Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài
lòng của hành khách đối với chuyến bay nội địa của các hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam. Dựa
vào mẫu điều tra 225 hành khách của các hãng hàng không giá rẻ bay nội địa, dữ liệu thu thập được
xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16, đo lường bằng độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phương pháp
phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy. Kết quả chỉ ra 4 yếu tố ảnh hưởng và biến thiên cùng
chiều với sự hài lòng của hành khách: yếu tố hữu hình, lịch trình chuyến bay, dịch vụ được cung
cấp bởi tiếp viên hàng không và dịch vụ được cung cấp bởi nhân viên mặt đất. Ngoài ra, nghiên
cứu này cho thấy rằng yếu tố nhân viên mặt đất đóng vai trò quan trọng nhất trong việc dự đoán sự
hài lòng của hành khách.
13 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của hành khách đối với chuyến bay nội địa tại Việt Nam: Trường hợp ngành hàng không giá rẻ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA HÀNH KHÁCH ĐỐI VỚI CHUYẾN BAY NỘI ĐỊA TẠI
VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP NGÀNH HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ
THE IMPACT OF SERVICE QUALITY ON PASSENGER
SATISFACTION FOR DOMESTIC FLIGHTS:
THE CASE OF LOW-COST CARRIERS IN VIETNAM
Đỗ Uyên Tâm1, Nguyễn Mai Duy2
Ngày nhận: 25/5/2018 Ngày nhận bản sửa: 18/6/2018 Ngày đăng: 5/10/2018
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài
lòng của hành khách đối với chuyến bay nội địa của các hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam. Dựa
vào mẫu điều tra 225 hành khách của các hãng hàng không giá rẻ bay nội địa, dữ liệu thu thập được
xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16, đo lường bằng độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phương pháp
phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy. Kết quả chỉ ra 4 yếu tố ảnh hưởng và biến thiên cùng
chiều với sự hài lòng của hành khách: yếu tố hữu hình, lịch trình chuyến bay, dịch vụ được cung
cấp bởi tiếp viên hàng không và dịch vụ được cung cấp bởi nhân viên mặt đất. Ngoài ra, nghiên
cứu này cho thấy rằng yếu tố nhân viên mặt đất đóng vai trò quan trọng nhất trong việc dự đoán sự
hài lòng của hành khách.
Từ khóa: sự hài lòng của hành khách, chất lượng dịch vụ, hàng không chi phí thấp, mô hình hồi quy.
Abtract
This study is to examine the relationships among the service quality and satisfaction in passenger
on Viet Nam domestic flights of low cost carriers. The Quantitative method was carried out
with a sample size of 225 respondents who traveled with Low cost carriers. Collected data then
were processed in the statistical software of SPSS 16, with the consistency coefficient measured
with Cronbach’s Alpha for scaling test, Exploratory Fator Analysis (EFA) and Linear regression
analysis. The results indicated that better tangible features, schedules, services provided by flight
attendants, services provided by ground staffs associated passenger satisfaction. In addition, this
study showed that services provided ground staffs played the most important roles in predicting
passenger satisfaction.
Key words: passenger satisfaction, low cost carrier, service quality, linear regression.
__________________________________________
1 Học viện Hàng không Việt Nam, Email: douyentam@gmail.com
2 Học viện Hàng không Việt Nam
1. Giới thiệu
Trong 5 năm gần đây nền kinh tế Việt Nam
tăng trưởng liên tục, cùng với sự thay đổi về
nhận thức xã hội đã đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng của ngành hàng không. Hiện nay, có
hai hãng hàng không chi phí thấp được cấp
28
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
khách hàng nhận được và (2) chất lượng chức
năng, diễn giải dịch vụ được cung cấp như thế
nào. Parasuraman & cộng sự (1988) định nghĩa
chất lượng dịch vụ là “mức độ khác nhau giữa
sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ
và nhận thức của họ về dịch vụ”. Nhiều nghiên
cứu cho rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
là hai khái niệm khác biệt nhưng có mối quan
hệ nhân quả với nhau.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng dịch
vụ là tiền đề của sự hài lòng và là nhân tố chủ
yếu quyết định sự hài lòng (Cronin & Taylor,
1992), (Spreng & Mackoy, 1996). Trong trường
hợp này, mô hình SERVQUAL được phát triển
bởi Parasuraman & cộng sự (1988) được xem
là một trong những mô hình phù hợp nhất để đo
lường chất lượng dịch vụ gồm 5 yếu tố: sự hữu
hình, sự tin cậy, khả năng đáp ứng, sự đảm bảo
và sự cảm thông. Tuy nhiên, việc sử dụng mô
hình chất lượng và khoảng cách làm cơ sở cho
việc đánh giá chất lượng dịch vụ cũng có nhiều
tranh luận (Babakus & Boller, 1991; Carmen,
1990). Cronin và Taylor (1992) với mô hình
SERVPERF, cho rằng mức độ cảm nhận của
khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của
doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất lượng dịch
vụ và chất lượng dịch vụ = mức độ cảm nhận.
