Tình hình - Mục đích nghiên cứu: Rối loạn lipid máu là một trong những yếu tố khởi đầu cho quá trình hình thành và phát triển của xơ vữa động mạch, nguyên nhân hàng đầu làm tăng tỉ lệ tử vong của bệnh lý tim mạch. Trong nỗ lực tìm kiếm các giải pháp làm giảm nồng độ cholesterol máu của các chế phẩm từ dược liệu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tác dụng của cao chiết Ngưu tất- Đan sâm- Tam thất (NT – ĐS – TT) trên chuột nhắt trắng tăng cholesterol ngoại sinh. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm bệnh chứng trên mô hình tăng cholesterol ngoại sinh Đối tượng nghiên cứu: Cao NT-ĐS-TT chiết bằng ethanol 70%. Súc vật nghiên cứu là chuột nhắt trắng (Mus musculus var. albino), trọng lượng trung bình 20 ± 2g mua ở Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh có nồng độ cholesterol > 200mg% sau khi gây mô hình. Phương tiện đánh giá: Nồng độ cholesterol máu sau 4 tuần gây mô hình. Dùng phép kiểm t-Student, phép kiểm Anova 1 yếu tố để xử lý thống kê số liệu thực nghiệm. Kết quả chính: Sau 4 tuần uống cao NT-ĐS-TT (20 g/kg và 40 g/kg thể trọng), nồng độ cholesterol giảm 49,70% và 51,71% tương đương các lô chuột uống cao NT (20g/kg), cao ĐS (20g/kg) và cao TT (20g/kg). Cao NT-ĐS-TT chưa thể hiện độc tính cấp ở liều cao nhất có thể cho chuột uống (170,32g cao khô kiệt/kg). Cao NT- ĐS-TT (uống, 40g dược liệu khô/kg) không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hb, Hct, SGOT, SGPT, cholesterol, creatinin của chuột nhắt sau khi dùng liên tiếp 60 ngày. Kết luận: Cao NT-ĐS-TT (5-3-2) có tác dụng hạ cholesterol máu trên chuột nhắt tăng cholesterol ngoại sinh ở liều uống 20g/kg và 40g/kg thể trọng. Cao NT-ĐS-TT an toàn khi sử dụng liều uống 40g/kg, trong 60 ngày trên chuột nhắt trắng.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng hạ cholesterol máu của cao chiết ngưu tất- đan sâm-tam thất trên chuột nhắt trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 150
TÁC DỤNG HẠ CHOLESTEROL MÁU CỦA CAO CHIẾT NGƯU TẤT-
ĐAN SÂM- TAM THẤT TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Nguyễn Thanh Tuấn*, Nguyễn Phương Dung**
TÓM TẮT
Tình hình - Mục đích nghiên cứu: Rối loạn lipid máu là một trong những yếu tố khởi đầu cho quá trình
hình thành và phát triển của xơ vữa động mạch, nguyên nhân hàng đầu làm tăng tỉ lệ tử vong của bệnh lý tim
mạch. Trong nỗ lực tìm kiếm các giải pháp làm giảm nồng độ cholesterol máu của các chế phẩm từ dược liệu,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu tác dụng của cao chiết Ngưu tất- Đan sâm- Tam thất (NT – ĐS – TT) trên chuột
nhắt trắng tăng cholesterol ngoại sinh.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm bệnh chứng trên mô hình tăng cholesterol ngoại sinh
Đối tượng nghiên cứu: Cao NT-ĐS-TT chiết bằng ethanol 70%. Súc vật nghiên cứu là chuột nhắt trắng
(Mus musculus var. albino), trọng lượng trung bình 20 ± 2g mua ở Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh có nồng độ
cholesterol > 200mg% sau khi gây mô hình.
Phương tiện đánh giá: Nồng độ cholesterol máu sau 4 tuần gây mô hình. Dùng phép kiểm t-Student, phép
kiểm Anova 1 yếu tố để xử lý thống kê số liệu thực nghiệm.
