Bài viết nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến lợi nhuận của nhóm
doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Mẫu nghiên cứu là 171 doanh
nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2013- 2016, dữ liệu được tiếp cận
từ báo cáo tài chính đã kiểm toán. Phân tích hồi quy cho thấy cơ cấu
vốn có tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp, cụ thể là mức
độ sử dụng nợ có tác động ngược chiều đến suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE) và ngoài ra, ROE còn được giải thích bởi tác động
cùng chiều của quy mô doanh nghiệp.
7 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của cơ cấu vốn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 190- Tháng 3. 2018
Tác động của cơ cấu vốn đến lợi nhuận
của các doanh nghiệp trên Sở Giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
Lê Hoàng Vinh
Nguyễn Ngọc Sơn
Ngày nhận: 01/07/2017 Ngày nhận bản sửa: 30/11/2017 Ngày duyệt đăng: 22/03/2018
Bài viết nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến lợi nhuận của nhóm
doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Mẫu nghiên cứu là 171 doanh
nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2013- 2016, dữ liệu được tiếp cận
từ báo cáo tài chính đã kiểm toán. Phân tích hồi quy cho thấy cơ cấu
vốn có tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp, cụ thể là mức
độ sử dụng nợ có tác động ngược chiều đến suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE) và ngoài ra, ROE còn được giải thích bởi tác động
cùng chiều của quy mô doanh nghiệp.
Từ khóa: Cơ cấu vốn, suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, quy mô
doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu
1. Đặt vấn đề
ơ cấu vốn đề cập đến mối quan
hệ kết hợp giữa các nguồn tài
trợ khác nhau trong doanh
nghiệp (Brigham và Houston,
2009), thường là nhấn mạnh đến
sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
(Brealey và các tác giả, 2008). Sự tồn tại của
nợ trong cơ cấu vốn hình thành nên đòn bẩy tài
chính, khi đó chủ sở hữu phải đối mặt với rủi ro
tài chính với hai khía cạnh biểu hiện: (i) mức
độ phân tán lợi nhuận dành cho chủ sở hữu gia
tăng và (ii) khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính.
Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung
nghiên cứu khía cạnh biểu hiện thứ nhất của rủi
ro tài chính thông qua kiểm định tác động của
cơ cấu vốn đến lợi nhuận dành cho chủ sở hữu
của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
trên HOSE trong giai đoạn 2013- 2016.
2. Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực
nghiệm
Suất sinh lời dành cho chủ sở hữu được cấu
thành bởi suất sinh lời trên tài sản và tác động
của nợ, trong đó tác động của nợ đến suất sinh
lời dành cho chủ sở hữu được tiếp cận theo định
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
53Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018
đề II của Lý thuyết M&M (1958) trong điều
kiện có thuế, bao gồm hiệu quả sử dụng nợ và
mức độ sử dụng nợ (Ngô Kim Phượng và các
tác giả, 2016). Theo đó, doanh nghiệp gia tăng
mức độ sử dụng nợ làm gia tăng suất sinh lời
dành cho chủ sở hữu nếu hiệu quả sử dụng nợ
được đảm bảo. Tuy nhiên, gia tăng nợ sẽ làm
tăng thêm rủi ro kiệt quệ tài chính nên trong
một số trường hợp các chủ nợ có khuynh hướng
đòi hỏi mức lãi suất cao hơn, dẫn đến hiệu quả
sử dụng nợ bị giảm, khiến cho tác động tích cực
của nợ đến suất sinh lời dành cho chủ sở hữu sẽ
giảm, hoặc doanh nghiệp không còn nhận được
tác động tích cực mà chuyển sang tác động tiêu
cực do không đảm bảo hiệu quả sử dụng nợ và
kết quả là suất sinh lời dành cho chủ sở hữu bị
giảm nhiều hơn.
Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của
cơ cấu vốn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp
được cụ thể với biến độc lập là cơ cấu vốn, thể
hiện qua mức độ sử dụng nợ, có thể đo lường
bởi tỷ số nợ hoặc hệ số nợ trên vốn chủ sở
hữu và biến phụ thuộc là lợi nhuận, đo lường
bởi suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cũng cung cấp bằng
chứng khác nhau về tác động của cơ cấu vốn
đến lợi nhuận của các doanh nghiệp, chẳng hạn
như:
(i) Cơ cấu vốn có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi
nhuận đã được kiểm chứng bởi nghiên cứu
của Lucy W. M. và các cộng sự (2014) đối
với trường hợp 42 doanh nghiệp phi tài chính
niêm yết tại Kenya trong giai đoạn 2006- 2012,
nghiên cứu của Syed Shah Fasih Ur Rehman
(2013) cho trường hợp 35 doanh nghiệp niêm
yết thuộc ngành đường tại Pakistan trong giai
đoạn 2006- 2011, nghiên cứu của Tharmila K.
và Arulvel K. K. (2013) cho trường hợp 30
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán (TTCK) Colombo trong giai đoạn 2007-
2011, nghiên cứu của Onaolapo A. A. và Kajola
S. O. (2010) đối với 30 doanh nghiệp phi tài
chính niêm yết trên TTCK Nigeria trong giai
đoạn 2001- 2007, hay nghiên cứu của Abbasali
P. và Esfandiar M. (2012) cho trường hợp 80
doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK
Tehran trong giai đoạn 2006- 2010.
(ii) Cơ cấu vốn có ảnh hưởng tích cực đến lợi
nhuận được khẳng định trong nghiên cứu của
Nirajini A. và Priya K. B. (2013) cho trường
hợp 11 doanh nghiệp thương mại niêm yết tại
Sri Lanka trong giai đoạn 2006- 2010, hay
nghiên cứu của Abor J. (2005) đối với trường
hợp 22 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại
Ghana từ năm 1989 đến năm 2002.
Như vậy, cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực
nghiệm trước đây cho thấy cơ cấu vốn có thể
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến lợi nhuận
tùy từng trường hợp cụ thể, từ đó mô hình
hồi quy dự kiến đối với trường hợp các doanh
nghiệp phi tài chính niêm yết trên HOSE tác giả
đề xuất theo nghiên cứu thực nghiệm của Abor
J. (2005) như sau:
ROE = β
0
+ β
1
*DA + β
2
*SIZE + β
3
*SG
Trong đó:
ROE : Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
DA : Tỷ số nợ
SIZE : Quy mô doanh nghiệp
SG : Khả năng tăng trưởng
3. Giải thích các biến và kỳ vọng dấu
Mô hình hồi quy dự kiến về tác động của cơ cấu
vốn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp phi tài
chính niêm yết trên HOSE bao gồm các biến
như sau:
Bảng 1. Kỳ vọng dấu tác động của các biến
Biến độc lập Dấu kỳ vọng Bằng chứng thực nghiệm
DA – Lucy W. M. và các cộng sự (2014), Syed Shah Fasih Ur Rehman (2013),
Tharmila K. và Arulvel K. K. (2013), Abbasali P. và Esfandiar M. (2012),
Onaolapo A. A. và Kajola S. O. (2010).
+ Nirajini A. và Priya K. B. (2013), Abor J. (2005)
SIZE + Abor J. (2005), Abbasali P. và Esfandiar M. (2012)
SG + Abor J. (2005)
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 190- Tháng 3. 2018
- Biến phụ thuộc là lợi nhuận, được đo lường
bởi suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE),
bằng lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở
hữu bình quân.
- Biến độc lập là cơ cấu vốn, được đo lường bởi
tỷ số nợ (DA), bằng tổng nợ chia cho tổng tài
sản.
- Hai biến kiểm soát là quy mô doanh nghiệp
(SIZE), được đo lường bởi logarit của doanh
thu thuần và khả năng tăng trưởng (SG), thể
hiện qua tăng trưởng doanh thu thuần, được
đo lường bởi tỷ lệ tăng (giảm) doanh thu thuần
năm sau so với năm trước liền kề.