Kết luận này đã được đồng tình bởi các tác
giả khác như Lee và cộng sự (2001), Brady và
cộng sự (2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng
sử dụng 22 mục phát biểu tương tự như phần
hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình
SERVQUAL, bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng.
Trên cơ sở mô hình SERVPERF, rất nhiều
nhà nghiên cứu về chất lượng dịch vụ của hãng
hàng không đã đưa ra các yếu tố khác nhau để
đo lường như: Yếu tố hữu hình, Sự thấu cảm,
Độ tin cậy, Trách nhiệm, Sự đảm bảo (Dwi &
Any, 2012); Yếu tố Dịch vụ từ nhân viên, Yếu tố
trang thiết bị, Hình ảnh của VietNam Airlines,
phép khai thác bay nội địa tại Việt Nam là
Vietjet Air và Jetstar Pacific. Tuy nhiên, mức
tăng trưởng của ngành hàng không đối với một
quốc gia gấp 4 đến 5 lần tốc độ tăng trưởng
GDP là khó có thể duy trì, cộng với sự xuất
hiện của các hãng không mới sẽ tiếp tục tham
gia vào thị trường nội địa này đang đặt ra thách
thức rất lớn đối với các hãng hàng không đang
khai thác chặng bay nội địa. Các hành khách
và các phương tiện truyền thông ngày càng gia
tăng sự phàn nàn về các dịch vụ được cung cấp
bởi các hãng hàng không giá rẻ, đặc biệt là thái
độ của nhân viên và tính đúng giờ của hãng
hàng không chi phí thấp.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu tác động
của chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài
lòng hành khách đối với ngành hàng không giá
rẻ trên thế giới, tuy nhiên số lượng các công
trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này tại
Việt Nam còn hạn chế. Do đó, nhận diện một
cách khoa học các tác động của của chất lượng
dịch vụ đối với sự hài lòng của hành khách
đóng vai trò quan trọng đối với việc hoạch định
chiến lược của hãng hàng không chi phí thấp tại
Việt Nam.
Nội dung bài viết tập trung ba vấn đề chính:
Mô hình định lượng các tác động của chất lượng
dịch vụ đến sự hài lòng hành khách; mức độ hài
lòng của hành khách đối với các yếu tố và gợi
ý giải pháp.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Chất lượng dịch vụ
Trong một thời gian dài, các nhà nghiên cứu
đã cố gắng định nghĩa và đo lường chất lượng
dịch vụ. Ví dụ, Lehtinen (1982) cho rằng chất
lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía
cạnh, thứ nhất là quá trình cung cấp dịch vụ và
thứ hai là kết quả của dịch vụ. Gronroos (1982)
cũng đề nghị hai thành phần của chất lượng dịch
vụ, đó là (1) chất lượng kỹ thuật, là những gì
29
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của
người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của
họ về kết quả của dịch vụ. Trong đó chất lượng
dịch vụ là yếu tố đầu vào và sự hài lòng là đầu
ra”. Parasuraman & cộng sự (1988) cho rằng
chất lượng dịch vụ được xác định bằng nhiều
yếu tố khác nhau và là một yếu tố quyết định
sự hài lòng.