Kết quả chính: Sau 4 tuần uống cao NT-ĐS-TT (20 g/kg và 40 g/kg thể trọng), nồng độ cholesterol giảm
49,70% và 51,71% tương đương các lô chuột uống cao NT (20g/kg), cao ĐS (20g/kg) và cao TT (20g/kg). Cao
NT-ĐS-TT chưa thể hiện độc tính cấp ở liều cao nhất có thể cho chuột uống (170,32g cao khô kiệt/kg). Cao NT-
ĐS-TT (uống, 40g dược liệu khô/kg) không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hb, Hct, SGOT,
SGPT, cholesterol, creatinin của chuột nhắt sau khi dùng liên tiếp 60 ngày.
Kết luận: Cao NT-ĐS-TT (5-3-2) có tác dụng hạ cholesterol máu trên chuột nhắt tăng cholesterol ngoại sinh
ở liều uống 20g/kg và 40g/kg thể trọng. Cao NT-ĐS-TT an toàn khi sử dụng liều uống 40g/kg, trong 60 ngày
trên chuột nhắt trắng.
Từ khóa: Tăng cholesterol, Ngưu tất, Đan sâm, Tam thất.
ABSTRACT
HYPOCHOLESTEROL EFFECTS OF THE EXTRACT FROM ACHYRANTHES BIDENTATA, SALVIA
MILTIORRHIZA AND NOTOGINSENG ON MICE
Nguyen Thanh Tuan, Nguyen Phuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 150 - 156
Background and Aims: Dyslipidemia plays an important role in the formation and
development of atherosclerosis, the leading cause in increasing cardiovascular disease mortality. This study was
conducted for evaluating cholesterol blood lowering effect on extract from Achyranthes bidentata, Salvia
miltiorrhiza and Panaxnotoginseng on mice model.
Study design and setting: Experimental study on the hypercholesterolemic model of mice.
Subjects: 70% ethanol extract from Achyranthes bidentata, Salvia miltiorrhiza and Panaxnotoginseng.
Phòng khám Đa khoa Kiều Tiên ** Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thanh Tuấn ĐT: 0913123348 Email: tuandhyd@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 151
White mice (Mus musculus var. Albino, n=150), average weight 20 ± 2 g with cholesterol levels >200mg% (from
Institute of Pasteur Institute in HCM) were used.
Outcome measures: Blood cholesterol levels was determined after 4 weeks treatment. t-Student and one
way Anova were used for statistical analysis.
Results: After 4 weeks treatment with the ethanolic extract from Achyranthes bidentata, Salvia miltiorrhiza
and Panaxnotoginseng (20g/kg, 40g/kg) blood cholesterol concentration was decreased (49.70% and 51.71%).
Similar results were found with the groups of Achyranthes bidentata (20g/kg), Salvia miltiorrhiza
(20g/kg) and Panaxnotoginseng (20g/kg) used separately. No acute toxicity found with the highest possible dose
(170,32 g/kg) and no statistical differences of red blood cells and white blood cells, platelets,
hemoglobin, hematocrit, SGOT, SGPT, blood cholesterol, serum creatinine after 60 days of taking the ethanolic
extract from Achyranthes bidentata, Salvia miltiorrhiza and Panaxnotoginseng (40g/kg).
Conclusion: The ethanolic extract from Achyranthes bidentata, Salvia miltiorrhiza and Notoginseng(5-3-2)
had shown hypocholesterolemic activity at doses of 20 g/kg and 40 g/kg body weight. The extract at the dose of 40
g/kg is safe for 60 days treatment on mice.
Key words: blood cholesterol, serum cholesterol, hypercholesterolemia, hypocholesterolemic, Achyranthes
bidentata, Salvia miltiorrhiza, Panaxnotoginseng.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu là một trong những yếu
tố khởi đầu cho quá trình hình thành và phát
triển của xơ vữa động mạch, nguyên nhân hàng
đầu làm tăng tỉ lệ tử vong và các bệnh lý tim
mạch ở các nước phát triển (3,4). Điều chỉnh rối
loạn lipid máu có khả năng phòng ngừa được
những nguy cơ này (4). Trong nỗ lực tìm kiếm
các giải pháp giảm nồng độ cholesterol máu,
nhiều thảo dược được quan tâm nghiên cứu,
trong đó có Ngưu tất, Đan sâm, Tam thất (1,6).Sự
phối hợp 3 dược liệu này có khả năng giữ
nguyên hoặc gia tăng tác dụng điều trị khi giảm
bớt liều lượng của từng thành phần dược liệu
không? Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi tiến
hành so sánh tác dụng hạ cholesterol máu của
cao phối hợp Ngưu tất- Đan sâm- Tam thất với
cao Ngưu tất, cao Đan sâm, cao Tam thất trên
chuột nhắt trắng tăng cholesterol ngoại sinh.
PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Nguyên liệu – Hóa chất
Nguyên liệu: Cao chiết hỗn hợp Ngưu tất-
Đan sâm-Tam thất (5-3-2), ký hiệu NT-ĐS-TT.
Hiệu suất chiết 39,33%, độ ẩm 47,18%, hàm
lượng saponin toàn phần 18,96%, định tính bằng
phương pháp sắc ký lớp mỏng cho các vết có
màu sắc và Rf tương tự với mẫu đối chiếu là
Ngưu tất, Đan sâm, Tam thất
Cao chiết Ngưu tất, ký hiệu NT. Hiệu suất
chiết 44, 17%
Cao chiết Đan sâm, ký hiệu ĐS. Hiệu suất
chiết 26,66%
Cao chiết Tam thất, ký hiệu TT. Hiệu suất
chiết 19, 42%
Cả 4 loại cao trên được bào chế bằng
phương pháp ngấm kiệt với dung môi là
ethanol 70%.
Thuốc đối chiếu: Lovastatin 20 mg (Domesco –
Việt Nam, lô SX170909, HSD 170912)
Hóa chất gây mô hình: Cholesrerol (Kanto
Chemical Co - Nhật bản)
Súc vật thử nghiệm: Chuột nhắt trắng (Mus
musculus var. albino), trưởng thành, khoẻ mạnh,
cả 2 phái, trọng lượng trung bình 20 ± 2g, mua ở
Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh. Trong
suốt quá trình thử nghiệm, chuột được nuôi
trong điều kiện ổn định về dinh dưỡng và chế
độ chiếu sáng.
Các thử nghiệm dược lý dược tiến hành tại
Trung tâm Phát triển Công nghệ Sinh học TP.
Hồ Chí Minh. Giải phẫu mô học gan, thận được
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 152
thực hiện tại Khoa Giải Phẫu Bệnh - Bệnh viện
Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh
Phương pháp khảo sát độc tính cấp (2, 5)
Chia chuột làm nhiều lô, từng chuột trong
mỗi lô được cho uống 1 liều duy nhất cao NT-
ĐS-TT với liều tăng dần. Theo dõi tỷ lệ chuột
chết trong vòng 72 giờ sau khi uống. Tính LD50
(nếu có) theo công thức Karber - Behrens.
Phương pháp khảo sát độc tính bán trường
diễn (5)
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng thành 2 lô,
mỗi lô 10 con.
- Lô bình thường (BT): uống nước cất, 0,2
ml/10 g thể trọng, liên tục 60 ngày
- Lô thử (NT-ĐS-TT): uống cao NT-ĐS-TT
liều tương đương 40 g dược liệu khô/kg thể
trọng, thể tích 0,2 ml/10 g thể trọng.
Cuối thử nghiệm, ghi nhận và so sánh các
chỉ số: số lượng hồng cầu (triệu/mm3), số lượng
bạch cầu (ngàn/mm3), tiểu cầu (ngàn/ mm3),
hemoglobin (g/dL), hematocrit (%), cholesterol
(mg/dL), SGOT (U/L), SGPT (U/L), creatinin
(mg/dL), vi thể gan và thận.
Phương pháp nghiên cứu tác dụng hạ
cholesterol (5)
Định lượng cholesterol trong máu chuột
(không cho ăn trước đó 14 giờ) trước thí nghiệm.
Cho chuột uống cholesterol (250 mg/kg thể
trọng) liên tục trong 14 ngày. Ngày thứ 15, định
lượng cholesterol máu, chọn những chuột có
nồng độ cholesterol >200 mg% để tiếp tục đưa
vào nghiên cứu. Chia ngẫu nhiên chuột thử
nghiệm thành nhiều lô, mỗi lô 7-10 con chuột
Lô chứng bệnh lý (BL): uống nước cất thể
tích 0, 2ml/10g thể trọng.