Bảng 1 thống kê kỳ vọng về dấu tác động của
cơ cấu vốn, quy mô doanh nghiệp và khả năng
tăng trưởng đến lợi nhuận trong mô hình hồi
quy.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến
lợi nhuận là 171 doanh nghiệp phi tài chính
niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2013-
2016, dữ liệu lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm
toán hàng năm. Các doanh nghiệp được lựa
chọn căn cứ vào việc thỏa mãn đầy đủ các tiêu
chí như sau:
(i) Không phải là doanh nghiệp thuộc ngành tài
chính (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm).
(ii) Cổ phiếu của doanh nghiệp vẫn còn niêm
yết tính đến thời điểm kết thúc năm 2016.
(iii) Năm tài chính được tính từ ngày 01/01 cho
đến ngày 31/12.
(iv) Có đầy đủ báo cáo tài chính từ năm 2013
đến năm 2016.
(v) Tất cả báo cáo tài chính được kiểm toán và
báo cáo kiểm toán cho ý kiến chấp nhận tính
hợp lý và trung thực theo nguyên tắc trọng yếu.
Với mẫu nghiên cứu đề cập trên, bài viết sử
dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến
với dữ liệu bảng theo mô hình các yếu tố tác
động cố định (FEM) và mô hình các yếu tố tác
động ngẫu nhiên (REM). Kiểm định Hausman
được sử dụng để lựa chọn mô hình phù hợp và
đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập, giả thuyết lựa chọn
mô hình như sau:
H0: chấp nhận mô hình các yếu tố tác động
ngẫu nhiên.
H1: chấp nhận mô hình các yếu tố tác động cố
định.
5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5.1. Thống kê mô tả
Bảng 2 mô tả các biến trong mô hình nghiên
cứu theo giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá
trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn, theo đó, biến
phụ thuộc ROE nằm trong khoảng từ -99,93%
đến 99,12%, trung bình là 11,75% với độ lệch
chuẩn là 14,03%, cho thấy mẫu nghiên cứu bao
gồm cả doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và có
lãi sau thuế. Biến độc lập DA có giá trị trung
bình là 43,13%, cho thấy các doanh nghiệp
trong mẫu nghiên cứu có cơ cấu vốn nghiêng về
vốn chủ sở hữu, ít tài trợ bằng nợ, thậm chí có
doanh nghiệp duy trì tỷ số nợ khoảng gần 2%,
tuy nhiên mẫu nghiên cứu vẫn tồn tại doanh
nghiệp với tỷ số nợ rất cao, cao nhất là 94,81%.
Biến kiểm soát SIZE được đo lường thông
qua doanh thu thuần; theo bảng 2, doanh thu
thuần của các doanh nghiệp dao động từ 1.285
triệu đồng đến 43.809.126 triệu đồng cho thấy
Bảng 2. Thống kê mô tả các biến
ROE DA SIZE SG
Giá trị trung bình 0,1175 0,4313 1.248.750 0,1928
Giá trị lớn nhất 0,9412 0,9481 43.809.126 15,5564
Giá trị nhỏ nhất -0,9993 0,0020 1.285 -0,9530
Độ lệch chuẩn 0,1403 0,2271 3.113.360 1,0009
Số quan sát 684 684 684 684
Nguồn: Xử lý từ EViews 8 của nhóm tác giả
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
55Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018
mẫu nghiên cứu có sự đa dạng doanh nghiệp
theo quy mô. Khả năng tăng trưởng của doanh
nghiệp cũng đóng vai trò là biến kiểm soát,
được đo lường thông qua tỷ lệ tăng/giảm doanh
thu thuần; theo bảng 2, tỷ lệ tăng/giảm doanh
thu thuần có độ lệch chuẩn là 100,09%, cho
thấy khả năng tăng trưởng giữa các doanh
nghiệp không đồng đều.
5.2. Phân tích hồi quy
Bảng 3 là kết quả hồi quy biến phụ thuộc ROE
với biến độc lập DA và hai biến kiểm soát
SIZE, SG theo FEM và REM, theo đó, các biến
độc lập DA và biến kiểm soát SIZE đều có giá
trị p nhỏ hơn 5%, cho thấy các biến này có ý
nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc ROE, còn
biến kiểm soát SG không có ý nghĩ thống kê.