Balcombe và cộng sự (2009) cho rằng không
chỉ giá cả mà chất lượng dịch vụ ảnh hưởng
lớn đến sự hài lòng của hành khách. Ví dụ, sức
hấp dẫn của hàng không giá rẻ có thể biến mất
nếu giá vé của hãng hàng không truyền thống
hạ xuống. Zeithaml (1988) cho rằng nhận thức
về chất lượng dịch vụ là một thuộc tính có ảnh
hưởng hơn là giá cả, điều này lại thường bị bỏ
qua. Theo Chang và Yeh (2002), lợi thế cạnh
tranh của một hãng hàng không là chất lượng
dịch vụ được cảm nhận của hành khách, mặc
dù giá vé thấp là vũ khí cạnh tranh chính. Tại
thị trường vận tải hàng không Mỹ, mặc dù
Southwest Airlines là một hãng hàng không giá
rẻ, hành khách vẫn nhận thấy chất lượng dịch
vụ của Southwest Airlines cao hơn so với các
hãng truyền thống khác tại Mỹ (Gursoy, D.;
Chen, M.; Kim, H. J.;, 2005).
Do đó, nâng cao chất lượng dịch vụ được
coi là chiến lược an toàn cho sự thành công của
công ty trong một thị trường cạnh tranh.
Có 4 thành phần liên quan đến chất lượng
dịch vụ tác động đến sự hài lòng hành khách:
(1) Yếu tố hữu hình, (2) Lịch trình chuyến bay,
(3) Tiếp viên hàng không, (4) Nhân viên mặt
đất. Các giả thiết nghiên cứu bao gồm:
(1) H1: Yếu tố hữu hình có tác động cùng
chiều đến sự hài lòng của hành khách đối với
chuyến bay nội địa của các hãng hàng không
giá rẻ tại Việt Nam.
Theo Zeithaml và cộng sự (1990), yếu tố
hữu hình bao gồm sự xuất hiện của cơ sở vật
Sự đúng giờ, Dịch vụ mặt đất, Sự an toàn của
Hãng Vietnam Airlines và Dịch vụ liên quan
đến hành lý (Ngoc Khuong & Truc Mai Uyen,
2014) hay Saha & Theingi (2009) trong nghiên
cứu về “Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và ý
định hành vi: trường hợp nghiên cứu ngành
Hàng không giá rẻ Thái Lan” được đăng tải trên
tạp chí chuyên ngành Quốc tế về Quản trị chất
lượng dịch vụ (tập 19, số phát hành 3, trang 350
- 372) đã đề xuất 4 tiêu chí: Yếu tố hữu hình,
Lịch trình chuyến bay, Tiếp viên hàng không,
Nhân viên mặt đất. Trên cơ sở nghiên cứu về
đặc điểm ngành hàng không giá rẻ tại Việt Nam
kết hợp với các nghiên cứu trước đây, tác giả sử
dụng các yếu tố liên quan đến chất lượng dịch
vụ từ mô hình của Saha và Theingi tác động đến
sự hài lòng của hành khách.
2.2. Sự hài lòng của khách hàng
Oliver (1980) đã xem xét sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ hay sản
phẩm của một tổ chức bao gồm 2 quá trình nhỏ
tác động độc lập đến sự hài lòng của khách hàng:
kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận
của họ sau khi trải nghiệm. Đối với lĩnh vực dịch
vụ, sự hài lòng được coi cảm xúc của khách hàng
sau khi trải nghiệm một dịch vụ cụ thể, từ đó
hình thành thái độ của cá nhân liên quan đến dịch
vụ được cung cấp (Oliver, 1981). Sự phản hồi về
cảm xúc sau khi trải nghiệm sẽ hình thành sự hài
lòng hoặc không hài lòng đối với dịch vụ được
cung cấp. Như vậy, điều quan trọng là phải thỏa
mãn khách hàng vì hiện nay hầu hết họ có nhiều
thông tin, họ nhanh chóng bắt kịp các xu hướng
hiện tại về công nghệ, có nền tảng giáo dục tốt
và đòi hỏi ngày càng cao hơn về các sản phẩm và
dịch vụ mà họ quan tâm.