Lô đối chứng (LOV): uống Lovastatin liều
20mg/kg thể trọng, thể tích 0,2ml/10g thể trọng
Lô thử (NT): uống cao Ngưu tất liều tương
đương 20g dược liệu khô/kg thể trọng, thể tích
0, 2ml/10g thể trọng.
Lô thử (ĐS): uống cao Đan sâm liều tương
đương 20g dược liệu khô/kg thể trọng, thể tích
0, 2ml/10g thể trọng.
Lô thử (TT): uống cao Tam thất liều tương
đương 20g dược liệu khô/kg thể trọng thể tích 0,
2ml/10g thể trọng.
Lô thử (TH1): uống cao NT-ĐS-TT, liều
tương đương 20g dược liệu khô/kg thể trọng,
thể tích 0, 2ml/10g thể trọng.
Lô thử (TH2): uống cao NT-ĐS-TT, liều
tương đương 40g dược liệu khô/kg thể trọng,
thể tích 0, 2ml/10g thể trọng.
Cho uống thuốc đối chứng và cao thử liên
tục 4 tuần. Cuối thử nghiệm, lấy máu đuôi để
định lượng cholesterol. Thử nghiệm được tiến
hành song song với 1 lô chứng chỉ cho uống
nước cất (lô BT)
Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực
nghiệm
Dùng chương trình MS-Excel trên máy tính
để tính các giá trị thống kê mô tả: số trung bình
(M), độ lệch chuẩn (SD)
Ứng dụng phép kiểm t-Student độc lập để
so sánh 2 số trung bình của 2 lô khác nhau trong
cùng một thời điểm.
Ứng dụng phép kiểm Anova 1 yếu tố để
đánh giá sự khác biệt về trị số cholesterol của
các lô thử nghiệm trong cùng một thời điểm.
KẾT QUẢ
Độc tính cấp
Ở liều tối đa có thể đưa trực tiếp vào dạ dày
chuột là 170,32g cao khô kiệt/kg thể trọng,
không có chuột chết trong vòng 48 giờ. Vì thế,
chưa xác định được LD50 đường uống trên chuột
nhắt trắng.
Độc tính bán trường diễn
Bảng 1: Trị số huyết học, sinh hóa của chuột nhắt sau
dùng thuốc 60 ngày
Chỉ tiêu
Lô BT
(n=10)
Lô NT-ĐS-
TT (n=10)
% so
với lô
BT
t
Stat
P
Hồng cầu 9,10 ± 1,11 9,20 ± 1,10
101,04
%
0,26 >0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 153
(triệu/mm
3
)
Bạch cầu
(ngàn/mm3)
9,56 ± 1,30 9,77 ± 1,82
102,24
%
0,19 >0,05
Tiểu cầu
(ngàn/ mm
3
)
661,71 ±
139,71
674,71 ±
143,39
101,96
%
0,18 >0,05
Hct (%) 49,81 ± 4,35 50,03 ± 3,11
100,78
%
0,11 >0,05
Hb (g/dL) 14,74 ± 0,97 14,86 ± 1,25
101,96
%
0,19 >0,05
GOT (U/L)
67,33 ±
19,30
62,19 ±
15,30
100,43
%
0,55 >0,05
GPT (U/L)
60,41 ±
19,16
58,96 ±
14,21
92,36% 0,16 >0,05
Cholesterol
(mg/dL)
145,20 ±
13,85
144,15 ±
12,11
99,28% 0,15 >0,05
Creatinin
(mg/dL)
0,56 ± 0,11 0,60 ± 0,14 97,61% 0,58 >0,05
Nhận xét
Trị số huyết học và sinh hóa của chuột nhắt
uống cao NT-ĐS-TT (uống, 40g dược liệu
khô/kg thể trọng) sau 60 ngày không khác biệt
so với lô bình thường uống nước cất (P>0,05).
Hình ảnh giải phẫu mô học gan, thận của
chuột nhắt uống cao NT-ĐS-TT (uống, 40g dược
liệu khô/kg thể trọng) sau 60 ngày không khác
biệt so với lô bình thường uống nước cất.
