất
(tạ/ha)
Diện tích
(ha)
2015 25,16 69,00 5.925,0 28.,63 59,50 6.611,0
2016 26,21 67,00 6.070,0 28,88 58,25 6.650,0
2017 25,53 68,21 6.070,0 28,83 60,00 6.452,0
2018 25,02 69,00 6.070,0 27,58 59,67 6.515,0
Nguồn: UBND tỉnh Gia Lai, 2015.
Từ Bảng 3.3 cho thấy, nhiệt độ trung ình vụ đông xuân và vụ hè thu có xu hƣớng tăng nh . Bên
cạnh đó, tổng diện tích trồng lúa của huyện Phú Thiện cũng tăng dần qua c c năm, dao động
trung ình khoảng 30.000 ha và năng suất lúa cũng có xu hƣớng tăng dần qua c c năm.
Kết quả x c định mối tƣơng quan giữa năng suất lúa, diện tích trồng lúa với nhiệt độ trung ình
của vụ đông xuân và vụ hè thu (vụ mùa) đƣợc thể hiện nhƣ sau (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Hệ số tương quan giữa iện tích và năng suất lúa
v i nhiệt ộ trung ình vụ trong năm
TT Các yếu tố Hệ số tương quan vụ ông xuân (r) Hệ số tương quan vụ hè thu r
1 Diện tích +0,485194 -0,08334
2 Năng suất +0,228343 +0,53495556
Ghi chú: - : Tƣơng quan nghịch; +: Tƣơng quan thuận
0,3 ≤ | r | ≤ 0,5: Mối tƣơng quan vừa; | r | > 0,7: Mối tƣơng quan chặt.
Kết quả phân tích tƣơng quan giữa c c chỉ số cho thấy, hệ số tƣơng quan giữa nhiệt độ và năng
suất trong vụ hè thu và nhiệt độ và diện tích trong vụ đông xuân có mối liên hệ với nhau (r >
0,5). Điều đó cho thấy, nhiệt độ có ảnh hƣởng đến việc tăng diện tích trồng lúa trong vụ đông
xuân và giúp tăng đ ng kể năng suất trong vụ hè thu.
Bên cạnh nhiệt độ, có c c yếu tố kh c ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất lúa, nhƣ giống, kỹ
thuật, mức độ thâm canh và yếu tố thổ nhƣỡng. Trong những năm qua, mặc dù có những iểu
hiện của BĐKH, có nhiều ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân, tuy
nhiên, với iện ph p thâm canh phù hợp và đầu tƣ nhiều vào kỹ thuật trồng, nên năng suất lúa
giai đoạn 2005-2018 v n tăng ổn định.
nh hưởng của lượng mưa:
Lƣợng mƣa đóng vai trò quan trọng, giúp tăng năng suất sản xuất lúa nƣớc, tuy nhiên nếu lƣợng
mƣa qu lớn và mƣa tập trung, sẽ gây ra những t c động tiêu cực, từ đó có ảnh hƣởng đến sản
lƣợng thu hoạch. Ngoài ra, mƣa lớn làm tăng lƣợng nƣớc từ thƣợng nguồn đổ về, có thể gây ra
vỡ đập hồ chứa, ngập lụt tăng, gây ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh trƣởng và ph t triển của cây
lúa, đặc iệt làm đất đai dễ ị xói mòn, ạc màu, diện tích ngập úng gia tăng và sản lƣợng cây
trồng sẽ ị suy giảm. BĐKH, với iểu hiện cƣờng độ mƣa lớn, tập trung cao trong thời gian
ngắn, lƣợng mƣa cực đại và số ngày mƣa lớn trong một trận mƣa, có xu thế tăng lên.
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 275
Để đ nh gi sự thay đổi lƣợng mƣa ảnh hƣởng đến năng suất và diện tích nông nghiệp, nghiên
cứu đ thực hiện điều tra phỏng vấn ngƣời dân ở khu vực 3 x Ayun Hạ, Ia Yeng và Ia Piar,
thuộc huyện Phú Thiện, với c c mức ảnh hƣởng của lƣợng mƣa tới hoạt động sản xuất lúa nƣớc.
Có 31,5% ngƣời dân lựa chọn mức ảnh hƣởng là rất lớn, 68,5% lựa chọn mức lớn. Không có
ngƣời dân nào lựa chọn mức ảnh hƣởng không đ ng kể và không ảnh hƣởng (Hình 3.2).