2.3. Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ
đối với sự hài lòng của hành khách trong thị
trường hàng không giá rẻ
Parasuraman, Zeithaml và Berry (1988,
trang 17) đã xác định rằng chất lượng dịch vụ
30
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
Hiệu quả trong hoạt động phục vụ khách
hàng của nhân viên thể hiện ở sự hiếu khách
và nhiệt tình của nhân viên cũng như khả năng
tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng, chẳng hạn
như năng lực thực hiện các dịch vụ, lịch sự
và tôn trọng khách hàng, kiến thức và kinh
nghiệm khi nhân viên hướng dẫn hành khách,
thái độ niềm nở, ân cần. Nhân viên mặt đất là
đối tượng tiếp xúc, phục vụ và tiếp nhận hầu
hết các phản hồi của hành khách liên quan đến
chất lượng dịch vụ của hãng hàng không. Do
đó, nhân viên mặt đất ảnh hưởng rất lớn đến sự
hài lòng hành khách.
(4) H4: Tiếp viên hàng không (TVHK)
có tác động cùng chiều đến sự hài lòng hành
khách đối với chuyến bay nội địa của các
hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam.
Theo An & Noh (Myungsook & Noh,
2009), tiếp viên hàng không đóng một vai trò
quan trọng đối với việc lựa chọn hãng hàng
không của hành khách. Tiếp viên hàng không là
hình thức đại diện chủ yếu của một hãng hàng
không. Không gian máy bay là nơi chiếm thời
gian nhiều nhất của hành khách trong cả quá
trình vận chuyển. Các hành khách dành mối
quan tâm lớn vào các dịch vụ trên máy bay
trong khi họ bị giới hạn không gian trong máy
bay. Vì vậy mức độ hài lòng của hành khách bị
ảnh hưởng bởi hiệu quả phục vụ của tiếp viên
hàng không trong hoạt động đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
chất, thiết bị, nhân sự và các phương tiện truyền
thông. Theo Brady (2001), Rust và Oliver
(1994) và Parasuraman và cộng sự (1988), môi
trường vật chất của dịch vụ được định nghĩa là
mức độ mà các yếu tố hữu hình tại nơi cung cấp
dịch vụ có thể đóng vai trò định hình trong nhận
thức về tổng thể chất lượng dịch vụ. Như vậy,
yếu tố hữu hình có thể đóng một vai trò cơ bản
trong việc hình thành sự nhận thức của khách
hàng về chất lượng dịch vụ nói chung.
(2) H2: Lịch trình chuyến bay có tác động
cùng chiều đến sự hài lòng của hành khách
đối với chuyến bay nội địa của các hãng hàng
không giá rẻ tại Việt Nam.
Lập kế hoạch chuyến bay là một thách thức
đáng kể về kỹ thuật và vận hành của một hãng
hàng không (Shaw, 2012). Nhiều nghiên cứu
thực nghiệm cho thấy rằng các yếu tố này là
một thành phần tác động đến sự hài lòng của
hành khách. Ví dụ, trong nghiên cứu về sự hài
lòng hành khách đối với hãng hàng không giá rẻ
Thái Lan nhận thấy rằng lịch trình chuyến bay là
một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với
sự hài lòng của khách hàng (Saha & Theingi,
2009). Các yếu tố lịch trình chuyến bay có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự hài lòng và có tác động
mạnh mẽ hơn bất kỳ yếu tố nào khác (tiếp viên
hàng không, nhân viên mặt đất, và yếu tố hữu
hình) (Saha & Theingi, 2009).
(3) H3: Nhân viên mặt đất (NVMĐ) có
tác động cùng chiều đến sự hài lòng của
hành khách đối với chuyến bay nội địa của
các hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam.
31
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
Bên cạnh đó, tính phù hợp của nội dung cần
được đánh giá trước khi kiểm tra mô hình lý
thuyết đề xuất (Hair & cộng sự, 2010). Do đó,
nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với quy mô
mẫu là 18 để thu thập ý kiến của người trả lời
nhằm kiểm tra thang đo và điều chỉnh thang
đo. Kết quả từ kiểm định độ tin cậy với giá trị
của Cronbach’s alpha của các nhân tố đều lớn
hơn 0.7 nên các thang đo đều có độ tin cậy cao.