Tác dụng hạ cholesterol của cao NT, cao
ĐS, cao TT
Bảng 2: Nồng độ cholesterol của chuột nhắt trắng
sau 4 tuần uống cao NT (20g/kg), cao ĐS (20g/kg) và
cao NT (20g/kg)
Lô
Thuốc thử
nghiệm
n
Cholesterol
(mg/dL)
So với lô
BT
BT Nước cất 10 147,80 ± 17,79 100%
BL Cholesterol 10 266,00 ± 20,37*** 179,91%
LOV
Cholesterol +
Lovastatin
10
#
173,40 ±
12,88***
117,31%
NT
Cholesterol +
Ngưu tất (20g/kg)
10
###
186,47 ±
12,04***
126,13%
ĐS
Cholesterol + Đan
sâm (20g/kg)
10
###
180,08 ±
13,57***
121,80%
TT
Cholesterol + Tam
thất (20g/kg)
10
##
176,50 ±
16,67***
119,38%
Ghi chú: * P<0,05, ** P<0,01, *** P<0,001 so với lô BT; #
P<0,05, ## P<0,01, ### P<0,001 so với lô BL
Nồng độ cholesterol giữa các lô khác biệt có
ý nghĩa thống kê (P value = 1,70)
Ở lô chứng bệnh lý (uống cholesterol
250mg/kg) nồng độ cholesterol máu tăng 79,91%
(P<0,001) so với lô bình thường.
Ở lô điều trị bằng Lovastatin (uống,
20mg/kg), nồng độ cholesterol giảm 62,60%
(P<0,001) so với lô không điều trị, nhưng vẫn
cao hơn lô bình thường 17,31% (P < 0,05)
266
147.8
173.4
186.47 180.08
176.5
0
50
100
150
200
250
300
BT BL LOV NT ĐS TT
Lô thử nghiệm
C
h
o
le
s
te
ro
l
(m
g
/d
L
)
Hình 1: Nồng độ cholesterol của chuột nhắt trắng sau
4 tuần uống cao NT (20g/kg), cao ĐS (20g/kg) và cao
TT (20g/kg)
Ở lô uống cao NT (20g dược liệu khô/kg),
nồng độ chlolesterol giảm 53,78% (P<0,001) so
với lô không điều trị (BL), nhưng vẫn cao hơn lô
bình thường 26,13% (P<0,001)
Ở lô uống cao ĐS (20g dược liệu khô/kg),
nồng độ chlolesterol giảm 58,11% (P<0,001) so
với lô không điều trị (BL), nhưng vẫn cao hơn lô
bình thường 21,80% (P<0,001)
Ở lô uống cao TT (20g/kg), nồng độ
chlolesterol giảm 60,53% (P<0,001) so với lô
không điều trị (BL), nhưng vẫn cao hơn lô bình
thường 19,38% (P<0,01)
Cao NT, cao ĐS và cao TT (uống, 20g/kg)
đều thể hiện tác dụng hạ cholesterol trên chuột
nhắt tăng cholesterol ngoại sinh.