Mức độ phù hợp của mô hình hồi quy theo FEM
và REM lần lượt là 63,09% và 7,73%.
Kiểm định Hausman được sử dụng để lựa chọn
mô hình phù hợp, kết quả trình bày tại Bảng
4, theo đó, giá trị p lớn hơn 5% nên bác bỏ giả
thuyết H1 và chấp nhận giả thuyết H0 nhằm
giải thích tác động của cơ cấu vốn đến lợi
nhuận của các doanh nghiệp phi tài chính niêm
yết trên HOSE.
Để xác định phương trình hồi quy, biến kiểm
soát SG không có ý nghĩa thống kê trong kết
quả nêu trên nên loại bỏ biến này ra khỏi mô
hình; kết quả hồi quy và kiểm định Hausman
sau khi loại bỏ biến kiểm soát SG được trình
bày tại Bảng 5 và Bảng 6.
Theo Bảng 5, biến độc lập DA và biến kiểm
soát SIZE vẫn có ý nghĩa thống kê trong mô
hình, trong đó biến độc lập DA có quan hệ
ngược chiều với biến phụ thuộc ROE, phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Lucy W. M. và các
cộng sự (2014), Syed Shah Fasih Ur Rehman
(2013), Tharmila K. và Arulvel K. K. (2013),
Abbasali P. và Esfandiar M. (2012), Onaolapo
A. A. và Kajola S. O. (2010), và biến kiểm
soát SIZE có quan hệ cùng chiều với biến phụ
thuộc ROE, phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Bảng 3. Kết quả hồi quy
Biến phụ thuộc: ROE
Dữ liệu thời gian: 4 Dữ liệu chéo: 171
Tổng số quan sát dữ liệu bảng cân bằng: 684
FEM REM
Hệ số β Thống kê t Giá trị p Hệ số β Thống kê t Giá trị p
DA -0,1199 -2.5427 0,0113 -0,1692 -5,7703 0,0000
SIZE 0,0198 2.1061 0,0357 0,0296 6,0135 0,0000
SG 0,0039 0.8543 0,3933 0,0022 0,5233 0,6010
C -0,0907 -0.7313 0,4649 -0,1976 -3,1431 0,0017
R2 0,6309 0,0773
Prob(F-statistic) 0,0000 0,0000
Nguồn: Xử lý từ EViews 8 của nhóm tác giả
Bảng 4. Kiểm định Hausman
Correlated Random Effects- Kiểm định Hausman
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 3,583939 3 0,3100
Nguồn: Xử lý từ EViews 8 của nhóm tác giả
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 190- Tháng 3. 2018
Abor J. (2005), Abbasali P. và Esfandiar M.
(2012); và theo Bảng 6, kết quả hồi quy theo
REM được chấp nhận theo kiểm định Hausman.
Phương trình hồi quy về tác động của cơ cấu
vốn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp phi tài
chính niêm yết trên HOSE như sau:
ROE = -0,1693 x DA + 0,0299 x SIZE – 0.2019
Hệ số hồi quy của biến độc lập DA là -0,1693,
cho thấy cơ cấu vốn thể hiện qua tỷ số nợ tác
động ngược chiều đến lợi nhuận của doanh
nghiệp, điều này có thể được lý giải bởi việc
sử dụng đòn bẩy tài chính không hiệu quả, tỷ
số nợ tăng/giảm 1% thì lợi nhuận thể hiện qua
ROE giảm/tăng 0,1693%. Căn cứ báo cáo tài
chính năm 2016 được công bố bởi 570 doanh
nghiệp niêm yết (không tính ngân hàng, chứng
khoán và bảo hiểm), Vietstock đã thống kê
và theo đó có 529 doanh nghiệp báo lãi và 41
doanh nghiệp báo lỗ; mặc dù chỉ có số lượng
doanh nghiệp báo lỗ ít, chỉ khoảng 7% số doanh
nghiệp đã công bố thông tin nhưng nhóm các
doanh nghiệp này lại có mức lỗ tăng gần 3 lần
so với mức lỗ của năm trước (H. Sương, 2017);
Bảng 5. Kết quả hồi quy sau khi loại bỏ bớt biến kiểm soát
Biến phụ thuộc: ROE
Dữ liệu thời gian: 4 Dữ liệu chéo: 171
Tổng số quan sát dữ liệu bảng cân bằng: 684
FEM REM
Hệ số β Thống kê t Giá trị p Hệ số β Thống kê t Giá trị p