Bảng câu hỏi được thiết kế gồm: Phần 1: Câu
hỏi sàng lọc, liên quan đến thông tin của người
trả lời và hành vi sử dụng dịch vụ của họ gồm
giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập
hàng tháng và mục đích chuyến bay. Phần 2:
Câu hỏi chính, liên quan đến đánh giá về chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của hành khách
đối với chuyến bay nội địa của các hãng hàng
không giá rẻ.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp định tính: Kĩ thuật phỏng
vấn tay đôi 4 chuyên gia được sử dụng trong
mô hình này nhằm điều chỉnh thang đo các yếu
tố liên quan đến chất lượng dịch vụ tác động
đến sự hài lòng hành khách từ mô hình nghiên
cứu của Saha và Thengi (2009) để phù hợp với
ngành hàng không giá rẻ tại Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp chọn mẫu và thu thập
dữ liệu:
Để ứng dụng mô hình trong thực tiễn, nhóm
nghiên cứu đã tiến hành điều tra những hành
khách từ 20 đến 60 tuổi đã từng lựa chọn các
hãng hàng không chi phí thấp cho chặng bay
nội địa của mình tối thiểu 2 lần và lần gần đây
nhất không quá 12 tháng. Với 225 phiếu trả lời
hợp lệ và phương pháp chọn mẫu thuận tiện,
quá trình khảo sát được thực hiện thông qua
phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi được
thiết kế với 21 biến quan sát qua thang đo Likert
5 mức độ, thực hiện tại phòng chờ quốc nội –
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất với 1:
rất không hài lòng và 5: rất hài lòng, liên quan
đến Yếu tố hữu hình (HH) gồm 3 biến quan sát,
Lịch trình chuyến bay (LT) gồm 4 biến quan
sát, Tiếp viên hàng không (TV) gồm 7 biến
quan sát và Nhân viên mặt đất (NVMĐ) gồm
7 biến quan sát được kế thừa và điều chỉnh từ
mô hình nghiên cứu của Saha & Theigi (2009).
Cuối cùng, thang đo Sự hài lòng (HL) với ba
biến quan sát kế thừa và điều chỉnh theo thang
đo của Heskett và cộng sự (1994).
Yếu tố hữu hình (HH)
Lịch trình chuyến bay
(LT)
Tiếp viên hàng không
(TV)
Nhân viên mặt đất
(NVMĐ)
Sự hài lòng
(HL)
H1
( )
H2
H3 (+)
H4
(+)
Những nhân tố cá nhân
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
32
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
Sử dụng mô hình phân tích hồi quy đa
biến (Multiple Regression Analysis, MRA):
được sử dụng trong việc nhận diện các nhân tố
của chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài
lòng, đảm bảo có ý nghĩa thống kê và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài
lòng của hành khách.
b. Phương pháp định lượng
Thông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
for Window 16.0 quá trình nghiên cứu định
lượng bao gồm 3 bước:
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha:
xác định chất lượng thang đo các yếu tố tác
động đến sự hài lòng hành khách.
Phân tích nhân tố khám phá EFA: kiểm
định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
hành khách được cho là phù hợp.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Khảo sát lần 1 (ý kiến chuyên gia)
Khảo sát lần 2
Khảo sát chính thức
Phân tích dữ liệu và diễn giải
Gợi ý giải pháp/ chính sách từ kết
quả nghiên cứu
Thang đo nháp lần 1
Thang đo nháp lần 2 – Bảng câu hỏi
Hoàn chỉnh bảng câu hỏi
Kiểm định và đưa ra kết quả
Hình 2. Quy trình nghiên cứu
4. Kết quả phân tích
4.1. Mô tả mẫu khảo sát:
Kết quả thống kê mô tả đối tượng nghiên
cứu đã được khảo sát tại phòng chờ ga quốc nội
– Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất cho
thấy trong tất cả 225 người hoàn thành bảng
câu hỏi có 105 (44.2%) nữ và 120 (55.8%) nam
với độ tuổi tập trung chủ yếu vào 3 nhóm: 20-
30 tuổi (40%) và 31- 40 tuổi (39.3%) và 41-50
tuổi (11.8%), với 35.8% hành khách thực hiện
chuyến bay với mục đích công việc và 64.2%
hành khách bay với mục đích du lịch/giải trí/du
lịch/thăm nhà. Đại diện mẫu chủ yếu là những
người đã tốt nghiệp đại học/cao đẳng (70.8%)
với mức thu nhập bình quân tháng dưới 10 triệu
và từ 10 – 30 triệu chiếm 46.7% và 48.3%.