Tác dụng hạ cholesterol của cao NT- ĐS -
TT
Bảng 3: Nồng độ cholesterol của chuột nhắt trắng
sau 4 tuần uống cao NT-ĐS-TT (20g/kg)
Lô
Thuốc thử
nghiệm
n
Cholesterol
(mg/dL)
So với lô
BT
BT Nước cất 10 147,80 ± 17,79 100%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 154
Lô
Thuốc thử
nghiệm
n
Cholesterol
(mg/dL)
So với lô
BT
BL Cholesterol 10 266,00 ± 20,37*** 179,91%
LOV
Cholesterol +
Lovastatin
10
# 173,40 ±
12,88***
117,31%
TH1
Cholesterol +
cao NT-ĐS-TT
(20g/kg)
10
###
192,50 ±
22,02***
130,21%
TH2
Cholesterol +
cao NT-ĐS-TT
(40g/kg)
10
###
189,54 ±
14,99***
128,20%
Ghi chú: * P<0,05, ** P<0,01, *** P<0,001 so với lô BT; #
P<0,05, ## P<0,01, ### P<0,001 so với lô BL
147.8
266
192.5 189.54
173.4
0
50
100
150
200
250
300
BT BL LOV TH1 TH2
Lô thử nghiệm
C
h
o
le
st
er
o
l
(m
g
/L
d
)
Hình 2: Nồng độ cholesterol của chuột nhắt trắng sau
4 tuần uống cao NT-ĐS-TT (20g/kg và 40g/kg)
Nhận xét
Nồng độ cholesterol giữa các lô khác biệt có
ý nghĩa thống kê (P value = 1,62)
Ở lô uống cao NT-ĐS-TT (20g dược liệu
khô/kg), nồng độ chlolesterol giảm 49,70%
(P<0,001) so với lô không điều trị (BL), nhưng
vẫn cao hơn lô bình thường 30,21% (P<0,001)
Ở lô uống cao NT-ĐS-TT (40g dược liệu
khô/kg), nồng độ chlolesterol giảm 51,71%
(P<0,001) so với lô không điều trị (BL), nhưng
vẫn cao hơn lô bình thường 28,20% (P<0,01)
Cao NT- ĐS- TT có tác dụng hạ cholesterol
trên chuột nhắt tăng cholesterol ngoại sinh ở cả
2 liều 20g/kg và 40g/kg
So sánh tác dụng hạ cholesterol của cao
NT-ĐS-TT với cao NT, cao ĐS, cao TT
Bảng 4: Nồng độ cholesterol của chuột nhắt trắng
sau 4 tuần dùng thuốc nghiên cứu (mỗi lô 10 chuột)
Lô Thuốc thử nghiệm Cholesterol (mg/dL)
Lô Thuốc thử nghiệm Cholesterol (mg/dL)
NT
Cholesterol + Ngưu tất
20g/kg
186,47 ± 12,04
ĐS
Cholesterol + Đan sâm
20g/kg
180,08 ± 13,57
TT
Cholesterol + Tam thất
20g/kg
176,50 ± 16,67
TH1
Cholesterol + cao NT-ĐS-TT
20g/kg
192,50 ± 22,02
TH2
Cholesterol + cao NT-ĐS-TT
40g/kg
189,54 ± 14,99
186.47
180.08 176.5
192.5 189.54
0
50
100
150
200
250
NT ĐS TT TH1 TH2
Lô thử nghiệm
C
h
o
le
s
te
ro
l
(m
g
/d
L
)
Hình 3: Nồng độ cholesterol của chuột nhắt trắng sau
4 tuần dùng thuốc nghiên cứu
Nhận xét:
Nồng độ cholesterol giữa các lô khác biệt
không ý nghĩa thống kê (P value = 0, 17).
Tác dụng giảm cholesterol của cao NT-ĐS-
TT (uống, 20g/kg) trên chuột nhắt tương đương
với cao NT, cao ĐS, cao TT, mặc dù liều lượng
của từng thành phần dược liệu đã giảm từ 50%
đến 80%.
Tác dụng giảm cholesterol của cao NT-ĐS-
TT (uống, 40g/kg) trên chuột nhắt tương đương
với cao NT, cao ĐS, cao TT, mặc dù liều lượng
của từng thành phần dược liệu đã giảm từ 25%
đến 40%.
Sự gia tăng liều lượng gấp 2 lần không ảnh
hưởng tới tác dụng hạ cholesterol của thuốc
nghiên cứu. Vì thế, khuyến nghị nên dùng liều
tương đương 20 g dược liệu khô /kg thể trọng
để làm cơ sở cho các nghiên cứu triển khai tiếp
theo.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 155
BÀN LUẬN
Độc tính cấp: Kết quả khảo sát độc tính cấp
của cao NT- ĐS- TT đã cho thấy: cao NT- ĐS- TT
không gây chết súc vật thử nghiệm ở liều uống
170, 32 g cao khô kiệt/kg thể trọng (tương đương
liều 1, 751 kg dược liệu khô/người lớn 50 kg).