DA -0,1195 -2,5339 0,0116 -0,1693 -5,7854 0,0000
SIZE 0,0223 2,5056 0,0125 0,0299 6,1568 0,0000
C -0,1234 -1,0464 0,2959 -0,2019 -3,2442 0,0012
R2 0,6304 0,0771
Prob(F-statistic) 0,0000 0,0000
Nguồn: Xử lý từ EViews 8 của nhóm tác giả
Bảng 6. Kiểm định Hausman sau khi loại bỏ bớt biến kiểm soát
Correlated Random Effects- Kiểm định Hausman
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 3,120910 2 0,2100
Nguồn: Xử lý từ EViews 8 của nhóm tác giả
nhiều nguyên nhân dẫn đến thua lỗ của các
doanh nghiệp, trong đó nhiều trường hợp có
nguyên nhân từ việc sử dụng nợ vay, thậm chí
chìm sâu trong nợ nần với chi phí lãi vay hàng
năm cao điển hình như Công ty cổ phần Hoàng
Anh Gia Lai hay nhiều công ty niêm yết thuộc
ngành vận tải biển,... thậm chí nhiều công ty
phải chấp nhận đặt ra kế hoạch lỗ ròng trong
năm 2017 như Công ty cổ phần Tập đoàn Đại
Dương, Công ty Cổ phần Thuận Thảo, Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp, Công ty cổ
phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam,... (Vietstock,
2017).
Hệ số hồi quy của biến kiểm soát SIZE là
0,0299, cho thấy quy mô doanh nghiệp tác động
cùng chiều đến lợi nhuận của doanh nghiệp,
có thể lý giải rằng các doanh nghiệp nhận thấy
việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế để giảm
chi phí đầu vào của hoạt động sản xuất kinh
doanh, giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông
tin, giảm chi phí đại diện và dẫn đến cơ hội
tăng lợi nhuận; không những thế, quy mô doanh
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
57Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018
nghiệp càng lớn còn góp phần khẳng định vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường, qua đó doanh
nghiệp có cơ hội gia tăng tiêu thụ sản phẩm,
tăng doanh thu và dẫn đến gia tăng lợi nhuận.
6. Kết luận và gợi ý
Tài liệu tham khảo
1. Abbasali P. và Esfandiar M. (2012), The Relationship between Capital Structure and Firm Performance Evaluation
Measures: Evidence from the Tehran Stock Exchange, International Journal of Business and Commerce Vol. 1, No. 9: May
2012[166-181] (ISSN: 2225-2436)
2. Abor J. (2005), The Effect of Capital Structure on Profitability: An empirical analysis of Listed Firms in Ghana, The Journal
of risk finance. 6(5), pp. 438-445.
3. Eugene F. Brigham, Joel F. Houston (2009), Quản trị tài chính (sách dịch), GS.TS Nguyễn Thị Cành (chủ biên dịch thuật),
NXB Cengage.
4. H. Sương (2017), Hơn 90% doanh nghiệp báo lãi trong năm 2016,
bao-lai-trong-nam-2016-790773.html [truy cập ngày 30/11/2017].
5. Lucy W. M. và cộng sự (2014), Relationship between Capital Structure and Performance of Non- Financial Companies Listed
In the Nairobi Securities Exchange, Kenya, ISSN: 2311-3162.
6. Nirajini A. và Priya K. B. (2013), Impact of Capital Structure on Financial Performance of the Listed Trading Companies in
Sri Lanka, ISSN 2250-3153
7. Ngô Kim Phượng và cộng sự (2016), Phân tích tài chính doanh nghiệp (tái bản lần 3), NXB Kinh tế TP.HCM.
8. Onaolapo A. A. và Kajola S. O. (2010), Capital Structure and Firm Performance: evidence from Nigeria, European Journal
of Economics, Finance and Administrative Sciences, 25, 70-82.