nh 3.2. Tỷ lệ phần trăm ý kiến của người ân về mức ộ tác ộng
của lượng mưa t i sản xuất lúa nư c
Trạm quan trắc Khí tƣợng Thủy văn Ayun Pa có vị trí quan trắc thuộc khu vực của 3 xã Ayun
Hạ, Ia Yeng và Ia Piar, thuộc huyện Phú Thiện, nên kết quả tổng hợp số liệu thống kê về lƣợng
mƣa trung ình vụ (vụ đông xuân, vụ hè thu) và diện tích, năng suất lúa ở l nh thổ nghiên cứu
đƣợc liệt kê trong Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Lƣợng mƣa trung ình vụ và năng suất, diện tích lúa giai đoạn 2005-2018
Năm
Vụ ông xuân
(từ th ng 11 – th ng 4 năm sau)
Vụ hè thu
(từ th ng 4 – tháng 9)
Lƣợng mƣa
trung bình
(mm)
Năng suất
(tạ/ha)
Diện tích
(ha)
Lƣợng mƣa
trung bình
(mm)
Năng suất
(tạ/ha)
Diện tích
(ha)
2005 20,10 67,00 5.989,0 143,130 51,10 6.738,0
2006 25,30 68,00 5.993,0 129,860 51,20 6.739,0
2007 8,00 66,00 5.993,0 160,060 51,50 6.631,7
2008 69,80 66,00 5.870,0 147,730 51,40 6.602,0
2009 65,40 67,00 5.900,0 148,700 42,97 6.602,0
2010 55,40 67,00 5.920,0 159,650 55,70 6.562,0
2011 67,40 66,00 5.924,0 178,680 56,33 6.559,0
21
27
MOLLUSCA
CRUSTACEA
276 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Năm
Vụ ông xuân
(từ th ng 11 – th ng 4 năm sau)
Vụ hè thu
(từ th ng 4 – tháng 9)
Lƣợng mƣa
trung bình
(mm)
Năng suất
(tạ/ha)
Diện tích
(ha)
Lƣợng mƣa
trung bình
(mm)
Năng suất
(tạ/ha)
Diện tích
(ha)
2012 39,70 67,00 5.928,0 117,510 57,52 6561,0
2013 27,65 68,00 5.897,0 170,850 60,08 6.578,0
2014 54,90 69,00 5.911,0 170,850 59,10 6.604,0
2015 35,60 69,00 5.925,0 86,425 59,50 6.611,0
2016 10,38 67,00 6.070,0 111,170 58,25 6.650,0
2017 82,10 68,21 6.070,0 121,620 60,00 6.452,0
2018 84,67 69,00 6.070,0 93,740 59,67 6.515,0
Nguồn: UBND tỉnh Gia Lai, 2015.
Lƣợng mƣa trong vụ hè thu cao, dao động từ 130-160 mm. Trong khí đó, vụ đông xuân có lƣợng
mƣa ít nhƣ 8,0 mm (2007), 20,1 mm (2005), 20,5 mm (2006), ngƣợc lại năm 2008, có lƣợng
mƣa đạt cao nhất, với 69,8 mm. Lƣợng mƣa thay đổi thất thƣờng trong nhiều năm, gây nhiều ảnh
hƣởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của địa phƣơng, phù hợp với kết quả điều tra phỏng
vấn ở trên. Lƣợng mƣa lớn làm ng đổ, ngập lụt, giảm sản lƣợng, năng suất vụ đông xuân, đòi
hỏi ngƣời dân luôn phải có những iện ph p ứng phó phù hợp, đảm ảo dùy trì năng suất ổn
định. Lƣợng mƣa giảm xuống mạnh năm 2007 (8,0 mm), gây khô hạn kéo dài, đòi hỏi ngƣời dân
cần có những iện ph p tƣới tiêu phù hợp, lựa chọn những giống lúa chịu hạn, thích ứng với tình
hình thời tiết thất thƣờng trong thời gian vừa qua.
Dựa trên số liệu thống kê cho thấy, lƣợng mƣa trung ình trong vụ hè thu thay đổi không nhiều,
dao động trong khoảng 130-160 mm. Tuy nhiên, một số năm, lƣợng mƣa cả năm thay đổi thất
thƣờng, vào năm 2007, lƣợng mƣa giảm một c ch đột ngột, lƣợng mƣa vụ đông xuân giảm chỉ
còn 8,0 mm, hạn h n kéo dài liên tục, gây khó khăn cho việc sản xuất lúa tại địa phƣơng, đòi hỏi
ngƣời dân phải có những iện ph p thích ứng, tƣới tiêu phù hợp, trong tình hình thời tiết khắc
nghiệt nhƣ vậy. Cũng năm đó, vào vụ hè thu, lƣợng mƣa tăng đột ngột cao nhất trong giai đoạn
khảo s t 2006-2010, tới hơn 160 mm. Điều này cũng gây ra tình trạng ngập úng cục ộ tại một
số khu vực.
Do đó, cần có những iện ph p tiêu nƣớc hợp lý, đảm ảo năng suất cây trồng trong những vụ
mùa có lƣợng mƣa thất thƣờng nhƣ vậy. Thực tiễn cho thấy, năm 2007, tuy lƣợng mƣa giảm
đ ng kể (8,0 mm), nhƣng nhờ vào những iện ph p kỹ thuật hợp lý, năng suất lúa vụ đông xuân
v n đạt 66,00 tạ/ha (hơn mức trung ình nhiều năm).
Kết quả phân tích c c số liệu thống kê lƣợng mƣa và kết quả sản xuất nông nghiệp, nhƣ diện tích
lúa, năng suất lúa cho thấy, mối liên hệ giữa c c yếu tố trên đƣợc thể hiện trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6 cho thấy, lƣợng mƣa trung ình thay đổi ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
trên địa àn huyện. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu phỏng vấn ngƣời dân. Cụ thể nhƣ sau:
khi lƣợng mƣa trung ình tăng lên, làm giảm diện tích lúa vụ hè thu (r = -0,24) và ngƣợc lại. Do
đó vào vụ hè thu, cần lƣu ý có những iện ph p ứng phó phù hợp, để làm giảm ảnh hƣởng đến
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 277
hoạt động nông nghiệp trên địa àn huyện Phú Thiện. Có thể thấy đƣợc mối quan hệ tƣơng quan
ở trên một c ch trực quan qua Hình 3.3.
Bảng 3 6 Hệ số tương quan giữa iện tích và năng suất lúa v i lượng mưa trung ình vụ
TT Các yếu tố Hệ số tương quan vụ ông xuân r Hệ số tương quan vụ hè thu r
1 Diện tích -0,06699248 -0,23896267
2 Năng suất +0,191692766 -0,04908571
Ghi chú: - : Tƣơng quan nghịch; +: Tƣơng quan thuận
0,3 ≤ | r | ≤ 0,5: Mối tƣơng quan vừa; | r | > 0,7: Mối tƣơng quan chặt.
nh 3 3