Thực tế, các thang thuốc thường dùng trên lâm
sàng thường có khối lượng khoảng 0,150 kg
dược liệu/người 50 kg, ít khi vượt quá 0,200
kg/người. Cho thấy cao NT- ĐS- TT có độ an
toàn khá cao. Khi tham khảo và đối chiếu với
LD50 theo các công bố trước đây của Ngưu tất,
chúng tôi thấy sự phối hợp làm tăng liều gây
chết 50% súc vật thử nghiệm. Như vậy, việc
phối hợp 3 dược liệu Ngưu tất, Đan sâm, Tam
thất cũng có nhiều khả năng làm giảm độc tính
so với khi chỉ dùng độc vị Ngưu tất. Đây là một
trong các cơ sở góp phần chứng tỏ hiệu quả an
toàn khi phối hợp nhiều vị thuốc của y học cổ
truyền.
Độc tính bán trường diễn: Kết quả trong
bảng 4 cho thấy sau 60 ngày uống cao NT- ĐS-
TT với liều 40g dược liệu khô/kg thể trọng, cao
NT- ĐS- TT không làm thay đổi số lượng hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hb, Hct, GPT, GOT,
creatinin, cholesterol máu của chuột nhắt trắng
so với lô bình thường (P>0,05). Đồng thời, hình
ảnh giải phẫu mô học gan, thận của chuột nhắt
trắng không khác biệt so với lô bình thường. Đối
chiếu kết quả nghiên cứu về độc tính và bán
trường diễn, theo các công bố trước đây của các
chế phẩm có thành phần Ngưu tất, Đan sâm,
Tam thất. Cho thấy khuynh hướng phối hợp
dược liệu liều thấp có thể mang lại hiệu quả
nâng cao tính an toàn của thuốc. Đây là một
trong những nguyên tắc phối hợp thuốc của y
học cổ truyền
Tác dụng hạ cholesterol: Kết quả thực
nghiệm đã thể hiện tính ưu việt của sự phối hợp
3 loại thảo dược liều thấp trong công thức của
cao NT- ĐS- TT sau thời gian 4 tuần dùng thuốc
liên tục với liều 20g và 40g dược liệu khô/
kg/ngày. Kết quả tổng hợp từ (bảng 1, 2, 3) cho
thấy: Cao NT – ĐS – TT với liều 20g/kg và 40g
dược liệu khô /kg đều có tác dụng giảm lượng
cholesterol trên chuột nhắt trắng. So sánh tác
dụng của cao NT – ĐS – TT với 4 nhóm đối
chứng (cao NT, ĐS, TT, Lovastatin) trên trị số
trung bình của cholesterol cho thấy: Nhóm cao
NT – ĐS – TT với liều 20g/kg và 40g dược liệu
khô /kg đều có tác dụng làm giảm lượng
cholesterol tương đương so với nhóm dùng cao
NT, ĐS, TT (20g dược liệu khô /kg), Lovastatin
20mg/kg. Đây là kết quả đầu tiên về hiệu quả tác
dụng hạ cholesterol máu của một công thức
phối hợp gồm 3 loại thảo dược Ngưu tất, Đan
sâm, Tam thất, một lần nữa góp phần củng cố
bằng chứng về hiệu quả tác dụng hạ cholesterol
máu của các vị thuốc. Đồng thời cũng chứng
minh rằng sự phối hợp 3 dược liệu có hiệu quả
hạ cholesterol máu tương đương với một dược
liệu khi liều lượng của từng vị đã giảm 25 – 50%
(với Ngưu tất), 15 – 30% (so với Đan sâm) và 10
– 20% (so với Tam thất). Đối chiếu với
Lovastatin, một thuốc nhóm statin đã được y
văn công nhận về hiệu quả giảm cholesterol
máu 25-30%, trong thực nghiệm của chúng tôi,
Lovastatin (20mg/kg, uống 14 ngày) làm giảm
62,60% nồng độ cholesterol và cao chiết NT-ĐS-
TT cũng tạo được hiệu quả từ 49,70% (20g /kg)
đến 51,71% (40g/kg), sự khác biệt này không ý
nghĩa thống kê. Từ kết quả thực nghiệm này cho
thấy chế phẩm NT – ĐS – TT có triển vọng tốt
trong ứng dụng lâm sàng để góp phần điều
chỉnh rối loạn lipid máu.
Mặc dù liều lượng của từng thành phần
dược liệu trong cao NT-ĐS-TT đã