4.2. Thống kê mô tả thõa mãn trung bình
các yếu tố
33
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
với yếu tố LT – Lịch trình chuyến bay, hành
khách đánh giá rất thấp điểm đối với biến LT2
– máy bay cất cánh đúng lịch trình (điểm trung
bình 2.275 điểm và có tới 64.2% hành khách
không hài lòng với biến này).
4.3. Đánh giá độ tin cậy, độ giá trị thang đo
và kết quả nghiên cứu
0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4
HH
LT
TV
NVMĐ
Biểu đồ Sự hài lòng đối với các yếu tố
Hình 3. Biểu đồ sự hài lòng hành khách đối với các yếu tố
Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp, 2017
Khía cạnh được hành khách đánh giá cao
điểm nhất thuộc về TV – Tiếp viên hàng không
(điểm trung bình 3.718), tiếp theo là NVMĐ –
Nhân viên mặt đất (điểm trung bình = 3.689)
và HH – Yếu tố hữu hình (điểm trung bình =
3.575). Dưới mức điểm trung bình là LT – Lịch
trình chuyến bay (điểm trung bình 2.794). Đối
Bảng 1. Ma trận đặc trưng các nhân tố tác động đến sự hài lòng hành khách
Yếu tố
Trọng số
nhân tố
Hệ số tương
quan biến - tổng
Độ tin cậy
tổng hợp
Giá trị
Eigenvalues
Phương
sai trích
Yếu tố hữu hình (HH) 0.7 7.948 22.967
Hãng có máy bay thế hệ mới 0.606 0.463
Hệ thống điều hòa thoải mái, dễ chịu 0.806 0.518
Ghế ngồi trên máy bay thoải mái 0.757 0.578
Lịch trình chuyến bay (LT) 0.645 1.393 20.796
Lịch trình bay đa dạng tiện lợi 0.559 0.515
Máy bay cất cánh đúng lịch trình -0.707 0.401
Hãng Không có chuyến bay bị hủy 0.537 0.395
Tiếp viên hàng không (TV) 0.902 1.342 11.973
Dễ liên hệ với tiếp viên khi cần 0.785 0.710
TV hàng không có sự quan tâm chân
thành trong việc thực hiện các yêu cầu
của tôi
0.824 0.743
TV hàng không hàng không sẵn sàng
giúp đỡ hành khách
0.735 0.764
TV hàng không luôn đáp ứng nhu cầu
của tôi
0.764 0.751
TV hàng không thân thiện với hành
khách 0.759 0.739
34
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
yêu cầu và trích được 4 nhân tố, tương ứng với:
yếu tố hữu hình, lịch trình chuyến bay, tiếp viên
hàng không và nhân viên mặt đất.
4.4. Phân tích hồi quy
Bảng 2 cho thấy 4 biến đảm bảo có ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy 95% (signifcance < 0.05).
Mô hình có R2 hiệu chỉnh là 0.316 , cho biết
31.6% sự hài lòng của hành khách đối với chất
lượng dịch vụ các chuyến bay nội địa của các
hãng hàng không giá rẻ được giải thích bởi các
biến trong mô hình hồi quy. Các kiểm định tính
phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng tuyến
và tính ổn định phương sai các sai số đã được
thực hiện và cho thấy không có hiện tượng vi
phạm. Phương trình hồi quy dự đoán mức độ
tác động của các nhân tố đến sự hài lòng của
hành khách đối vơi chuyến bay nội địa của các
hãng hàng không chi phí thấp tại Việt Nam