9. Richard A. Brealey và cộng sự (2008, ninth edition), Principles of Corporate Finance, Mc Graw- Hill International Edition.
10. Syed Shah Fasih Ur Rehman (2013), Relationship between Financial Leverage and Financial Performance: Empirical
Evidence of Listed Sugar Companies of Pakistan, Online ISSN: 2249-4588 & Print ISSN: 0975-5853
11. Tharmila K. và Arulvel K. K. (2013), The impact of the capital structure and financial performance: A study of the listed
companies traded in Colombo stock exchange, Merit Research Journal of Accounting, Auditing, Economics and Finance Vol.
1(5) pp. 106-117.
12. Vietstock (2017), Lỗ, lỗ nữa, liệu có lỗ mãi?,
[truy cập ngày 30/11/2017]
Thông tin tác giả
Lê Hoàng Vinh, Tiến sỹ
Đại học Ngân hàng TP.HCM
Email: vinhlh@buh.edu.vn
Nguyễn Ngọc Sơn, Thạc sỹ
BIDV Chi nhánh Lộc An
Summary
The impact of capital structure on the profitability of the non-financial firms listed on Ho Chi Minh Stock
Exchange
The paper studies the impact of capital structure on the profitability of the non-financial firms listed on Ho Chi
Minh Stock Exchange (HOSE). Research data is collected from audited financial statements of 171 non-financial
firms listed on HOSE in the period of 2013-2016. Regression analysis shows that the capital structure affects
profitability of the non-financial firms, the level of using debt has the opposite effect on return on equity (ROE), in
addition, ROE is also explained by the impact of the firm size.
Key words: Capital structure, Return on equity (ROE), firm size, sales growth.
Vinh Hoang Le, PhD.
Banking University of Ho Chi Minh city
Son Ngoc Nguyen, MEc.
Bank for Investment and Development of Vietnam (BIDV)- Loc An Branch
Nghiên cứu thực nghiệm cho trường hợp các
doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên HOSE
bằng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu
bảng cho thấy cơ cấu vốn thể hiện qua tỷ số nợ
có tác động ngược chiều đến lợi nhuận, kết quả
xem tiếp trang 67
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
67Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018
16. Sandberg, J. (2000). Understanding Human Competency at Work: an interpretative approach. Academy of Management
Journal, 43(1), 9-25.
17. Schneider, B., & Konz, A. M. (1989). Strategic job analysis. Human Resources Management, 28, 51-63.
18. Shippmann, J., Ash, R., Battista, M., Carr, L., Eyde, L., Hesketh, B., et al. (2000), The practice of competency modelling.
Personnel Psychology, 53(1), 703-740.
19. Spencer, L. M., & Spencer, S. (1993). Competence at Work: Models for Superior Performance. New York: Wiley.
20. Spurgin, E. W. (2004). The goals and merits of a business ethics competency exam. Journal of Business Ethics, 50(3), 279 –
288.
21. Veres, J. G., Locklear, T. S., & Sims, R. R. (1990). Job Analysis in Practice: A Brief Review of the Role of Job Analysis
in Human Resource Management. In G. R. Ferris, K. M. Rowland, & R. M. Buckley (Eds). Human Resource Management:
Perspectives and Issues. Boston: Allyn & Bacon.
Thông tin tác giả
Phạm Minh Trí, Nghiên cứu sinh
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hậu Giang
Email: minhtri0101@gmail.com
Thái Anh Hoà, Tiến sĩ
Đại học Trà Vinh
Email: tahoa@yahoo.com
Lê Quang Thông, Tiến sĩ
Đại học Nông lâm TP. HCM
Email: lqthong@yahoo.com
Summary
Knowledge competency approaches in organizations, orientation of application to the banking field
The organizational performance depends very much on the ability to exploit, promote and converse knowledge
resources into the operational resources of the organization to enhance its competitiveness and sustainable
development. There are many compete